Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tiểu luận luật kinh doanh LUẬT PHÁ SẢN 2004 PHÁ SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.18 KB, 49 trang )

HCM
12/2011
LUẬT PHÁ SẢN 2004
[PHÁ SẢN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ]
LUẬT
KINH
DOANH
[Luật Phá sản năm 2004 được ban hành là kết
quả của việc tổng kết thực tiễn sau 10 năm thi
hành Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993,
đồng thời cũng là kết quả của việc nghiên cứu,
tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng pháp
luật về phá sản của một số nước trong khu vực
và trên thế giới…]
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC
Giảng viên: LS. TS. Trần Anh Tuấn
Học viên:
Đinh Hưng Giang MBAB11012
Phạm Hoàng Yến MBAB11059
Nguyễn Phùng Duyên MBAB11011
Hà Huy Hiếu MBAB11019
Võ Văn Thành Đạo MBAB11010
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- Doanh nghiệp Nhà Nước DNNN
- Luật phá sản LPS
- Tòa án TA
- Thẩm phán TP
- Tổ quản lý, thanh lý tài sản Tổ QLTL TS
- Hợp tác xã HTX
- Hội nghị chủ nợ HNCN
- Phá sản doanh nghiệp PSDN
MỤC LỤC

I.Sơ đồ thủ tục phá sản: 6
II.Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản: 7
1.Đối tượng có thể bị tuyên bố phá sản: 7
2.Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố PSDN: 7
3.Thụ lý đơn và thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

doanh nghiệp: 9
4.Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản: 9
5.Kiểm kê tài sản của DN, HTX, lập danh sách chủ nợ, danh sách người
mắc nợ: 11
6.Tổ chức hội nghị chủ nợ: 12
III.Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh: 13
1.Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh: 13
2.Xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh: 14
3.Thông quan phương án phục hồi hoạt động kinh doanh: 14
4.Công nhận nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh: 14
5.Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh: 14
6.Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh: 14
7.Đình chỉ phục hồi hoạt động kinh doanh: 14
IV.Thủ tục thanh lý tài sản: 15
1.Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường hợp đặc biệt: 15
2.Quyết định mở thủ tục thanh lý TS khi Hội nghị chủ nợ không thành: 15
3.Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi có Nghị quyết của Hội
nghị chủ nợ lần thứ 1: 15
4.Nội dung Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản: 15
5.Khiếu nại, kháng nghi Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản: 16
6.Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản: 16
V.Tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản: 16
1.Quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản 16
2.Nội dung quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản (Điều 88) 17
3.Thông báo quyết địnhtuyên bố DN, HTX bị phá sản(Điều 89) 19
4.Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản
(Điều 90) 19
5.Khiếu nại, kháng nghị quyết địnhtuyên bố DN,HTX bị phá sản ( Điều 91)
19
6.Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản

(Điều 92) 19
7.Xử lý vi phạm: 19
PH N TH BA:Ầ Ứ 21
TH C TI N THI H NH LU T PH S N N M 2004 - NH NG KHÓỰ Ễ À Ậ Á Ả Ă Ữ
KH N, V NG M CĂ ƯỚ Ắ 21
1.Về tiêu chí doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản 26
2.Về việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 26
3.Về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản 27
4.Những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài
sản 28
5.Khó khăn trong việc lập danh sách chủ nợ; xử lý nợ của doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản 30
6.Về việc thực hiện quản lý và bảo toàn tài sản phá sản 31
7.Về tổ chức Hội nghị chủ nợ 32
8.Vướng mắc trong việc xử lý tài sản phá sản của doanh nghiệp 32
9.Về việc thực hiện quyền khiếu nại và quyền kháng nghị 34
10.Quy định về trách nhiệm tiếp tục trả nợ sau khi tuyên bố phá sản còn
quá khắt khe. 34
PH N TH T :Ầ Ứ Ư 35
KI N NGH HO N THI N LU T PH S N V C CH TH C THIẾ Ị À Ệ Ậ Á Ả À Ơ Ế Ự
LU T PH S NẬ Á Ả 35
I.Kiến nghị sửa đổi luật phá sản 2004 35
1.Mở rộng đối tượng áp dụng của Luật phá sản 35
2.Về việc nộp đơn, thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và việc mở hoặc
không mở thủ tục phá sản 35
3.Tăng cường cơ chế giám sát của chủ nợ đối với quá trình giải quyết thủ
tục phá sản 36
4.Về việc thực hiện quản lý tài sản phá sản 37
5.Sửa đổi quy định về tài sản phá sản 37

6.Quy định đầy đủ và hợp lý hơn về việc giải phóng nghĩa vụ trả nợ cho
chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh
38
7.Về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản 38
8.Sửa đổi Luật Phá sản theo hướng Thẩm phán ra quyết định tuyên bố
doanh nghiệp bị phá sản đồng thời ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý
tài sản 38
9.Bổ sung quy định về việc áp dụng thủ tục phá sản rút gọn trong một số
trường hợp nhất định 39
II.Một số kiến nghị về thực thi luật phá sản 39
1.Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật phá sản 39
2.Đối với ngành Toà án 39
3.Đối với cơ quan thi hành án dân sự 40
4.Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý tài sản 40
5.Tăng cường kỷ luật tài chính kế toán 41
6.Giải toả yếu tố tâm lý 42

LUT KINH DOANH Lut phỏ sn 2004
PHN TH NHT:
Những vấn đề chung về pháp luật phá sản
I. Khỏi nim phỏ sn, phỏp lut phỏ sn
1. Khỏi nim, phõn loi phỏ sn
a. Khỏi nim phỏ sn
Phỏ sn dự c lý gii rt khỏc nhau v xut x, song khỏi nim ny u c s dng
ch s v, khỏnh tn, mt kh nng thanh toỏn trong hot ng kinh doanh ca mt doanh
nghip.
Phự hp vi xu hng phỏt trin tt yu ca phỏp lut phỏ sn hin i, lut phỏ sn Vit nam
c Quc hi thụng qua ngy 15 thỏng 6 nm 2004 v cú hiu lc thi hnh t 15 thỏng 10
nm 2004, ó a ra tiờu chớ xỏc nh doanh nghip lõm vo tỡnh trng phỏ sn ti iu 3 nh

sau: "Doanh nghip, hp tỏc xó khụng cú kh nng thanh toỏn cỏc khon n n hn khi ch
n cú yờu cu thỡ b coi l lõm vo tỡnh trng phỏ sn". Tuy nhiờn, doanh nghip lõm vo tỡnh
trng mt kh nng thanh toỏn n phi l hin tng khỏch quan v nm ngoi s mong i
ca ch doanh nghip.
b. Phõn loi phỏ sn.
Trờn thc t, tu thuc vo mc ớch v mc xem xột, cú nhiu cỏch phõn loi khỏc nhau.
õy ch cp ti hai dng phõn loi ch yu thng gp l: Phỏ sn trung thc v phỏ sn
man trỏ; phỏ sn t nguyn v phỏ sn bt buc.
- S phõn bit phỏ sn trung thc v phỏ sn man trỏ da trờn bn cht quan h kinh t, nhỡn
di gúc nguyờn nhõn dn n tỡnh trng phỏ sn.
Phỏ sn trung thc l hu qu khỏch quan v trc tip ca tỡnh trng khụng thớch ng
ca doanh nghip mc n trc cỏc ũi hi kht khe v nghit ngó ca thng trng.
Doanh nghip cú th b phỏ sn bi nhiu nguyờn nhõn mang tớnh khỏch quan nh:
thiờn tai, ch ho, b nh hng ca chin tranh, khng hong kinh t, nhng chờnh
lch v t giỏ hi oỏi, s chuyn i xu hng tiờu dựng ca ngi tiờu dựng, v
c nhng nguyờn nhõn ch quan nh: s yu kộm trong nng lc qun lý, iốu hnh,
c cu u t ca doanh nghip b mt cõn i nghiờm trng, b mt uy tớn trờn thng
trng,
Phỏ sn man trỏ hon ton l hu qu ca nhng th on, hnh vi gian di, cú s sp
t t trc ca ch doanh nghip mc n li dng c ch phỏ sn chim ot ti
sn ca cỏc ch n.
- S phõn bit phỏ sn t nguyn v phỏ sn bt buc da trờn c s lm phỏt sinh quan h
phỏp lý, c th cn c vo ch th n yờu cu tuyờn b phỏ sn.
Phỏ sn t nguyn l do ch doanh nghip mc n t ngh khi thy doanh nghip
hon ton mt kh nng thanh toỏn, khụng cú kh nng thc hin ngha v tr n cho
cỏc ch n.
Ngc li, phỏ sn bt buc c thc hin trờn c s yờu cu ca cỏc ch n, nm
ngoi ý mun ch quan ca doanh nghip mc n.
Nhúm 14 GV: Lut s Tin s Trn Anh Tun
1

LUT KINH DOANH Lut phỏ sn 2004
2. Phỏp lut v phỏ sn
Theo hiu bit chung nht, phỏp lut phỏ sn l mt tng th thng nht cỏc quy phm phỏp
lut nhm hng ti vic gii quyt ỳng n yờu cu tuyờn b phỏ sn doanh nghip Trong
ú, lut phỏ sn úng vai trũ trung tõm vỡ nú quy nh nhng vn cú tớnh nguyờn tc ca
trỡnh t, th tc gii quyt yờu cu tuyờn b phỏ sn doanh nghip nh: phm vi ỏp dng, iu
kin m th tc phỏ sn doanh nghip, th t u tiờn thanh toỏn khi phõn chia ti sn phỏ sn,

Ni dung ca phỏp lut phỏ sn khụng ch bao gm trỡnh t thu hi ti sn v thanh toỏn theo
mt th t nht nh cho cỏc ch n (phỏt mi ti sn). Ngay t c lut La mó, th tc phỏ sn
cũn mt khớa cnh th hai ỏng lu ý: to c hi cho ngi mc n v ch n tho thun, tỏi
t chc kinh doanh v lp mt k hoch tr n phự hp. .
Phỏp lut phỏ sn luụn l mt h thng m, luụn vn ng cho phự hp vi cỏc yờu cu ca
nn kinh t mi quc gia. Tuy nhiờn chỳng ta cú th thy rng lut phỏ sn cỏc quc gia
u cú nhng nột chớnh ging nhau nh:
+ Ch cú to ỏn mi cú thm quyn tuyờn b phỏ sn.
+ Sau khi m th tc gii quyt phỏ sn, doanh nghip mc n khụng cú quyn qun lý
ti sn ca mỡnh m trao quyn qun lý ny cho mt chuyờn gia do to ỏn ch nh.
Ngi chuyờn gia qun lý ti sn ca doanh nghip mc n phi chu s kim soỏt ca
to ỏn hoc ca mt ngi thm phỏn.
+ Tt c cỏc hnh ng cú tớnh cht gian ln v gõy thit hi cho ch n u b bói b.
+ Th tc gii quyt phỏ sn thng chia lm hai giai on: i) Giai on thi hnh cỏc
bin phỏp nhm khụi phc kh nng thanh toỏn n ca doanh nghip. ii) Phỏ sn v
thanh lý ti sn doanh nghip.
+ Cỏc ch n c xp theo th t u tiờn trong vic phõn chia ti sn
+ Trong quỏ trỡnh gii quyt phỏ sn, quyn lc ca thm phỏn rt quan trng: nú cú th
ngn chn cỏc v ũi n v tham gia mt cỏch trc tip trong vic thit lp v thi hnh
ỏn ho gii gia cỏc ch n v doanh nghip mc n.
ỏp ng yờu cu hi nhp kinh t quc t, ỏp ng cỏc yờu cu ca vic gia nhp WTO v
thc hin cỏc cam kt quc t a phng, song phng ca Vit Nam, ngay t bui u ca

cụng cuc i mi nn kinh t t nc, Vit Nam ó xõy dng v ban hnh Lut Phỏ sn
doanh nghip (nm 1993). Tri qua 10 nm thi hnh, cỏc quy nh ca Lut ny khụng cũn
phự hp vi thc tin nờn Lut Phỏ sn ú ó c sa i, b sung khỏ c bn v ton din.
Lut Phỏ sn nm 2004 c ban hnh l kt qu ca vic tng kt thc tin sau 10 nm thi
hnh Lut Phỏ sn doanh nghip nm 1993, ng thi cng l kt qu ca vic nghiờn cu,
tip thu nhng kinh nghim xõy dng phỏp lut v phỏ sn ca mt s nc trong khu vc v
trờn th gii.
II. Vai trò của pháp luật phá sản trong nền kinh tế thị trờng
Pháp luật phá sản có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Vai trò đó thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Pháp luật phá sản là công cụ bảo vệ một cách có hiệu quả nhất quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ nợ.
Trong kinh doanh, việc nợ nần lẫn nhau là hiện tợng bình thờng, ít doanh nghiệp nào có thể
tránh khỏi. Khi có nợ thì chủ nợ đơng nhiên có quyền đòi nợ thông qua nhiều hình thức, biện
Nhúm 14 GV: Lut s Tin s Trn Anh Tun
2
LUT KINH DOANH Lut phỏ sn 2004
pháp khác nhau, trong đó có biện pháp khởi kiện ra Toà án. Tuy nhiên, việc đòi nợ bằng con
đờng kiện tụng ra Toà dân sự, Toà kinh tế nhiều khi không thể giải quyết đợc một cách thoả
đáng quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà kinh doanh. Vì vậy, bên cạnh tố tụng dân sự và tố
tụng kinh tế với t cách là các thủ tục đòi nợ thông thờng, Nhà nớc phải thiết kế thêm một cơ
chế đòi nợ đặc biệt nữa để các chủ nợ, khi cần thì có thể sử dụng để đòi nợ, đó là thủ tục phá
sản. Tính u việt của cơ chế đòi nợ thông qua thủ tục phá sản là ở chỗ, việc đòi nợ đợc bảo đảm
bằng việc Toà án có thể tuyên bố chấm dứt sự tồn tại của con nợ và thông qua đó mà bán toàn
bộ tài sản của nó để trả cho các chủ nợ. Mặc dù ngày nay, tố tụng phá sản còn phải thực hiện
thêm một số mục tiêu nữa, trong đó có mục tiêu giúp doanh nghiệp mắc nợ phục hồi (tức là
bảo vệ cả lợi ích của con nợ) nhng về cơ bản, tố tụng phá sản từ khi ra đời đến nay vẫn là loại
tố tụng t pháp đợc đặt ra nhằm trớc hết và chủ yếu là để bảo vệ lợi ích của các chủ nợ. Việc u
tiên bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ nợ đã làm cho thủ tục phá sản trở thành một công cụ
pháp lý có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hoạt động đầu t của các nhà kinh doanh. Từ khi

có Luật phá sản, các nhà kinh doanh sẽ yên tâm hơn vì các món nợ của họ đã có một cơ chế
tốt hơn để đợc bảo vệ.
Pháp luật phá sản Việt Nam đã thể hiện rất rõ sự quan tâm của Nhà nớc đối với việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ. Điều này đợc thể hiện qua hàng loạt các quy định
pháp luật liên quan đến quyền năng của chủ nợ nh: quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục giải
quyết phá sản, quyền khiếu nại Danh sách chủ nợ, quyền có đại diện trong thiết chế quản lý tài
sản và thanh toán tài sản, quyền đề xuất phơng án phục hồi hoạt động kinh doanh của con nợ,
quyền đợc khiếu nại quyết định tuyên bố phá sản, v.v
2. Pháp luật phá sản bảo vệ lợi ích của con nợ, tạo cơ hội để con nợ rút khỏi thơng
trờng một cách trật tự.
Khi mới xuất hiện, pháp luật phá sản không đặt ra vấn đề bảo vệ con nợ. Lúc đó, ngời ta cho
rằng, phá sản là một tội phạm và ngời gây ra sự phá sản là một phạm nhân, do đó, họ không
những không đợc bảo vệ mà còn bị trừng phạt bằng nhiều hình thức, kể cả việc tử hình. Ngày
nay, quan niệm về việc kinh doanh đã đợc thay đổi, do đó, cách ứng xử của Nhà nớc và pháp
luật đối với con nợ lâm vào tình trạng phá sản cũng đã đợc thiết kế theo hớng tích cực, có lợi
cho con nợ. Hoạt động kinh doanh là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Do sự biến động
khó lờng của thị trờng và các yếu tố khách quan khác nên tình trạng kinh doanh thua lỗ, không
trả đợc nợ đến hạn đều có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào. Mặt
khác, một doanh nghiệp bị phá sản thì có thể kéo theo nhiều hậu quả xấu đối với xã hội, mà tr-
ớc hết là đối với ngời lao động và các chủ nợ. Chính vì vậy mà ngày nay, khi các doanh nghiệp
bị lâm vào tình trạng phá sản thì vấn đề đầu tiên mà Nhà nớc quan tâm giải quyết không phải
là việc tuyên bố doanh nghiệp phá sản ngay và phân chia tài sản của nó cho các chủ nợ mà là
việc phải tìm mọi cách để giúp đỡ doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn này. Điều đó
giải thích tại sao, pháp luật của đa số các nớc đều quy định nhiều hình thức phục hồi khác
nhau để doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản lựa chọn, áp dụng.
Pháp luật phá sản Việt Nam cũng đã đợc xây dựng theo khuynh hớng này. Cụ thể là, Luật Phá
sản doanh nghiệp năm 1993 và gần đây là Luật Phá sản 2004 đã không chỉ bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ nợ mà còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cả doanh nghiệp
mắc nợ và đặc biệt là đã không coi phá sản là một tội phạm nh quan niệm của một số nớc trên
thế giới. Điều này có thể thấy qua việc pháp luật quy định hàng loạt những quyền cho doanh

nghiệp mắc nợ trong quá trình giải quyết phá sản. Chẳng hạn, kể từ thời điểm Toà án ra quyết
định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, tất cả quyền đòi nợ đều đợc đình chỉ và giải quyết theo
một thủ tục chung duy nhất do Toà án tiến hành, đồng thời nghiêm cấm việc đòi nợ một cách
riêng lẻ. Pháp luật phá sản của nhiều nớc đã tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp mắc nợ
khắc phục khó khăn về tài chính, thoát khỏi tình trạng phá sản để trở lại hoạt động bình thờng
mà không quy định bắt buộc Toà án phải tuyên bố phá sản ngay khi có đơn yêu cầu. Ngay sau
khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp mắc nợ cũng có quyền xây dựng phơng án
Nhúm 14 GV: Lut s Tin s Trn Anh Tun
3
LUT KINH DOANH Lut phỏ sn 2004
hoà giải và giải pháp tổ chức lại sản xuất, kinh doanh, trình Hội nghị chủ nợ xem xét thông
qua (Điều 15 Luật PSDN 1993). Toà án chỉ ra quyết định mở thủ tục thanh lý khi Hội nghị
chủ nợ không thông qua phơng án tổ lại hoạt động sản xuất, kinh doanh, hay trong trờng hợp
doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không thành công phơng án tổ chức lại hoạt
động sản xuất, kinh doanh đã đợc Hội nghị chủ nợ thông qua. Ngoài ra, con nợ còn có quyền
cử ngời đại diện tham gia Tổ quản lý tài sản và Tổ Thanh toán tài sản (Điều 15, Điều 42 Luật
PSDN 1993), quyền đợc khiếu nại Danh sách chủ nợ, khiếu nại quyết định tuyên bố phá sản
(Điều 40 Luật PSDN 1993) Khi có quyết định mở thủ tục thanh lý, tài sản còn lại của doanh
nghiệp sẽ đợc thanh toán cho các chủ nợ theo thứ tự nhất định; sau khi thanh toán, mọi khoản
nợ của doanh nghiệp, cho dù cha đợc thanh toán đầy đủ cũng đợc coi là đã thanh toán và các
chủ nợ không có quyền đòi nợ nữa, trừ một vài ngoại lệ đợc quy định trong Luật phá sản của
từng nớc. Các quy định có nội dung tơng tự cũng đã đợc Luật Phá sản 2004 ghi nhận đầy đủ
và cụ thể hơn qua việc quy định thủ tục phục hồi bên cạnh thủ tục thanh lý tài sản của doanh
nghiệp.
3. Pháp luật phá sản góp phần vào việc bảo vệ lợi ích của ngời lao động
Phá sản không chỉ gây ra hậu quả xấu cho các chủ nợ, con nợ mà còn cho cả ngời lao động.
Điều này trớc hết thể hiện ở chỗ, chính vì có phá sản mà ngời lao động phải mất việc làm, lâm
vào tình cảnh thất nghiệp. Do vậy, muốn bảo vệ ngời lao động, trớc hết là phải làm sao để
doanh nghiệp không bị phá sản. Cơ chế phục hồi doanh nghiệp đợc pháp luật đề ra chính là để
thực hiện chủ trơng này vì trên thực tế, cứu đợc doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng phá sản

cũng chính là cứu đợc ngời lao động thoát khỏi tình trạng thất nghiệp. Nhng mặt khác, khi ng-
ời lao động làm việc mà không đợc trả đủ lơng trong một thời gian dài thì Nhà nớc cũng cần
phải tạo ra một phơng thức nào đó để họ có thể đòi đợc số tiền lơng mà doanh nghiệp nợ. Để
thực hiện đợc mục tiêu này, pháp luật phá sản phải quy định cho họ một số quyền nh quyền đ-
ợc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, quyền đợc tham gia quá trình giải quyết vụ việc phá
sản, quyền đợc u tiên thanh toán nợ lơng và các khoản tiền hợp pháp khác mà họ đợc hởng tr-
ớc các khoản nợ thông thờng của doanh nghiệp
4. Pháp luật phá sản góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Theo lẽ thờng, khi mà con nợ có quá nhiều chủ nợ nhng lại có quá ít tài sản để thanh toán nợ
thì việc các chủ nợ tranh giành nhau tài sản của con nợ là điều rất có thể xảy ra. Nếu cứ để các
chủ nợ mạnh ai nấy làm, tuỳ nghi xiết nợ, tự do tớc đoạt tài sản của con nợ một cách vô tổ
chức, không công bằng thì trật tự, an toàn xã hội sẽ không đợc bảo đảm. Vì vậy, Nhà nớc nào
cũng cần phải có biện pháp để can thiệp vào việc đòi nợ này nhằm tránh đợc các hệ quả tiêu
cực nh vừa nêu trên. Thủ tục phá sản chính là một công cụ pháp lý có khả năng giúp Nhà nớc
đa ra đợc nhiều cơ chế để thực hiện đợc việc thanh toán nợ một cách công bằng giữa các chủ
nợ. Căn cứ vào pháp luật phá sản, Toà án sẽ thay mặt Nhà nớc đứng ra giải quyết một cách
công bằng, khách quan mối xung đột về lợi ích giữa các chủ nợ và con nợ và điều đó sẽ góp
phần đảm bảo trật tự, an toàn trong xã hội.
5. Pháp luật phá sản góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả hơn.
Phá sản không phải là hiện tợng hoàn toàn có ý nghĩa tiêu cực. Xét trên phạm vi toàn cục của
nền kinh tế thì việc phá sản và giải quyết phá sản là có ý nghĩa tích cực. Điều này đợc thể hiện
ở những điểm nh sau:
Thứ nhất, phá sản và pháp luật phá sản là công cụ răn đe các nhà kinh doanh, buộc họ
phải năng động, sáng tạo nhng cũng phải thận trọng trong khi hành nghề. Một thái độ hành
nghề, trong đó có sự kết hợp giữa tính năng động, sáng tạo và tính cẩn trọng là hết sức cần
thiết vì nó giúp các nhà kinh doanh đa ra đợc những quyết định hợp lý - tiền đề cho sự làm ăn
Nhúm 14 GV: Lut s Tin s Trn Anh Tun
4
LUT KINH DOANH Lut phỏ sn 2004

có hiệu quả của từng doanh nghiệp. Sự làm ăn có hiệu quả của các doanh nghiệp riêng lẻ đơng
nhiên sẽ kéo theo sự làm ăn có hiệu quả của cả nền kinh tế nói chung.
Thứ hai, pháp luật phá sản không chỉ là công cụ răng đe, buộc các doanh nghiệp phải
luôn tự hoàn thiện mình để tồn tại và phát triển mà còn là cơ sở pháp lý để xoá bỏ các doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh cho các nhà đầu t.
Thông qua thủ tục phá sản, những doanh nghiệp thua lỗ triền miên, nợ nần chồng chất nh
những con bệnh trong nền kinh tế đều phải đợc xử lý, đa ra khỏi thơng trờng. Nh vậy, thủ
tục phá sản đã góp phần tạo ra môi trờng pháp lý an toàn, lành mạnh - một yếu tố không thể
thiếu đợc cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Nhúm 14 GV: Lut s Tin s Trn Anh Tun
5
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
PHẦN THỨ HAI:
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIAI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DN, HTX
I. Sơ đồ thủ tục phá sản:
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
6
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
II.Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản:
1. Đối tượng có thể bị tuyên bố phá sản:
Theo điều 4 Luật phá sản, việc phá sản áp dụng cho tất cả các loại doanh nghiệp, HTX hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập có quy định khác.
Như vậy, các loại hình kinh doanh sau đây có thể bị tuyên bố phá sản:
- Doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước.
- Doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, các loại
công ty theo Luật doanh nghiệp).
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp liên doanhvà doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh
và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài).

- Hợp tác xã.
Hầu hết các loại hình doanh nghiệp nên trên đều có tư cách pháp nhân, từ doanh
nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Hộ kinh doanh cá thể không phải là đối tượng áp
dụng Luật phá sản.
- Đối với một số doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh
nghiệp, HTX hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh vực
khác thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, việc áp dụng
Luật phá sản sẽ do Chính phù quy định.
2. Đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố PSDN:
a. “Chủ nợ không có bảo đảm” và chủ nợ có bảo đảm một phần”:
Chủ nợ không có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp mắc nợ.
Chủ nợ có bảo đảm một phần là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh
nghiệp mắc nợ mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn số nợ đó.
Khi nhận thấy doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì các chủ nợ không có bảo
đảm hoặc có bảo đảm một phần đêu có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, HTX đó.
Đơn yêu cầu thủ tục phá sản phải ghi rõ các khoản nợ không có hoặc có bảo đảm một phần
đến hạn mà không được doanh nghiệp, HTX thanh toán.
b. Đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động:
Trong trường hợp doanh nghiệp, HTX không trả được lương, các khoản nợ khác cho người
lao động và nhận thấy doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì người lao động cử
người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, HTX đó.
Đại diện người lao động được cử hợp pháp sau khi được quá nửa số người lao động trong
doanh nghiệp, HTX tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký. Đối với doanh nghiệp,
HTX quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại diện cho người lao động được cử hợp
pháp phải được quá nửa số người được cử làm đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán thành.
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
7

LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải ghi rõ số tháng nợ tiền lương, tổng số tiền lương và các
khoản nợ khác mà doanh nghiệp, HTX không trả được cho người lao động.
Sau khi nộp đơn, đại diện cho người lao động hoặc đại diện công đoàn được coi là chủ nợ.
c. Chính doanh nghiệp, HTX mắc nợ:
Khi nhận thấy doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì chủ doanh nghiệp hoặc đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp, HTX có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối
với doanh nghiệp, HTX đó. Kèm theo đơn phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, HTX, trong đó giải
trình nguyên nhân và hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng thanh toán, nếu doanh
nghiệp là công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm toán thì báo cáo tài chính
phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
- Báo cáo về các biện pháp mà doanh nghiệp, HTX đã thực hiện, nhưng vẫn
không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán các khỏan nợ đến hạn.
- Bảng kê chi tiết tài sản của doanh nghiệp, HTX và địa điểm nơi có tài sản.
- Danh sách các chủ nợ của doanh nghiệp, HTX trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của
các chủ nợ, ngân hàng mà chủ nợ có tài khoản, các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không có
bảo đảm, các khỏan nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm.
- Danh sách những người mắc nợ của doanh nghiệp, HTX trong đó ghi rõ tên, điạ
chỉ của họ, ngân hàng mà họ có tài khoản, các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và không bảo
đảm, các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm.
- Danh sách ghi rõ họ tên, địa chỉ của các thành viên, nếu doanh nghiệp mắc nợ là
một công ty có các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh nghiệp.
- Những tài liệu khác mà Tóa án yêu cầu doanh nghiệp, HTX phải cung cấp theo
quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận thấy doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản,
nếu chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, HTX không nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
d. Chủ sở hữu Doanh nghiệp Nhà nước:
Khi nhận thấy doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng phá sản mà doanh nghiệp không

thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đại diện chủ sở hữu của doanh
nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó.
Kèm theo đơn phải có các giấy tờ, tài liệu như trường hợp doanh nghiệp yêu cầu mở
thủ tục phá sản.
e. Cổ đông công ty cổ phần:
Khi nhận thấy công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông
theo quy định của điều lệ công ty, có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; nếu điều lệ
công ty không quy định thì việc nộp đơn được thực hiện theo nghị quyết của đại hội cổ đông.
Trường hợp điều lệ công ty không quy định mà không tiến hành được đại hội cổ đông thì cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít
nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần đó.
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm các giấy tờ, tài liệu như nêu tại mục 2.2.3 trừ danh
sách các chủ nợ, danh sách những người mắc nợ doanh nghiệp, danh sách cổ động.
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
8
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
f. Thành viên hợp danh công ty hợp danh:
Khi nhận thấy công ty hợp danh rơi vào tình trạng phá sản thì thành viên hợp danh có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh đó. Kèm theo đơn phải có các
giấy tờ, tài liệu như trường hợp doanh nghiệp yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Đơn được đến Tòa án có thẩm quyền, đó là Tòa án cấp tỉnh hoặc huyện nơi doanh nghiệp,
HTX đăng ký kinh doanh. Trường hợp đối với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính.
Trong trường hợp cần thiết, TAND cấp tỉnh có quyền lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối
với HTX thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện.
3. Thụ lý đơn và thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh
nghiệp:
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thấy cần sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu
thì Tòa án yêu cầu người nộp đơn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong thời gian 10 ngày, kể

từ ngày nhận được yêu cầu.
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu thủ tục phá sản, kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp
tiền tạm ứng phí phá sản. Trường hợp người nộp đơn không phải nộp tiền tạm ứng phí phá
sản thì ngày thụ lý đơn là ngày Tòa án nhận được đơn. Toà án cấp cho người nộp đơn giấy
báo đã thụ lý đơn.
Trường hợp người nộp đơn không phải là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản thì trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày thụ lý
đơn, Tòa án thông báo cho doanh nghiệp, HTX biết. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án, doanh nghiệp, HTX phải xuất trình cho Tòa án các giấy tờ, tài
liệu như trường hợp doanh nghiệp xin tuyên bố phá sản. Nếu doanh nghiệp, HTX lâm vào
tình trạng phá sản là người bảo lãnh cho người khác thì trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo của Tòa án, doanh nghiệp, HTX phải thông báo việc mình bị yêu cầu
mở thủ tục phá sản cho những người có liên quan biết.
Nếu Tòa án thấy doanh nghiệp, HTX không đủ điều kiện để giải quyết phá sản thì Tòa án sẽ
ra Quyết định trả lại đơn yêu cầu thủ tục giải quyết phá sản. Trong trường hợp này, người làm
đơn (yêu cầu giải quyết phá sản doanh nghiệp, HTX) có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa
án đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định và Chánh án phải giải quyết
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
4. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án phải ra
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, HTX chưa lâm
vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp này, người làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có
quyền khiếu nại như trường hợp Tòa án ra quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi có các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, HTX
lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục
phá sản, Tòa án có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, HTX bị yêu cầu mở
thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh
doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản.

Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
9
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định.
- Tên Toà án, họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản.
- Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, tên, địa chỉ của người làm
đơn yêu cầu.
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản.
- Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không
khai báo.
Quyết định mở thủ tục phá sản được gởi cho doanh nghiệp, HTX lâm vào tình trạng phá sản,
VKS cùng cấp, chủ nợ, những người mắc nợ doanh nghiệp và đăng báo nơi doanh nghiệp có
địa chỉ chính trong 3 số liên tiếp.
Trong trường hợp xét thấy người quản lý của doanh nghiệp, HTX không có khả năng điều
hành hoặc nếu tiếp tục điều hành hoạt động kinh doanh sẽ không có lợi cho việc bảo toàn tài
sản của doanh nghiệp, HTX thì theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán ra quyết định
cử người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, HTX.
Đồng thời với việc ra Quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán quyết đinh thành lập Tổ
quản lý, thanh lý tài sản bao gồm:
 Một chấp hành viên của cơ quan thi hành án cùng cấp (Tổ trưởng).
 Một cán bộ của Tòa án.
 Một đại diện chủ nợ.
 Đại diện hợp pháp của DN, HTX bị mở thủ tục phá sản.
 Thẩm phán xem xét: đại diện công đoàn, đại diện người lao động, đại diện cơ quan
chuyên môn (nếu cần thiết).
Tổ quản lý, thanh lý tài sản có các nhiệm vụ:
 Lập bảng kê toàn bộ tài sản hiện có của DN, HTX.
 Giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản của DN, HTX.
 Đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn

tài sản của DN, HTX trong trường hợp cần thiết.
 Lập danh sách các chủ nợ và những người mắc nợ.
 Thu hồi và quản lý tài sản, tài liệu, sổ kế toán và con dấu của DN, HTX bị áp dụng thủ
tục thanh lý.
 Thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định của Thẩm phán.
 Đề nghị Thẩm phán ra quyết định thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản hay phần chênh lệch
giá trị tài sản đã bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp.
 Thi hành về việc bán đấu giá tài sản của DN, HTX bị áp dụng thủ tục thanh lý theo
đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá.
 Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản mở tại ngân hàng.
 Thi hành các quyết định khác của Thẩm phán trong quá trình tiến hành thủ tục phá
sản.
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
10
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
Khi có quyết định mở thủ tục phá sản, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, HTX vẫn
được tiến hành bình thường, nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ
quản lý, thanh lý tài sản.
Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, các hoạt động của DN, HTX bị cấm:
 Cất giấu, tẩu tán tài sản.
 Thanh toán nợ không có bảo đảm.
 Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.
 Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của DN.
Các hoạt động của DN, HTX phải có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán:
 Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê tài sản.
 Nhận tài sản từ một hợp đồng chuyển nhượng.
 Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực.
 Vay tiền.
 Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản.
 Thanh toán các khoản nợ mới phá sinh và trả lương cho người lao động

5. Kiểm kê tài sản của DN, HTX, lập danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ:
a. Kiểm kê tài sản của DN, HTX:
Theo điều 50, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản,
DN, HTX phải kiểm kê và xác định giá trị toàn bộ tài sản. Nếu thấy cần có thời gian dài hơn
thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn thời gian, nhưng không quá 2 lần, mỗi lần
không quá 30 ngày. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án
tiến hành thủ tục phá sản. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của DN,
HTX không chính xác; Tổ quản lý, thanh lý tài sản sẽ tiến hành kiểm kê, xác định giá trị một
phần hoặc toàn bộ tài sản. Giá trị tài sản sẽ được xác định theo giá thị trường tại thời điểm
kiểm kê.
Theo điều 49, tài sản của DN, HTX lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
 Tài sản và quyền về tài sản (tài sản) mà DN, HTX có tại thời điểm Tòa án thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
 Các khoản lợi nhuận, các tài sản DN, HTX sẽ có được do việc thực hiện các giao dịch
được xác lập trước khi Tóa án thụ lý đơn.
 Phấn chênh lệch giá trị vật bảo đảm so với khoản nợ có bảo đảm.
 Giá trị quyền sử dụng đất của DN, HTX.
DNTN, công ty hợp danh: tính thêm tài sản của chủ DNTN, thành viên hợp danh không trực
tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.
b. Lập danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ:
Đối với các chủ nợ, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định mở
thủ tục phá sản, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Tòa án, nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ
đến hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm mà DN, HTX phải trả. Kèm
theo giấy đòi nợ là các tài liệu chứng minh. Hết thời hạn này các chủ nợ không gửi giấy đòi
nợ đến Tòa án thì được coi là từ bỏ quyền đòi nợ. Trường hợp gặp sự kiện bất khả kháng
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
11
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan
không tính vào thời hạn 60 ngày này.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải
lập xong danh sách chủ nợ và số nợ, ghi rõ số nợ của mỗi chủ nợ, số nợ đến hạn và chưa đến
hạn, số nợ có bảo đảm và không có bảo đảm.
Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở của Tòa án và trụ sở của chính DN,
HTX trong thời hạn 10 ngày. Trong thời hạn này, các chủ nợ và DN, HTX lâm vào tình trạng
phá sản, có quyền khiếu nại với Tòa án về danh sách chủ nợ. Trường hợp gặp sự kiện bất khả
kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không tính vào thời hạn 10 ngày quy định.
Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu
nại. Nếu thấy khiếu nại có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ.
Đối với người mắc nợ DN, HTX . Tổ quản lý, thanh lý tài sản cũng phải lập danh sách và
niêm yết như trong trường hợp đối với các chủ nợ.
6. Tổ chức hội nghị chủ nợ:
Theo điều 61, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn tất việc kiểm kê tài sản và lập danh
sách chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ. Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ cũng
như chương trình, nội dung của Hội nghị và các tài liệu khác phải được gửi cho người có
quyền, những người có nghĩ vụ tham gia Hội nghị chủ nợ chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc Hội nghị.
Các Hội nghị tiếp theo có thể được Thẩm phán triệu tập vào bất kỳ ngày làm việc nào trong
quá trình tiến hành thủ tục phá sản theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc của các
chủ nợ đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.
a. Thành phần tham dự:
 Những người có quyền tham gia:
 Các chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ hoặc người được ủy quyền.
 Đai diện cho người lao động, đại diện công đoàn.
 Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho DN, HTX.
 Người có nghĩa vụ tham gia:
 Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
 Trường hợp không có người đại diện DN, HTX thì Thẩm phán phụ trách sẽ chỉ
định người đại diện cho DN, HTX đó tham gia Hội nghị.
b. Điều kiện để Hội nghị chủ nợ hợp lệ:

 Quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có
bảo đảm trở lên tham gia.
 Có sự tham gia của người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị.
c. Hoãn Hội nghị chủ nợ:
Hội nghị chủ nợ có thể được hoãn 1 lần trong trường hợp:
 Không đủ quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ
không có bảo đảm trở lên tham gia.
 Quá nửa số chủ nợ không có bảo đảm có mặt biểu quyết đề nghị hoãn Hội nghị.
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
12
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
 người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị vắng mặt với lý do chính đáng.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ
nợ.
d. Nội dung Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất:
 Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ:
 Tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của DN, HTX.
 Kết quả kiểm kê tài sản.
 Danh sách chủ nợ, người mắc nợ.
 Những nội dung khác nếu cần thiết.
 Chủ DN hoặc người đại diện hợp pháp của DN, HTX:
 Có ý kiến về các nội dung do Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản thông báo.
 Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đề xuất khả năng và thời hạn thanh toán nợ.
 Hội nghị chủ nợ:
 Thảo luận các nội dung nêu trên.
 Thông qua Nghị quyết. Nghị Quyết được lập thành văn bản và phải được quá nửa
số chủ nợ không có bảo đảm có mặt tại Hội nghị đại diện cho từ hai phần ba tồng
số nợ không có bảo đảm trở lên thông qua.
 Bầu người thay thế đại diện cho các chủ nợ trong Tổ quản lý, thanh lý tài sản.

 Đề nghị Thẩm phán ra quyết định cử người quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của DN, HTX.
Hội nghị chủ nợ tiếp theo thì nội dung, chương trình sẽ do Thẩm phán quyết định theo yêu
cầu của Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc các chủ nợ đại diện ít nhất một phần ba tổng nợ
không có bảo đảm .
e. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia Hội nghị chủ nợ vắng mặt:
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản trong những trường hợp sau đây:
 Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là chủ nợ hoặc đại diện người lao động
không tham gia Hội nghị chủ nợ được triệu tập lại sau khi đã hoãn 1 lần.
 Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là DN, đại diện chủ sở hữu DN Nhà Nước,
cổ đông công ty cổ phần, thành viên công ty hợp danh vắng mặt trong Hội nghị chủ nợ
không có lý do chính đáng.
 Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút lại yêu cầu.
Nếu có nhiều đối tượng nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản một DN, HTX mà chỉ có một
hoặc môt số người rút lại đơn yêu cầu thì Tòa án vẫn tiến hành thủ tục phá sản.
III. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh:
1. Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh:
Thẩm phán ra Quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh sau khi Hội Nghị
chủ nợ lần 1 thông qua NQ đồng ý với các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, kế
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
13
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
hoạch thanh toán nợ cho các chủ nợ và yêu cầu DN, HTX phải xây dựng phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh .
Yêu cầu DN (hay bất kỳ chủ nợ hoặc người nhận nghĩa vụ phục hồi hoạt động DN) phải xâ
dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho DN, HTX trong vòng 30 ngày và nộp
cho Tòa án. Nếu thấy cần phải có thời gian dài hơn thì phải có văn bản đề nghị Thảm phán
cho gian hạn. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
2. Xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh:
Thẩm phán xem xét phương án đã nhận trong vòng 15 ngày để đề ra 1 trong các Quyết định:

 Đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét, quyết định
 Đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phương án nếu thấy phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh đó chưa đầy đủ các nội dung cần thiết.
3. Thông quan phương án phục hồi hoạt động kinh doanh:
Trong vòng 10 ngày kể từ khi Quyết định đưa ra phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của DN, HTX ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem xét,
thông qua phương án. Phương án được thông qua khi có quá nửa số chủ nợ không có đảm
bảo có mặt đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có đảm bảo trở lên biểu quyết tán
thành.
4. Công nhận nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh:
Thẩm phán ra Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh, có hiệu lực đối với tất cả các bên liên quan.
Quyết định được gởi cho DN, HTX và các chủ nợ trong thời gian 7 ngày và được công bố
trên báo
5. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh:
DN, HTX phải có trách nhiệm thực hiện phương án và làm báo cáo gởi Tòa án 6 tháng 1 lần.
Chủ nợ có nghĩa vụ giám sát việc thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
DN, HTX.
6. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh:
Thời hạn thực hiện phương án là tối đa 3 năm kể từ ngày cuối cùng đăng báo về Quyết định
của Tòa án về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện phương án, các chủ nợ và DN có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung
phương án. Thỏa thuận đó được chấp nhận khi có quá nửa số chủ nợ không có đảm bảo có
mặt đại diện cho từ hai phần ba tổng số nợ không có đảm bảo trở lên đồng ý.
Thẩm phán ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận đó và gởi Quyết định cho DN, HTX và các
chủ nợ trong vòng 7 ngày kể từ ngày ra quyết định đó.
7. Đình chỉ phục hồi hoạt động kinh doanh:
Thẩm phán ra Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nếu có 1 trong các
trường hợp sau:
 DN,HTX đã thực hiện xong phương án.

Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
14
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
 Được quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có đảm bảo đại diện cho từ 2/3 tổng số
nợ không đảm bảo trở lên chưa thanh toán đồng ý đình chỉ.
Tòa án phải gởi và thông báo quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh như
trường hợp mở thông báo thủ tục phá sản.
Khi có Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì DN, HTX này được coi
như là không còn lâm vào tình trạng phá sản.
IV. Thủ tục thanh lý tài sản:
1. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trường hợp đặc biệt:
Tòa án ra Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi DN hoạt động kinh doanh thua lỗ đã
được Nhà Nước áp dụng biện pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn
không phục hồi được và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu.
2. Quyết định mở thủ tục thanh lý TS khi Hội nghị chủ nợ không thành:
Thẩm phán ra Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong những trường hợp sau:
 Chủ DN hoặc đại diện hợp pháp của DN, HTX không tham gia Hội nghị chủ nợ
 mà không có lý do chính đáng hoặc sau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn 1 lần, nếu
người nộp đơn mở thủ tục phá sản là chủ nợ hoặc đại diện công đoàn vắng mặt.
 Không có đủ mặt số chủ nợ qui định để Hội nghị chủ nợ hợp lệ sau khi Hội nghị chủ
nợ đã được hoãn 1 lần nếu người nộp đơn mở thủ tục phá sản là DN, đại diện chủ sở
hữu DNNN, cổ đông cty cổ phần, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
3. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ lần thứ 1:
Sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ 1 thông qua Nghị quyết đồng ý với dự kiến các giải pháp tổ
chức lại hoạt động kinh doanh, kế hoạch thanh toán nợ thì Tòa án ra Quyết định mở thủ tục
thanh lý tài sản doanh nghiệp nếu có một trong các trường hợp sau đây:
 DN, HTX không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời
gian quy định.
 Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN,

HTX
 DN, HTX thực hiện không đúng hoặc không thực hiện được phương án phục hồi hoạt
đông kinh doanh, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.
4. Nội dung Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản:
Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản phải có các nội dung chính sau:
 Ngày, tháng, năm ra Quyết định
 Tên của Tòa án, họ và tên của Thẩm phán.
 Tên, địa chỉ của DN, HTX bị áp dụng thủ tục thanh lý tài sản.
 Căn cứ của việc áp dụng thủ tục thanh lý tài sản.
 Phương án phân chia tài sản của DN, HTX theo thứ tự:
o Phí phá sản.
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
15
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
o Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, Bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp
luật, các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã
ký kết.
o Các khoản nợ không có đảm bảo phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ
theo nguyên tắc: nếu giá trị của tài sản đủ thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ
nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình. Nếu giá trị của tài sản không đủ để
thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ
của mình theo tỷ lệ tương ứng
 Quyền và thời hạn khiếu nại, kháng nghị.
Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản phải được Tòa án gởi và thong báo công khai như
trường hợp ra Quyết định mở thủ tục phá sản.
5. Khiếu nại, kháng nghi Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản:
Viện kiểm sát Nhân Dân có quyền kháng nghị. Các chủ nợ và những người mắc nợ DN có
quyền khiếu nại trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày cuối cùng đăng báo về Quyết định mở thủ
tục thanh lý tài sản.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày hết hạn khiếu nại, kháng nghị, Tòa án đã ra Quyết định mở

thủ tục thanh lý tài sản phải gởi hồ sơ lên Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết khiếu nại, kháng
nghị này.
Sau khi nhận được hồ sơ, Chánh án Tòa án cấp trên trựp chỉ định 1 tổ gồm 3 Thẩm phán xem
xét, giải quyết trong thời hạn 60 ngày và đưa ra 1 trong các quyết định sau:
 Không chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên Quyết định cũ của Tòa án cấp
dưới.
 Sửa Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản của Tòa án cấp dưới
 Hủy Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản và giao hồ sơ về cho Tòa án cấp dưới tiếp
tục thủ tục phục hồi
Quyết định giải quyết của Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và có hiệu lực
pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
6. Đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản:
Thẩm phán ra Quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản trong những trường hợp sau:
 DN, HTX không còn tài sản để thực hiện phương án phân chia tài sản.
 Phương án phân chia tài sản đã thực hiện xong.
V. Tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản:
1. Quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản đồng thời với việc ra quyết định đình
chỉ thủ tục thanh lý tài sản (Điều 86).
Trường hợp đặc biệt ( Điều 87).
 Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền tạm ứng phí phá sản, chủ
DN hoặc đại diện hợp pháp của DN, HTX nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không
còn tiền và tài sản khác để nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì Toà án ra quyết
địnhtuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
16
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
 Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và nhận các tài liệu, giấy tờ do các bên
có liên quan gửi đến, Toà án ra Quyết địnhtuyên bố DN,HTX bị phá sản; nếu
DN,HTX lâm vào tình trạng phá sản không còn tài sản hoặc còn nhưng không đủ để

thanh toán phí phá sản.
2. Nội dung quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản (Điều 88)
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải có các nội dung chính sau đây:
 Ngày, tháng, năm ra quyết định;
 Tên của Toà án; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
 Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
 Quyền khiếu nại, kháng nghị và thời hạn khiếu nại, kháng nghị;
 Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
17
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
Mẫu Quyết định tuyên bố phá sản
MẪU SỐ 08: QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)

TOÀ ÁN NHÂN
DÂN
(1)
__________________
Số: / /QUYẾT
ĐỊNH-TBPS
(2)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

, ngày tháng năm


QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN

TOÀ ÁN NHÂN DÂN

Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản:
(3)
Ông (Bà)
(4)
Căn cứ vào Điều 8 và Điều
(5)
của Luật phá sản;
Căn cứ vào Quyết địnhmở thủ tục phá sản số / /QUYếT ĐịNH-MTTPS ngày
tháng năm
Đối với:
(6)
Địa chỉ:
(7)
Xét thấy
(8)

QUYẾT ĐỊNH:

1. Tuyên bố
(9)
Địa chỉ
(10)
bị phá sản.
2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết địnhtuyên bố phá
sản, ,
(11)

các chủ nợ, những người mắc nợ của
(12)

có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết địnhnày.
3. Cấm
(13)

Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải giao
hoặc gửi và thông báo theo quyết
địnhtại khoản 1 Điều 89 của Luật
phá sản và lưu hồ sơ.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN……
(14)

Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
18
LUẬT KINH DOANH Luật phá sản 2004
3. Thông báo quyết địnhtuyên bố DN, HTX bị phá sản(Điều 89)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản, Toà án phải
gửi và thông báo công khai quyết địnhnhư trường hợp mở thủ tục phá sản(Điều 29)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản có hiệu lực
pháp luật, Toà án phải gửi quyết địnhcho cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên DN,HTX
trong sổ đăng ký kinh doanh; trong trường hợp Toà án nhân dân tối cao ra quyết địnhgiải
quyết khiếu nại, kháng nghị theo quy định tại Điều 92 của Luật này thì thời hạn có thể dài
hơn, nhưng không quá 25 ngày.
4. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản (Điều 90)
Quyết địnhtuyên bố DN, HTX bị phá sản quy định không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của
chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán
nợ; trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Các nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết địnhtuyên bố DN, HTX bị phá sản được
giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
5. Khiếu nại, kháng nghị quyết địnhtuyên bố DN,HTX bị phá sản ( Điều 91)
Những người liên quan có quyền khiếu nại, VKSND cùng cấp có quyền kháng nghị (trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày cuối cùng đăng báo).
Trong 5 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị, Toà án phải gửi hồ sơ về phá
sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị cho Toà án cấp trên trực tiếp để xem xét,
giải quyết.
Nếu không bị khiếu nại, kháng nghị thì quyết định có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn khiếu nại, kháng nghị.
6. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố DN,HTX bị phá sản (Điều
92)
Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, kháng nghị, Chánh án Toà
án cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm ba Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng
nghị.
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại,
quyết địnhkháng nghị, Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
 Giữ nguyên Quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản của Toà án cấp dưới.
 Huỷ Quyết định tuyên bố DN, HTX bị phá sản của Toà án cấp dưới và giao hồ sơ về
phá sản cho Toà án cấp dưới tiếp tục tiến hành thủ tục phá sản.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị của Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối
cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
7. Xử lý vi phạm:
Trách nhiệm do vi phạm pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản (Điều 93)
 Người nào có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
Nhóm 14 GV: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
19

×