Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.56 KB, 24 trang )




PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, thành tích thi đấu môn Điền kinh tại các
trường THPT ở tỉnh Trà Vinh cũng như càc trường
THPT huyện Châu Thành so với các huyện lân cận còn
nhiều hạn chế, thành tích thi đấu trong Hội khoẻ Phù
đổng chưa đạt yêu cầu đề ra. Mặt khác, trước yêu cầu
cấp bách của Thể dục Thể thao hiện nay, đòi hỏi giáo
viên phải có những phương pháp, những bài tập hợp lý
để phát triển các tố chất thể thao trong đó có môn nhảy
cao. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết đònh
nghiên cứu đề tài:
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP
NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO “KIỂU
NẰM NGHIÊNG” CHO HỌC SINH LỨA TUỔI 15 - 16
TRƯỜNG THPT CHÂU THÀNH HUYỆN CHÂU
THÀNH TỈNH TRÀ VINH”

1.2 Mục đích nghiên cứu:
Nhằm xây dựng hệ thống bài tập bổ trợ giậm nhảy để
nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” cho học
sinh lứa tuổi 15 – 16 trường THPT Châu Thành huyện Châu
Thành tỉnh Trà Vinh.
1.3.1 Nghiên cứu lựa chọn và xác đònh một số bài tập
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng”
cho học sinh lứa tuổi 15 – 16 trường THPT Châu Thành
huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
1.3.2 Đánh giá hiệu quả của các bài tập nhằm nâng cao


thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” cho học sinh lứa
tuổi 15 – 16 trường THPT Châu Thành huyện Châu Thành
tỉnh Trà Vinh.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm của Bác Hồ, của Đảng và Nhà nước về công
tác giáo dục thể chất.


1.2 Đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.
1.3 Vài nét cơ bản về kó thuật nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng”:
gồm 4 giai đoạn chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất.
1.4 Tác dụng của việc tập luyện môn nhảy cao ở nhà trường.
1.5 Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở
các trường phổ thông.

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu có liên
quan.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn các nhà chuyên môn.
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2.1.5 Phương Pháp kiểm tra sư phạm.
2.1.6 Phương pháp toán thống kê.

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Nghiên cứu lựa chọn và xác đònh một số bài tập nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” cho học
sinh lứa tuổi 15 – 16 trường THPT Châu Thành huyện Châu
Thành tỉnh Trà Vinh.
Để có cơ sở khoa học cho việc xác đònh các bài tập cụ
thể nhằm nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm
nghiêng” cho học sinh lứa tuổi 15 – 16 trường THPT Châu
Thành huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh. Bằng phương
pháp đọc, tham khảo tài liệu cũng như qua thực tế giảng
dạy môn nhảy cao, chúng tôi đã xác đònh một số bài tập có
thể nâng cao thành tích môn nhảy cao “Kiểu nằm
nghiêng”.

Để xác đònh một cách khách quan, chúng tôi dùng
phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của các giáo viên thể dục ở
các trường Trung học phổ thông trong huyện Châu Thành,
huyện Trà Cú là những người có kinh nghiệm trong công
tác giảng dạy môn nhảy cao để lựa chọn các bài tập phù
hợp trong số các bài tập trên.
Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập nhằm
nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” cho học
sinh lứa tuổi 15 – 16 trường THPT Châu Thành huyện Châu
Thành tỉnh Trà Vinh.
STT TÊN BÀI TẬP
Số phiếu Mức độ sử dụng
Phát ra
Thu
vào
Nhiều % ít % Không %
1 Chạy 30m xuất phát cao 20 20 18 90 2 10 0 0

2 Bật nhảy tay chạm vào vật trên cao 20 20 16 80 3 15 1 5
3 Nhảy dây tốc độ cao 1 phút 20 20 16 80 4 20 0 0
4
Chạy đà chính diện qua xà thấp rơi
xuống bằng chân giậm
20 20 18 90 2 10 0 0

STT TÊN BÀI TẬP
Số phiếu Mức độ sử dụng
Phát
ra
Thu
vào
Nhiều % ít % Không %
5 Bậc cốc (15m số lần) 20 20 17 85 3 15 0 0
6 Ngồi xuống đứng lên ke chân 20 20 6 30 12 60 2 10
7 Chạy lên xuống dóc 20 20 7 35 12 0 1 5
8 Bật cao tại chỗ 20 20 18 90 2 10 0 0
9 Ngồi thẳng chân, gập thân 20 20 10 50 4 20 6 30
10
Đứng tại chỗ đá lăng trước, sau, sang
ngang
20 20 19 95 1 5 0 0
11 Nhảy dây bằng một chân (chân giậm) 20 20 17 85 3 15 0 0
12 Bật nhảy xổm tại chỗ 20 20 9 5 9 45 2 10
13 Chạy dích dắt (dẻo khớp hông) 20 20 18 90 2 10 0 0
14
Chạy đà chếch giậm nhảy kết hợp với
đánh tay rơi xuống (không qua xà)
20 20 19 95 1 5 0 0

15
Đứng lên ngồi xuống bằng hai chân,
một chân (có mang trọng vật)
20 20 8 40 8 40 4 20

Qua bảng kết quả phỏng vấn chúng tôi nhận thấy rằng
trong 15 bài tập trong phiếu phỏng vấn có 10 bài tập được
các giáo viên chọn mức độ sử dụng nhiều có tỉ lệ từ 80%
trở lên là:
1. Chạy 30m xuất phát cao (90%).
2. Bật nhảy tay chạm vào vật trên cao (80%).
3. Nhảy dây tốc độ cao 1 phút (80%).
4. Chạy đà chính diện qua xà thấp rơi xuống bằng
chân giậm (90%).
5. Bật cao tại chỗ (90%).
6. Đứng tại chỗ đa ùlăng trước, sau, sang ngang (95%).
7. Nhảy dây bằng một chân (chân giậm) (85%).
8. Chạy đà chếch giậm nhảy kết hợp với đánh tay rơi
xuống (không qua xà) (95%).
9. Bật cốc (15m số lần) (85%).
10. Chạy dích dắt (dẻo khớp hông) (95%).

Từ kết quả trên chúng tôi lựa chọn được 10 bài tập để tiến
hành thực nghiệm. Kiểm nghiệm tính hiệu quả của các bài tập
nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” được tiến
hành thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm. Đối tượng tham
gia thực nghiệm được chia thành hai nhóm: Nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng.
- Sau 6 tháng tiến hành thực nghiệm chúng tôi kiểm tra lần 2 để
so sánh đánh giá hiệu quả giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm

đối chứng. Cũng như đánh giá hiệu quả các bài tập đã đưa vào
thực nghiệm.
- Các test chúng tôi tiến hành kiểm tra trong cả hai lần để đánh
giá là:
1. Thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng”.
2. Chạy 30m tốc độ cao (giây).
3. Nhảy dây cá nhân (1 phút).
4. Nhảy lò cò chân thuận 15m (giây).
5. Bật cao tại chỗ (cm).
6. Chạy con thoi 4 x 10m (giây).

TEST
Kiểm tra trước thực nghiệm Kiểm tra sau thực nghiệm
C
v
C
v
Thành tích nhảy cao (cm) 99.80 14.25 14.28 0.056 120.6 12.94 10.73 0.042
Chạy 30m tốc độ cao (giây) 4.661 0.57 12.23 0.048 3.99 0.39 9.73 0.038
Nhảy dây cá nhân 1 phút (số lần) 92.56 18.13 19.59 0.077 146.16 15.29 10.46 0.041
Nhảy lò cò chân thuận 15m (giây) 4.41 0.75 16.97 0.067 3.71 0.41 10.95 0.043
Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 11.93 0.77 6.48 0.026 11.18 0.53 4.77 0.019
Bật cao tại chỗ (cm) 36.96 5.86 15.86 0.063 47.76 5.14 10.77 0.042
X
X
S
ε
X
X
S

ε
3.2 Đánh giá hiệu quả của các bài tập nhằm nâng cao thành
tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” cho học sinh lứa tuổi 15
– 16 trường THPT Châu Thành huyện Châu Thành tỉnh
Trà Vinh.
3.2.1 Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình
giảng dạy cho học sinh nam lớp 10.
Bảng 2: Kết quả kiểm tra của học sinh nam ở nhóm thực
nghiệm.
Nhìn vào kết quả nhóm thực nghiệm thông qua bảng 2 ta
thấy thành tích của học sinh nam tăng lên đáng kể sau thời gian
thực nghiệm.

Bảng 4: Kết quả nhảy dây 1 phút (số lần).
Qua bảng 4 cho ta thấy: T tính = 0.982 < T bảng = 2.021.
Ởû ngưởng sát xuất P = 5% điều đó chứng tỏ trình độ thể lực
cụ thể thành tích quay dây ở nhóm nam thực nghiệm và
nhóm nam đối chứng là tương đương nhau.
Thông số
kiểm tra
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng
92.56 98.88 146.16 135.08
18.13 26.60 15.29 14.38
C
v
19.59 26.90 10.46 10.65
0.077 0.160 0.041 0.041
W% 44.91 30.945
T (tính) 0.982 2.639

T (bảng) 2.021 2.021
P 5% 5%
X
X
S
ε

Sau thực nghiệm:
nhóm nam đối chứng = 135.08 = 14.38
Từ đó tính được: T (tính) = 2.639 > T (bảng) = 2.021 dẫn
đến 2 nhóm có sự khác biệt giữa hai giá trò trung bình mẫu
có ý nghóa thống kê ở ngưởng sát xuất P = 5%. Như vậy các
bài tập đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, tức là có hiệu quả.
Qua bảng 4 ta thấy, W% nhóm nam thực nghiệm =
44.906 > W% nhóm nam đối chứng = 30.945. Điều đó cho ta
thấy thành tích quay dây của nhóm nam thực nghiệm có sự
tiến bộ nhiều hơn nhóm nam đối chứng.
nhóm nam thực nghiệm = 146.16 = 15.29
X
X
S
X
X
S

Bảng 8: Kết quả nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” (cm).
Qua bảng 8 cho ta thấy : T tính = 0.906 < T bảng =
2.021. Ởû ngưởng sát xuất P = 5% điều đó chứng tỏ trình độ
thể lực cụ thể thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” ở
nhóm nam thực nghiệm và nhóm nam đối chứng là tương

đương nhau.
Thông số
kiểm tra
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng
99.80 94.60 120.60 110.60
14.25 24.91 12.94 11.84
C
v
14.28 26.31 10.73 10.71
0.056 0.104 0.042 0.042
W% 18.875 15.595
T (tính) 0.906 2.851
T (bảng) 2.021 2.021
P 5% 5%
X
X
S
ε

nhóm nam đối chứng = 110.60 = 11.84
Từ đó tính được: T (tính) = 2.851 > T (bảng) = 2.021 dẫn
đến 2 nhóm có sự khác biệt giữa hai giá trò trung bình mẫu
có ý nghóa thống kê ở ngưởng sát xuất P = 5%. Như vậy các
bài tập đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, tức là có hiệu quả.
Qua bảng 8 cho ta thấy, W% nhóm nam thực nghiệm
= 18.875>W% nhóm nam đối chứng = 15.595. Điều đó cho
ta thấy thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” của nhóm
nam thực nghiệm có sự tiến bộ nhiều hơn nhóm nam đối
chứng.

nhóm nam thực nghiệm = 120.60 = 12.94
Sau thực nghiệm:
X
X
S
X
X
S

3.2.2 Đánh giá hiệu quả của các bài tập trong quá trình giảng
dạy cho học sinh nữ lớp 10.
Bảng 9: Kết quả kiểm tra của học sinh nữ ở nhóm thực
nghiệm
Nhìn vào kết quả nhóm thực nghiệm thông qua bảng 9
ta thấy thành tích của học sinh nữ tăng lên đáng kể sau thời
gian thực nghiệm.
TEST
Kiểm tra trước thực nghiệm Kiểm tra sau thực nghiệm
C
v
C
v
Thành tích nhảy cao (cm) 84.80 18.23 21.49 0.088 114.20 12.72 11.14 0.046
Chạy 30m tốc độ cao (giây) 5.29 0.57 10.82 0.044 4.67 0.44 9.39 0.039
Nhảy dây cá nhân 1 phút (số lần) 85.44 21.03 24.61 0.101 138.44 14.17 10.24 0.042
Nhảy lò cò chân thuận 15m (giây) 5.11 0.83 16.19 0.070 4.46 0.48 10.76 0.044
Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 12.66 0.70 5.53 0.023 11.92 0.41 3.48 0.014
Bật cao tại chỗ (cm) 27.80 7.37 26.49 0.109 37.56 3.66 9.75 0.040
X
X

S
ε
X
X
S
ε

Bảng 11: Kết quả nhảy dây 1 phút (số lần).
Qua bảng 11 cho ta thấy: T tính = 0.316 < T bảng =
2.021. Ởû ngưởng sát xuất P = 5% diều đó chứng tỏ trình độ
thể lực cụ thể thành tích quay dây ở nhóm nữ thực nghiệm
và nhóm nữ đối chứng là tương đương nhau.
Thông số
kiểm tra
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng
85.44 87.20 138.44 126.92
21.03 18.32 14.17 14.41
C
v
24.61 21.01 10.24 11.35
0.101 0.086 0.042 0.046
W% 47.347 37.101
T (tính) 0.316 2.850
T (bảng) 2.021 2.021
P 5% 5%
X
X
S
ε


Sau thực nghiệm thành tích của hai nhóm thông qua
bảng là:
nhóm nữ đối chứng = 126.92 = 14.41
Từ đó tính được: T (tính) = 2.850 > T (bảng) = 2.021 dẫn
đến 2 nhóm có sự khác biệt giữa hai giá trò trung bình mẫu
có ý nghóa thống kê ở ngưởng sát xuất P = 5%. Như vậy các
bài tập đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, tức là có hiệu quả.
Qua bảng 11 cho ta thấy, W% nhóm nữ thực nghiệm =
44.513 >W% nhóm nữ đối chứng = 29.120. Điều đó cho ta
thấy thành tích quay dây của nhóm nữ thực nghiệm có sự
tiến bộ nhiều hơn nhóm nữ đối chứng.
X
X
S
X
X
S
nhóm nữ thực nghiệm = 138.44 = 14.17

Bảng 15: Kết quả nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” (cm).
Qua bảng 15 cho ta thấy thành tích trung bình của 2
nhóm nữ thực nghiệm và nhóm nữ đối chứng trước thực
nghiệm sự khác biệt không có ý nghóa thống kê vì: T tính =
0.340 < T bảng = 2.021. Ởû ngưởng sát xuất P = 5% điều đó
chứng tỏ trình độ thể lực cụ thể thành tích nhảy cao “Kiểu
nằm nghiêng” ở nhóm nữ thực nghiệm và nhóm nữ đối
chứng là tương đương nhau.
Thông số
kiểm tra

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm Thực nghiệm Đối chứng Thực nghiệm Đối chứng
84.80 83.20 114.20 103.00
18.23 14.92 12.72 11.55
C
v
21.49 17.94 11.14 11.21
0.088 0.074 0.046 0.045
W% 29.548 21.267
T (tính) 0.340 3.260
T (bảng) 2.021 2.021
P 5% 5%
X
X
S
ε

Sau thực nghiệm thành tích của hai nhóm thông qua
bảng là:
nhóm nữ đối chứng = 103.00 = 11.55
Từ đó tính được: T (tính) = 3.260 > T (bảng) = 2.021 dẫn
đến 2 nhóm có sự khác biệt giữa hai giá trò trung bình mẫu
có ý nghóa thống kê ở ngưởng sát xuất P = 5%. Như vậy các
bài tập đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, tức là có hiệu quả.
Qua bảng 15 cho ta thấy, W% nhóm nữ thực nghiệm =
29.548>W% nhóm nữ đối chứng = 21.267. Điều đó cho ta
thấy thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” của nhóm
nữ thực nghiệm có sự tiến bộ nhiều hơn nhóm nữ đối chứng.
X
X

S
X
X
S
nhóm nữ thực nghiệm = 114.20 = 12.72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* KẾT LUẬN:
1. Từ cơ sở lý luận và thực tiển nghiên cứu thông qua
quá trình thực nghiệm cho phép chúng tôi rút ra những kết
luận sau: Kết quả nghiên cứu đã xác đònh được các bài tập
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng”
cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Châu
Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Đảm bảo đủ độ
tin cậy.
2. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các bài
tập trên ở nhóm thực nghiệm có tác dụng tốt đối với việc
nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” cho học
sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Châu Thành, huyện
Châu thành, tỉnh Trà Vinh. Cụ thể nhòp độ tăng trưởng của
các test ở nhóm thực nghiệm có tỉ lệ % rất cao:

Qua nghiên cứu đánh giá việc ứng dụng các bài tập
nâng cao thành tích nhảy cao “Kiểu nằm nghiêng” cho học
sinh ở nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng, trong đề tài
phản ánh đúng và hiệu quả việc đưa ra các bài tập vào
chương trình giảng dạy lớp 10 môn Thể dục.
* Các test ở nhóm nữ thực nghiệm: Nhảy dây 1 phút
(47.347%), Bật cao tại chỗ (29.865%)
* Các test ở nhóm nam thực nghiệm: Nhảy dây 1 phút

(44.906%), Bật cao tại chỗ (25.495%)

- Đối với các em học sinh lớp 10 trung học phổ thông,
các giáo viên thể dục cần quan tâm đến các bài tập mà
chúng tôi đã nghiên cứu và ứng dụng trong đề tài.
- Nhà trường cần tạo điều kiện cho chúng tôi nghiên
cứu vấn đề này kỹ hơn để các bài tập được áp dụng cho học
sinh lớp 10 toàn trường.
* KIẾN NGHỊ:
Từ kết quả nghiên cứu đề tài chúng tôi có một số kiến
nghò sau đây:
- Các trường trung học phổ thông cần quan tâm bổ
sung thêm trang thiết bò, sân bãi, dụng cụ, tài liệu và điều
kiện cần thiết cho việc giảng dạy thể dục thể thao trong
chương trình chính khóa.

×