Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Bài giảng phương pháp thuyết minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.96 KB, 23 trang )






Trường THPT LÝ THƯỜNG KIỆT
TỔ VĂN
************************************
Bài Giảng : Phương pháp thuyết minh
Người thực hiện : Phạm Lê Thanh





I. Tầmquan trọng của phương pháp thuyết minh:

Kết luận:
- Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh
+ Đảm bảo cung cấp thông tin về đối tượng muốn thuyết
minh một cách trung thực, chính xác, khách quan.
+ Nội dung thuyết minh phải chuẩn xác, hấp dẫn, sinh
động
+ Trình tự thuyết minh phải hợp lý, khoa học và nhất
quán theo không gian, thời gian hay sự việc….
+ Ngoài tri thức như đã nói trên thì cần phải có phương
pháp thuyết minh phù hợp

* Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích
thuyết minh
+ Phương pháp thuyết minh tạm hiểu là một hệ thống cách


thức mà người thuyết minh sử dụng mong đạt tới mục đích
mà mình đã đạt ra
+ Không có nhu cầu và mục đích thuyết minh thì không có
cơ sở để đi tìm phương pháp thuyết minh
+ Ngược lại: Nhu cầu thuyết minh sẻ không thể thoả mản,
mục đích thuyết minh sẻ không thể đạt được nếu người
thuyết minh không có phương pháp thuyết minh phù hợp và
hiệu quả
* Kết luận: Phương pháp thuyết minh có mối quan
hệ chặt chẽ không thể tách rời với mục đích thuyết
minh

II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học
- Đoạn vặn 1: Ông (Trần Quốc Tuấn – NBS) lại
khéo tiến cử người tài giỏi cho đất nước, như Dã
Tượng, Yết Kiêu là gia thần của ông có dự công dẹp
Ô Mã Nhi, Toa Đô. Bọn Phạm Ngũ Lão, Trần Thì
Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ, Ngô
Sỹ Thường, Nguyễn Thế Trực vốn là môn khách của
ông, đều nổi tiếng thời đó về văn chương và chính
sự(…)
(Theo Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư)
Phương pháp định nghĩa, giải thích; nêu ví dụ; dùng
số liệu; liệt kê; so sánh; phân loại, phân tích

Đoạn văn 2: Ba Sô là một thi sĩ - Người hành hương
danh tiếng sống ở Nhật vào thế kỷ XVII. Ba Sô là
bút danh. Trong thực tế, đây là bút danh thứ ba của
ông. Dưới những vần thơ đầu tiên, ông ký là Mu –

nê – phu – sa. Mười năm sau, ông chọn cái tên Tô –
Sây, có nghĩa là “Đào xanh”, để tỏ long ngưỡng mộ
nhà thơ Trung Hoa đời Đường danh tiếng Lí Bạch
(705 – 762) – vì hai chữ “Lí Bạch” vốn có nghĩa là
“Mận trắng”. Mãi cho đến năm 36 tuổi, khi đã là
một nhà thơ có uy tín và nhiều người theo học, ông
mới đổi bút danh là Ba – sô.

Đoạn văn 3: Trung bình, người ta có từ 40.000 đến
60.000 tỷ tế bào, nghĩa là 10.000 lần nhiều hơn số cư
dân sống trên Trái Đất hiện nay. Những tế bào này
được cấu tạo bởi 6 triệu tỉ tỉ phân tư, nghĩa là 60 lần
nhiều hơn số tinh tú trong vũ trụ. Những phân tử lại
được tạo thành từ 1 tỉ tỉ nguyên tử. Một con số khổng
lồ, tương đương với số tinh tú có trong 10.000 vũ trụ
như vũ trụ của chúng ta. Nếu mỗi nguyên tử dài 1 mm,
1 tế bào dài 10 cm thì 1 người cao 1,75 m sẻ biến thành
người khổng lồ với chiều cao 1.750 km! May thay điều
này không xẩy ra vì nguyên tử là cực nhỏ.
(Theo con người và con số, tạp chí kiến thức ngày nay
số 327)

Đoạn văn 4: Nhạc cụ của điệu hát này(hát trống quân –
NBS) giản dị không chổ nói: Đàn kìm, đàn nhị, đàn sến,
… hết thảy đều là đồ bỏ. Tất cả nhạc cụ chỉ gồm một cái
hố sâu, có cái thùng bằng thiếc úp trên, trên thùng có
một sợi dây kẻm dài chừng năm sáu thước căng giữa hai
cái cọc. Cầm mảnh gỗ, gõ khẻ một chút vào đầu dây, cái
dây bật vào thùng phát ra một thứ âm thanh giòn giã
nhíp theo tiếng hát thật duyên dáng:

Thình thùng thình
Một đàn cò trắng bay tung
Bên nam bên nữ ta cùng cất lên,
Cất lên một tiếng linh đình
Co loan sánh phượng cho mình sánh ta
(Theo Vũ Bằng, thương nhớ mười hai)

- Chia lớp thành bốn nhóm: 3 bàn 1 nhóm
* Đoạn 1:
+ Mục đích thuyết minh: Thuyết minh công lao
tiến cử người tài giỏi cho đất nước của Trần Quốc
Tuấn
+ Phương pháp thuyết minh: liệt kê, giải thích
+ Tác dụng: Bảo đảm tính chuẩn xác và tính
thuyết phục người nghe

* Đoạn 2:
+ Mục đích thuyết minh: lí do (hoặc nguyên nhân)
thay đổi bút danh của thi sĩ Ba sô
+ Phương pháp thuyết minh: Định nghĩa, phân tích,
giải thích,
+ Tác dụng: cung cấp những thông tin bất ngờ thú vị
về bút danh của thi sĩ Ba sô

* Đoạn 3:
+ Mục đích thuyết minh: giúp người đọc hiểu về cấu
tạo của tế bào
+ Phương pháp thuyết minh: nêu số liệu, so sánh. Ví
dụ
Trung bình, người ta có từ 40.000 đến 60.000 tỷ tế

bào, nghĩa là 10.000 lần nhiều hơn số cư dân sống
trên Trái Đất hiện nay.(số li ệu)
Nếu mỗi nguyên tử dài 1 mm, 1 tế bào dài 10 cm thì
1 người cao 1,75 m sẻ biến thành người khổng lồ với
chiều cao 1.750 km! May thay điều này không xẩy ra
vì nguyên tử là cực nhỏ.(so s ánh)
+ Tác dụng: gây ấn tượng mạnh, tăng sức hấp dẫn

* Đoạn 4:
+ Mục đ ích thuy ết minh: giúp người đọc
hiểu rõ về loại hình nghệ thuật dân gian
+ Phương pháp thuyết minh: Phân loai, giải
thích
+ Tác dụng: cung cấp thông tin thú vị về loại
hình nghệ thuật dân gian

2. Tìm hiểu them một số phương pháp thuyết minh
a. Thuyết minh bằng chú thích
VD 1: Ba sô là bút danh. Bô sô là tên hiệu. Ba sô là tên chữ
VD 2 : Ba sô là một nhà thơ nổi tiếng hàng đầu của
Nhất Bản. Ta bắt gặp thơ của ông với rất nhiều điều
mới lạ, với thể thơ Hai Cư, Ba sô thường dùng những
nét chấm phá, chỉ gợi chứ không tử, chừa rất nhiều
khoảng trống cho trí tưởng tưởng của người đọc

Bảng so sánh
Phương pháp thuyết minh
định nghĩa
Phương pháp thuyết minh
bằng chú thích

Cùng có mô hình cấu trúc A là B : A là đối tượng
cần thuyết minh, B là tri thức về đối tượng
Giống nhau

Phương pháp thuyết minh
định nghĩa
Phương pháp thuyết minh
bằng chú thích
Khác nhau
- Đặt sự vật (hiện tượng) cần thuyết
minh vào một loại lớn hơn rộng hơn
- Chỉ ra được đặc điểm bản chất của
sự vật, hiện tượng để phân biệt nó với
hiện tượng cùng loại
VD : phân biệt nhà thơ X với nhà thơ
Y, nhân vật A với nhân vật B
- Nêu ra một tên gọi khác hoặc một
cách nhận biết khác,

- Đảm bảo tính chuẩn xác và độ tin
cậy cao
- Phương pháp này có tính linh hoạt,
mềm dẻo, đa dạng hoá văn bản và
phong phú hoá cách diễn đạt
- Có thể chưa phản ánh đầy đủ thuộc
tính bản chất của đối tượng
VD : Ba sô là tên hiệu, Ba sô là tên
chữ, Ba sô là bút danh
Hay: tên hiệu của Nguyễn Du là Thanh
Hiên, của Nguyễn Bỉnh Khiêm là Bạch

Vân Cư Sĩ, của Nguyễn Công Trứ là
Ngộ Trai

b. Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân -
kết quả
Dưới đây là đoạn văn được viết để tiếp tục giới thiệu về thi sĩ Ba
sô :
Một đệ tử mang đến cho ông một cây lạ nhập giống từ xứ Trung
Hoa. Đấy là cây chuối, giống chuối tiêu. Và ngay tức thì, nhà thơ
say mê nó. Ông bị những tàu lá dài và rộng kia quyến rũ, tàu lá
« đủ lớn để che cho một ẩn sĩ ». Trong con gió, tàu lá kia rách
tướp gợi cho ông nghỉ đến cái đuôi loài phượng hoàng trong
huyền thoại, hoặc một chiếc quạt màu xanh tả tơi vì gió. Ông
viết : « Tôi thích được ngồi dưới gốc cây chuối của tôi và lắng
nghe thanh âm của gió, của mưa vang lên phía trên tàu » .
Trong tiếng Nhật, tên cây chuối là ba sô, và không lâu sau, các đệ
tử đã gọi nơi ẩn cư quạnh vắng của ông là Ba – sô – an, hay lều
cây chuối, hay Am Ba Tiêu. Còn cái tên nào thích hợp cho ông
lấy làm bút danh hơn tên loài cây mà ông yêu mến
(Theo Hàn Thuỷ Giang, thi sĩ Ba sô và « con đường hẹp thiên lí »

+ Trong hai mục đích đã nêu (niềm say mê cây
chuối của Ba sô và lai lịch của bút danh Ba sô) thì
mục đích 2 là chủ yếu
+ Các ý trong đoạn văn có quan hệ nhân quả với
nhau vì từ niềm say mê cây chuối (chỉ nguyên nhân)
mới dẫn đến việc ra đời (chỉ kết quả) bút danh Ba

+ Mối quan hệ ấy được trình bày một cách hợp lí:
vì giải thích trước sau đó đưa ra kết luận;

Sinh động: dùng cách nói hình ảnh bóng bẩy, niềm
say mê cây chuối được khai thác từ nhiều khía
cạnh, nhiều góc độ khác nhau.

III. Yêu cầu đối với việc vận dụng
phương pháp thuyết minh
Đoạn văn 3: Trung bình, người ta có từ 40.000 đến
60.000 tỷ tế bào, nghĩa là 10.000 lần nhiều hơn số cư dân
sống trên Trái Đất hiện nay. Những tế bào này được cấu
tạo bởi 6 triệu tỉ tỉ phân tư, nghĩa là 60 lần nhiều hơn số
tinh tú trong vũ trụ. Những phân tử lại được tạo thành
từ 1 tỉ tỉ nguyên tử. Một con số khổng lồ, tương đương
với số tinh tú có trong 10.000 vũ trụ như vũ trụ của
chúng ta. Nếu mỗi nguyên tử dài 1 mm, 1 tế bào dài 10
cm thì 1 người cao 1,75 m sẻ biến thành người khổng lồ
với chiều cao 1.750 km! May thay điều này không xẩy ra
vì nguyên tử là cực nhỏ.
(Theo con người và con số, tạp chí kiến thức ngày nay số
327)

III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh
- Việc sử dụng phương pháp thuyết minh (bao nhiêu
phương pháp và phương pháp cụ thể nào) phải do
mục đích thuyết minh quyết định
- Ngoài mục đích làm rõ sự vật hiện tượng cần
được thuyết minh việc sử dụng phương pháp
thuyết minh còn phải làm cho văn bản thuyết minh
có khả năng gây hứng thú và trở nên hấp dẫn đối
với người nghe, người đọc


Ghi nhớ
* Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả, người làm
bài phải nắm được phương pháp thuyết minh
* Những phương pháp thuyết minh thường gặp là : Định
nghĩa, chú thích, phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải
nguyên nhân - kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu,
* Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp
thuyết minh cần tuân theo các nguyên tắc : Không xa rời
mục đích thuyết minh ; làm nổi bật bản chất và đặc trưng
của sự vật hiện tượng ; làm cho người đọc người nghe
tiếp nhận dễ dàng và hứng thú.

IV. Luyện tập
Bài tập 1 : Nhận xét về sự lựa chọn, vận dụng và phối hợp các phương pháp
thuyết minh trong đoạn trích sau
Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm
có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là « loài hoa vương giả » (vương
giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là « nữ hoàng của các loài
hoa »
Họ lan thường được chia thành hai nhóm : nhóm phong lan bao gồm tất cả
những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí.Còn
nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục
Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú
tuyệt vời như lan, với những sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc
biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng
tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, về màu sắc. Với cánh môi cong
lượn như gót hài, cánh hoa trong mãnh và mang hoà sắc tuyệt diệu của
trắng, vàng, phớt tím, nâu, khi có làn gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh
tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.


+ Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong
đoạn văn trên là
- Phương pháp chú thích :
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là « loài hoa
vương giả » (vương giả chi hoa). Còn với người phương
Tây thì lan là « nữ hoàng của các loài hoa »
- Phương pháp phân tích giải thích :
Họ lan thường được chia thành hai nhóm : nhóm
phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên
đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí.Còn nhóm địa
lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp
thảm mục

- Phương pháp nêu số liệu :
( )Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự
đa dạng tuyệt vời của hoa và của lá về hình dáng, về màu
sắc.
-> Ngoài sự vận dụng các phương pháp thuyết minh trên
tác giả còn sử dụng các yếu tố miêu tả hấp dẫn : Với
cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mãnh và
mang hoà sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu,
khi có làn gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh tưởng như
cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.

×