Tải bản đầy đủ (.pdf) (251 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hấp thụ, giải phóng lân và sử dụng silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa Nam Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 251 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







TRẦN THỊ TƯỜNG LINH






NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HẤP PHỤ, GIẢI PHÓNG LÂN VÀ
SỬ DỤNG SILICATE ĐỂ NÂNG CAO HÀM LƯỢNG LÂN
HỮU DỤNG TRONG ĐẤT LÚA NAM VIỆT NAM





LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP











THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TRẦN THỊ TƯỜNG LINH





NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HẤP PHỤ, GIẢI PHÓNG LÂN VÀ
SỬ DỤNG SILICATE ĐỂ NÂNG CAO HÀM LƯỢNG LÂN
HỮU DỤNG TRONG ĐẤT LÚA NAM VIỆT NAM


Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Mã số: 62 62 01 03




LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học:
1. GS TSKH PHAN LIÊU
2. TS VÕ ĐÌNH QUANG




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2014

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM TẠ
ii
DANH SÁCH BẢNG
iv
DANH SÁCH HÌNH
viii
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
xii
ABSTRACT
xiii

TÓM TẮT
xvii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ


1
1.2. MỤC TIÊU
2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

2
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

5
2.1. HẤP PHỤ VÀ KẾT TỦA LÂN TRONG ĐẤT

5
2.1.1. Cơ chế của quá trình hấp phụ và kết tủa lân

5
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng khả năng hấp phụ lân
6

2.1.2.1. Ảnh hưởng của pH

6

2.1.2.2. Ảnh hưởng của hoạt tính bề mặt và diện tích bề mặt
của chất hấp phụ
7

2.1.2.3. Ảnh hưởng của các cation
8

2.1.2.4. Ảnh hưởng của anion cạnh tranh
9

2.1.2.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian phản ứng
10
2.1.3. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt
11

2.1.3.1. Phương trình Langmuir đơn
11

2.1.3.2. Phương trình Langmuir kép
12


2.1.3.3. Phương trình Freundlich
12

2.1.3.4. Phương trình Tempkin
13
2.2. ĐỘNG THÁI LÂN TRONG ĐẤT NGẬP NƯỚC


14
2.2.1. Sự thay đổi khả năng hấp phụ lân

14
2.2.2 Sự chuyển hóa các nhóm lân

16
2.2.3 Giải phóng lân trong đất ngập nước

17
2.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHÂN LÂN
18
2.3.1. Bón cân đối giữa lượng phân đạm và phân lân

19
2.3.2. Cải thiện pH

20
2.3.3. Ứng dụng khả năng cạnh tranh của các anion


20
2.3.4. Quản lý chế độ nước
22
2.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA SILIC (Si) VÀ LÂN (P)
23
2.4.1. Si trong đất
23


2.4.1.1. Si tổng số
23

2.4.1.2. Silic hòa tan
24
2.4.2. Mối quan hệ giữa Si và P

26
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

29
3.1. NỘI DUNG
29
3.2. PHƯƠNG PHÁP
30
3.2.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ lân của đất theo phương pháp ứng
dụng phương trình hấp phụ đẳng nhiệt

30
3.2.2. Nghiên cứu khả năng giải phóng lân của đất

37

3.2.2.1. Nghiên cứu khả năng giải phóng lân theo phương
pháp chiết đất bằng dung dịch điện phân

37

3.2.2.2. Nghiên cứu tốc độ giải phóng lân bằng chất trao đổi
anion


37
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ đối với khả năng hấp phụ
lân của đất

40


3.2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phá hủy chất hữu cơ
đối với khả năng hấp phụ lân của đất

40

3.2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của acid humic đối với khả
năng hấp phụ P của hydroxide sắt
41

3.2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của oxalate đối với khả năng
hấp phụ lân của đất
42
3.2.4. Nghiên cứu sử dụng silicate natri (Na
2
SiO
3
) và silicofluoride
natri (Na
2
SiF
6
) trong việc hạn chế khả năng hấp phụ lân, nâng cao hàm

lượng lân hữu dụng trong đất

43

3.2.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối
với khả năng hấp phụ và giải phóng lân của đất
44

3.2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với
hiệu lực phân lân trên cây lúa

46
3.2.5. Phương pháp phân tích


50

3.2.5.1. Phân tích đất
50

3.2.5.2. Phân tích cây
50
3.2.6. Xử lý số liệu

50
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

51
4.1 KHẢ NĂNG HẤP PHỤ LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM

51
4.1.1. Khả năng hấp phụ lân của đất xác định bằng phương pháp ứng
dụng phương trình đẳng nhiệt

51

4.1.1.1. Khả năng hấp phụ lân của đất xác định theo phương
trình Langmuir đơn
51

4.1.1.2. Khả năng hấp phụ lân của đất xác định theo phương
trình Freundlich

62
4.1.2. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và tính chất lý hóa đất


64

4.1.2.1. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và pH

65

4.1.2.2. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
sét

69

4.1.2.3. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
sắt
71


4.1.2.4. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
nhôm
72

4.1.2.5. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân với hàm lượng
lân tổng số và lân dễ tiêu (P Bray 2)
74

4.1.2.6. Quan hệ giữa các thông số hấp phụ lân và hàm lượng
chất hữu cơ
74
4.2. KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM
76

4.2.1. Kết quả nghiên cứu khả năng giải phóng lân bằng phương pháp
chiết đất bằng dung dịch điện phân

76

4.2.1.1. Quan hệ giữa lượng lân giải phóng với khả năng hấp
phụ lân
76

4.2.1.2. Quan hệ giữa lượng lân giải phóng với tính chất đất
82
4.2.2. Kết quả nghiên cứu tốc độ giải phóng lân bằng chất trao đổi
anion
87
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT HỮU CƠ ĐỐI VỚI KHẢ NĂNG
HẤP PHỤ LÂN CỦA ĐẤT LÚA MIỀN NAM
95
4.3.1. Ảnh hưởng của việc phá hủy chất hữu cơ đối với khả năng hấp
phụ lân của đất

95
4.3.2. Ảnh hưởng của acid humic đối với khả năng hấp phụ P của
hydroxide sắt

102
4.3.3. Ảnh hưởng của oxalate đối với khả năng hấp phụ P của đất

105

4.3.3.1. Ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của oxalate

đối với khả năng hấp phụ P của đất
105

4.3.3.2. Ảnh hưởng của oxalate trong quá trình ngập nước đối
với khả năng hấp phụ P của đất
107
4.4. SỬ DỤNG SILICATE NATRI (Na
2
SiO
3
) VÀ SILICOFLUORIDE
NATRI (Na
2
SiF
6
)

TRONG VIỆC HẠN CHẾ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ
LÂN, NÂNG CAO HÀM LƯỢNG LÂN HỮU DỤNG TRONG ĐẤT
LÚA MIỀN NAM
111

4.4.1. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6

đối với khả năng hấp phụ và
giải phóng lân của đất
111

4.4.1.1. Ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với khả năng hấp phụ P của đất
111

4.4.1.2. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
Si
6
đối với khả năng hấp
phụ P của đất trong quá trình ngập nước
120

4.4.1.3. Ảnh hưởng của Na
2
SiO

3
và Na
2
SiF
6
đối với khả năng
giải phóng P của đất
127
4.4.2. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với hiệu lực phân lân
trên cây lúa
129

4.4.2.1. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với năng suất
lúa ngoài đồng

129

4.4.2.2. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với sự sinh
trưởng và hấp thu dinh dưỡng của cây lúa trong nhà lưới
135
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
154
5.1. Kết luận

154
5.2. Đề nghị

156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

PHỤ LỤC

A. SƠ ĐỒ ĐỊA ĐIỂM ĐẤT NGHIÊN CỨU


B. PHỤ LỤC MỤC 4.1

C. PHỤ LỤC MỤC 4.3.3

D. PHỤ LỤC MỤC 4.4.1.1

E. PHỤ LỤC MỤC 4.4.1.2

F. PHỤ LỤC MỤC 4.4.2.1

G. PHỤ LỤC MỤC 4.4.2.2



i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả























ii
LỜI CẢM TẠ


Công trình nghiên cứu thuộc đề tài chủ yếu được thực hiện tại Trung tâm
Nghiên cứu Đất Phân (Viện Thổ nhưỡng Nông hóa) và Chi nhánh Viện Ứng dụng
Công nghệ tại Tp Hồ Chí Minh (Viện Ứng dụng Công nghệ) - những nơi tác giả
luận án công tác. Để hoàn thành công trình này, chúng tôi đã nhận được sự chấp
thuận, giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, quý thầy cô, các bậc đàn anh, các bạn
đồng nghiệp và bà con nông dân.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và tri ân cố Giáo sư Tiến sĩ Vũ Cao Thái, người
lãnh đạo đồng thời là người thầy đã chấp thuận, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi từ thời gian đầu của quá trình làm nghiên cứu sinh.
Với sự kính phục và biết ơn sâu sắc, tôi xin được trân trọng cảm ơn Giáo sư
Tiến sĩ Khoa học Phan Liêu - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có

dầu, Viện trưởng Viện Địa lý Sinh thái và Môi trường - người thầy hướng dẫn chính
cho công trình nghiên cứu này. Thầy đã hướng dẫn xác lập phương pháp luận
nghiên cứu đề tài, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hóa học đất và dinh dưỡng cây
trồng, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận án.
Tôi xin được chân thành bày tỏ lòng kính phục và biết ơn Tiến sĩ Võ Đình
Quang - Giám đốc Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại Tp Hồ Chí Minh -
người thầy hướng dẫn thứ hai cho công trình này. Thầy đã truyền đạt ý tưởng, kiến
thức và kinh nghiệm, trực tiếp hướng dẫn thực hiện đề tài, đóng góp nhiều ý kiến
thiết thực và cung cấp nhiều tài liệu tham khảo có giá trị. Là người lãnh đạo, Thầy
đã tạo điều kiện giúp tôi học tập, làm việc và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban lãnh đạo Viện Ứng dụng Công nghệ, Chi nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ
tại Tp Hồ Chí Minh; Ban lãnh đạo Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Trung tâm Nghiên
cứu Đất Phân đã chấp thuận, tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ, động viên
tôi học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu sinh.


iii
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam đã tổ chức chương trình đào tạo nghiên cứu sinh một cách
tận tâm và giàu trách nhiệm.
- Tiến sĩ Phạm Văn Toản, Tiến sĩ Hồ Thị Minh Hợp, Thạc sĩ Lê Phan Dũng, Tiến
sĩ Nguyễn Đình Lâm, Cô Đinh Thị Quỳnh Tương và tất cả quý Thầy Cô, cán bộ
thuộc Phòng/Ban Đào tạo sau đại học của Viện, Trường đã nhiệt tình giúp đỡ, động
viên tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm Tp HCM, quý Thầy
Cô tham gia các hội đồng khoa học chấm chuyên đề, luận án nghiên cứu sinh đã
truyền đạt kiến thức và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:

- Tập thể cán bộ, anh chị em đồng nghiệp tại hai cơ quan nơi tôi công tác - Chi
nhánh Viện Ứng dụng Công nghệ tại Tp Hồ Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu Đất
Phân - đã nhiệt tình tham gia, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm việc và thực hiện
luận án.
- Em Lê Thị Lệ Hằng - người học trò thông minh, chuyên cần đã luôn sát cánh
cùng tôi trong thời gian tập trung cao nhất cho việc thực hiện đề tài.
- Em Trà Văn Tung, các bạn sinh viên đã nhiệt tình tham gia công tác phân tích
và thực hiện các thí nghiệm thuộc đề tài.
- Gia đình bác Võ Văn Ron, em Võ Thế Tài (xã Phước Hiệp, Củ Chi - Tp HCM),
gia đình anh Nguyễn Văn Huỳnh (xã Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành - Tiền Giang)
đã nhiệt tình hợp tác thực hiện các thí nghiệm đồng ruộng.
Qua đây, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo của một số đơn vị sản xuất
phân bón đã mạnh dạn áp dụng kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề
tài vào sản xuất, tạo cơ hội cho chúng tôi được kiểm chứng các kết quả đạt được
một cách khách quan và thiết thực.
Xin được gửi lời tri ân các bậc sinh thành, anh chị em, bạn hữu đã động viên
và giúp đỡ tôi học tập, làm việc và thực hiện luận án.
Trần Thị Tường Linh


iv
DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Khả năng hấp phụ lân của một số đất Việt Nam.
9
Bảng 2.2. Mức phân P và phân N khuyến cáo áp dụng cho lúa cao sản
trên đất phù sa, đất phèn và đất xám vùng ĐBSCL và vùng Đông Nam
Bộ.
19

Bảng 3.1. Một số tính chất lý hóa của 20 đất lúa miền Nam.
32
Bảng 3.2. Một số tính chất hóa học của đất trước thí nghiệm.
47
Bảng 4.1. Các thông số hấp phụ lân và hệ số tương quan (r) của phương
trình Langmuir đơn và phương trình Freudlich xác định khả năng hấp phụ
của 20 đất lúa miền Nam.
52
Bảng 4.2. Lượng P hấp phụ để đạt nồng độ cân bằng trong dung dịch 0,2
mg P/l (P
0,2
) trên 20 đất lúa miền Nam.
58
Bảng 4.3. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa các thông số hấp phụ P
của 20 đất lúa miền Nam tính toán theo phương trình Langmuir đơn,
Freundlich và Langmuir kép.
63
Bảng 4.4. Các hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa các thông số hấp phụ
P và tính chất lý hóa của 20 đất lúa miền Nam.
66
Bảng 4.5. Lượng P hấp phụ (với mức nồng độ P đưa vào 160 mg P/l) và
lượng P giải phóng sau hấp phụ của 20 đất lúa miền Nam.
77
Bảng 4.6. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa lượng P giải phóng với
các thông số hấp phụ P của 20 đất lúa miền Nam.
80
Bảng 4.7. Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa lượng P giải phóng với
tính chất đất của 20 đất lúa miền Nam.
81
Bảng 4.8. Lượng lân giải phóng trong đất không bổ sung P trong 90 phút

đầu tiếp xúc với anionite.
88


v

Bảng 4.9. Lượng lân giải phóng sau hấp phụ trong đất có bổ sung P trong
120 phút đầu tiếp xúc với anionite.
90
Bảng 4.10. Nồng độ lân trong dịch cân bằng (B) và tốc độ giải phóng lân
(R) của đất chiết bằng anionite, tính toán theo phương trình Cooke.
92
Bảng 4.11. Tốc độ giải phóng lân (R) và lượng lân giải phóng của đất sau
hấp phụ trong 120 phút tương tác với anionite.
92
Bảng 4.12. Lượng P cây lúa hút, P chiết bằng anionite và P dễ tiêu
Onioani trong một số đất lúa miền Nam.
93
Bảng 4.13. Hàm lượng hữu cơ và lượng P hấp phụ tối đa (Q
max
) của 20
đất lúa miền Nam trước và sau khi xử lý đất với dung dịch H
2
O
2
.
96
Bảng 4.14. Các thông số hấp phụ P của các hỗn hợp acid humic và
hydroxide sắt vô định hình tính toán theo phương trình Langmuir đơn.
103

Bảng 4.15. Khả năng hấp phụ P tối đa của đất phèn hoạt động, đất phù sa
gley có tầng loang lổ và đất xám trên phù sa cổ dưới ảnh hưởng cạnh
tranh hấp phụ trực tiếp của oxalate.
105
Bảng 4.16. Khả năng hấp phụ P tối đa của đất phèn hoạt động, đất phù sa
gley, có tầng loang lổ và đất xám trên phù sa cổ dưới ảnh hưởng của
oxalate bón vào đất trong quá trình ngập nước.
107
Bảng 4.17. Khả năng hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
.
112
Bảng 4.18. Khả năng hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P
(3) dưới ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
.
115

Bảng 4.19. Khả năng hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới
ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
.
117
Bảng 4.20. Khả năng hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
bón vào đất trong quá trình ngập nước.
120


vi

Bảng 4.21. Khả năng hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P
(3) dưới ảnh hưởng của Na
2
SiO

3
và Na
2
SiF
6
bón vào đất trong quá trình
ngập nước.
123
Bảng 4.22. Khả năng hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới
ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
bón vào đất trong quá trình ngập
nước.
125
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến lượng P giải phóng
trong đất phèn, đất phù sa và đất xám sau hấp phụ với mức nồng độ P

đưa vào 200 mg P/l.
127
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với năng suất lúa
trên đất phèn hoạt động S (2), vụ Hè Thu 2001 và Đông Xuân 2002.
131
Bảng 4.25. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với năng suất lúa
trên đất phù sa gley có tầng loang lổ P (3), vụ Hè Thu 2001 và Đông
Xuân 2002.
132
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na

2
SiF
6
đối với năng suất lúa
trên đất xám trên phù sa cổ X (3), vụ Hè Thu 2001 và Đông Xuân 2002.
134
Bảng 4.27. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với chiều cao cây lúa
trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
136
Bảng 4.28. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến trọng lượng khô và
số nhánh trên cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
137
Bảng 4.29. Ảnh hưởng của Na
2

SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến lượng P cây hút và
hàm lượng P trong cây lúa trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
138
Bảng 4.30. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến lượng Si cây hút và
hàm lượng Si trong cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà
lưới.
139
Bảng 4.31. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến lượng N cây hút và

hàm lượng N trong cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà
lưới.
140


vii

Bảng 4.32. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến hàm lượng Fe, Al
tổng số trong cây lúa trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
142
Bảng 4.33. Hàm lượng sắt Fe
2+
trong đất phèn hoạt động S (2) theo thời
gian ngập nước.
142
Bảng 4.34. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF

6
đến tỷ lệ P/Fe, P/Al
trong cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
147
Bảng 4.35. Hệ số tương quan giữa P/Fe, P/Al với chiều cao và sinh khối
cây lúa trồng trên đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới.
147
Bảng 4.36. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến chiều cao cây lúa
trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong nhà lưới.
148
Bảng 4.37. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến trọng lượng khô và
số nhánh/cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong nhà lưới.
149
Bảng 4.38. Ảnh hưởng của Na

2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến lượng P cây hút và
hàm lượng P trong cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong
nhà lưới.
150
Bảng 4.39. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đến lượng Si cây hút và
hàm lượng Si trong cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong
nhà lưới.
152
Bảng 4.40. Ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF

6
đến lượng N cây hút và
hàm lượng N trong cây lúa trồng trên đất xám trên phù sa cổ X (3) trong
nhà lưới.
153




viii
DANH SÁCH HÌNH


Trang
Hình 4.1. Đường cong hấp phụ P của một số đất lúa miền Nam theo các
phương trình: 4.1a) Langmuir đơn; 4.1b) Langmuir kép;4.1c) Freundlich.
57
Hình 4.2. Tương quan tuyến tính giữa khả năng hấp phụ lân và pH
H2O
trong 20 đất lúa miền Nam: 4.2a) o: Q
max
(Langmuir đơn), ●: tổng Q
max

(Langmuir kép); 4.2b) : k (Freundlich).
67
Hình 4.3. Tương quan tuyến tính giữa khả năng hấp phụ lân và pH
KCl
trong 20 đất lúa miền Nam: 4.3a) o: Q
max

(Langmuir đơn), ●: tổng Q
max
(Langmuir kép); 4.3b) : k (Freundlich).
68
Hình 4.4. Tương quan tuyến tính giữa khả năng hấp phụ lân và hàm
lượng sét trong 20 đất lúa miền Nam: 4.4a) o: Q
max
(Langmuir đơn), ●:
tổng Q
max
(Langmuir kép); 4.4b) : k (Freundlich).
70
Hình 4.5. Tương quan tuyến tính giữa khả năng hấp phụ lân và hàm
lượng sắt vô định hình trong 20 đất lúa miền Nam: 4.5a) o: Q
max

(Langmuir đơn), ●: tổng Q
max
(Langmuir kép); 4.5b) : k (Freundlich).
71
Hình 4.6. Tương quan tuyến tính giữa khả năng hấp phụ lân và hàm
lượng nhôm vô định hình trong 20 đất lúa miền Nam: 4.6a) o: Q
max

(Langmuir đơn), ●: tổng Q
max
(Langmuir kép); 4.6b) : k (Freundlich).
73
Hình 4.7. Tương quan tuyến tính giữa khả năng hấp phụ lân và hàm
lượng chất hữu cơ trong 20 đất lúa miền Nam: 4.7a) o: Q

max
(Langmuir
đơn), ●: tổng Q
max
(Langmuir kép); 4.7b) : k (Freundlich).
75
Hình 4.8. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và lượng P hấp
phụ (ở nồng độ 160 mg P/l) trong 20 đất lúa miền Nam.
80
Hình 4.9. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và khả năng
hấp phụ P tối đa (Q
max
-Langmuir đơn) của 20 đất lúa miền Nam.
81


ix

Hình 4.10. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và khả năng
hấp phụ P (k-Freudlich) của 20 đất lúa miền Nam.
81
Hình 4.11. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và pH
H2O

(4.11a), giữa lượng P giải phóng và pH
KCl
(4.11b) trong 20 đất lúa miền
Nam.
83
Hình 4.12. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng

sét trong 20 đất lúa miền Nam.
84
Hình 4.13. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng
sắt tự do trong 20 đất lúa miền Nam.
84
Hình 4.14. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng
sắt vô định hình trong 20 đất lúa miền Nam.
85
Hình 4.15. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng
nhôm tự do trong 20 đất lúa miền Nam.
85
Hình 4.16. Tương quan tuyến tính giữa lượng P giải phóng và hàm lượng
nhôm vô định hình trong 20 đất lúa miền Nam.
86
Hình 4.17. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng (4.17a);
quan hệ giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng (4.17b) trong đất
không bổ sung P trong 90 phút đầu tương tác với anionite.
89
Hình 4.18. Quan hệ giữa thời gian (t) và lượng lân giải phóng sau hấp
phụ (4.18a); quan hệ giữa thời gian (√t ) và lượng lân giải phóng sau hấp
phụ (4.18b) trong đất có bổ sung P trong 120 phút đầu tương tác với
anionite.
91
Hình 4.19. Quan hệ giữa lượng lân dễ tiêu Onioani với lượng lân cây lúa
hút (4.19a); quan hệ giữa lượng lân giải phóng chiết bằng anionite với
lượng lân cây lúa hút (4.19b) trên một số đất lúa miền Nam.
94
Hình 4.20. Đường cong hấp phụ P của ba đất đại diện dưới ảnh hưởng
của việc phá hủy hữu cơ: 4.20a) Đất phèn hoạt động S (1), 4.20b) Đất
phù sa gley có tầng loang lổ P (3), 4.20c) Đất xám trên phù sa cổ X (3).

99


x

Hình 4.21. Quan hệ giữa mức giảm khả năng hấp phụ P tối đa (Δ Q
max
)
và hàm lượng hữu cơ bị phân hủy (Δ hữu cơ) trong 20 đất lúa miền Nam
sau khi xử lý với dung dịch H
2
O
2
.
100
Hình 4.22. Quan hệ giữa hàm lượng chất hữu cơ với sắt vô định hình
(4.22a) và nhôm (4.22b) vô định hình trong 20 đất lúa miền Nam.
101
Hình 4.23. Ảnh hưởng của hỗn hợp acid humic đối với khả năng hấp phụ
P của hydroxide sắt.
103
Hình 4.24. Đường cong hấp phụ P của đất dưới ảnh hưởng cạnh tranh
hấp phụ trực tiếp của oxalate: 4.24a) Đất phèn hoạt động S(2); 4.24b) Đất
phù sa gley có tầng loang lổ P (3); 4.24c) Đất xám trên phù sa cổ X (3).
106
Hình 4.25. Đường cong hấp phụ P của đất dưới ảnh hưởng oxalate bón
vào đất trong quá trình ngập nước: 4.25a) Đất phèn hoạt động S (2);
4.25b) Đất phù sa gley có tầng loang lổ P (3); 4.25c) Đất xám trên phù sa
cổ X (3).
108

Hình 4.26. Đường cong hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
: 4.26a)
Không điều chỉnh pH dung dịch hấp phụ; 4.26b) Điều chỉnh pH dung
dịch hấp phụ về mức pH 4,7.
113
Hình 4.27. Đường cong hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P
(3) dưới ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
:
4.27a) Không điều chỉnh pH dung dịch hấp phụ; 4.27b) Điều chỉnh pH
dung dịch hấp phụ về mức pH 4,7.
116
Hình 4.28. Đường cong hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới
ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của Na
2
SiO

3
và Na
2
SiF
6
: 4.28a)
Không điều chỉnh pH dung dịch hấp phụ; 4.28b) Điều chỉnh pH dung
dịch hấp phụ về mức pH 4,7.
118


xi

Hình 4.29. Động thái hấp phụ P của đất phèn hoạt động S (2) dưới ảnh
hưởng của Na
2
SiO
3

(4.29a) và Na
2
SiF
6
(4.29b) bón vào đất trong quá
trình ngập nước.
121
Hình 4.30. Động thái hấp phụ P của đất phù sa gley có tầng loang lổ P
(3) dưới ảnh hưởng của Na
2
SiO

3

(4.30a) và Na
2
SiF
6
(4.30b) bón vào đất
trong quá trình ngập nước.
124
Hình 4.31. Động thái hấp phụ P của đất xám trên phù sa cổ X (3) dưới
ảnh hưởng của Na
2
SiO
3

(4.31a) và Na
2
SiF
6
(4.31b) bón vào đất trong quá
trình ngập nước.
126
Hình 4.32. Cây lúa trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6

đối với sự sinh trưởng và hấp thu dinh dưỡng của cây lúa trên
đất phèn hoạt động S (2) trong nhà lưới: 4.32a) 25 ngày sau gieo; 4.32b)
45 ngày sau gieo.
144
Hình 4.33. Cây lúa trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của Na
2
SiO
3
và Na
2
SiF
6
đối với sự sinh trưởng và hấp thu dinh dưỡng của cây lúa trên
đất xám trên phù sa cổ X (3) trong nhà lưới: 4.33a) 25 ngày sau gieo;
4.33b) 45 ngày sau gieo.
151




xii
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT
Chữ viết tắt/Ký hiệu
Từ/Cụm từ
1
nnk
những người khác
2
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long
3
NSG
Ngày sau khi gieo
4
NSN
Ngày sau khi ngập nước
5
Q
max

Lượng P hấp phụ tối đa tính toán theo phương
trình đẳng nhiệt Langmuir đơn
6
P
0,2

Lượng P hấp phụ theo tính toán để dung dịch
cân bằng đạt nồng độ 0,2 mg P/l
7
Δhữu cơ
Hàm lượng chất hữu cơ bị phá hủy sau khi xử
lý mẫu đất với dung dịch H
2
O
2

8
ΔQ
max


Lượng P hấp phụ tối đa sụt giảm sau khi xử lý
mẫu đất với dung dịch H
2
O
2





xiii
ABSTRACT
PhD thesis title: “Research on phosphorus sorption and silicate application to
improve plant available phosphorus contents in rice soils in southern Vietnam”

The study was carried out on 20 soils from main rice areas in the Mekong
Delta and the suburbs of Ho Chi Minh city. If the studies soil samples are grouped
according to the orders of World Reference Base then these soils belong three main
soil groups: Fluvisols; Thionic Fluvisols and Acrisols. In order to inhibit
phosphorus (P) sorption capacity, applying sorption competition capacity of silicate
(SiO
3
2-
) and silicofluoride (SiF
6
2-
) anions - as silicate sodium (Na
2
SiO

3
) and
silicofluoride sodium (Na
2
SiF
6
) - to phosphate (H
2
PO
4
-
, HPO
4
2-
, PO
4
3-
) anions on
sorption sites in soil was conducted through P sorption and desorption experiments
in laboratory, rice cultural trials on field and in green house.
The phosphorus sorption capacity of 20 soils was determined by using the
simply Langmuir equation and Freundlich equation comparing to the results that
were determined by using the binary Langmuir equation. The experimental P
sorption data were well described by above three equations; among that the simply
Langmuir equation is the best one to describe P sorption capacity of studied soils.
Calculating by the simply Langmuir equation, the everage values of maximum P
adsorption amounts (Q
max
) among three studied soil groups decreased in the
following sequence: Thionic Fluvisols (Q

max
= 1.431 mg P/kg) > Fluvisols (Q
max
=
764 mg P/kg) > Acrisols (Q
max
= 297 mg P/kg). The amount of P needed to provide
0.2 mg P.kg
-1
(P
0.2
), a P concentration is often considered adequate for plant
nutrition, was 274 mg P/kg, 92 mg P/kg and 92 mg P/kg on Thionic Fluvisols,
Fluvisols and Acrisols, respectively. According to those, in order to maintain the P
content in soil solution at 0.2 mg P/l

it needed adding 549 kg P/ha on Thionic
Fluvisols, 184 kg P/ha on Fluvisols and 8 kg P/ha on Acrisols.


xiv
The maximum P sorption capacities and P desorption capacities of 20 studied
sois were mainly related to particular soil characteristics such as: pH, organic matter
content, poorly crystalline Fe-oxihydroxides content, poorly crystalline Al-
oxihydroxides content and clay content by simply linear correlation. The
phosphorus sorption capacities of 20 studied soils increased in the following
sequence: Acrisols < Fluvisols < Thionic Fluvisols. In the contrary, the P desoption
capacities increased in the following sequence: Thionic Fluvisols < Fluvisols <
Acrisols.
The indirect effect of organic matter as acid humic to P sorption capacity is

probably due to form poorly crystalline Fe-oxihydroxides that increased P
adsorption capacity of Fe-oxyhydroxide. Effects of direct sorption competition of
organic matter as oxalate to phosphate in soil decreased 19 %, 65 % and 76 % of
Q
max
values on an orthi-thionic fluvisol, a plinthi cambic fluvisol and a haplic
acrisol, respectively. Otherwise, in flood duration the sorption competition effect of
oxalate to phosphate was weaker comparing to the direct sorption competition
effect; the Q
max
values reduced 4-9 % on the orthi-thionic fluvisol, 16-27 % on the
plinthi cambic fluvisol; the intensity of deduction was gradual low by the flood
time. On the haplic acrisol, the Q
max
values decreased 45-82 % under the effect of
oxalate added in flood duration; the intensity of deduction was not gradual low by
the flood time likely the rule that was recognized through the results on orthi-thionic
fluvisol and plinthi cambic fluvisol.
The phosphorus desorption amounts on a thioni umbric fluvisol, an eutric
fluvisol and a haplic acrisol that were extracted by anionite resin were correlated
positively to plant P absorption contents. The highest phosphorus release speed was
on the haplic acrisol, the next one on the eutric fluvisol and the lowest one on the
thioni umbric fluvisol.
The solutions of KCl 0.01 M containing phosphorus (KH
2
PO
4
; 0-400 mg
P/l) was added Na
2

SiO
3
or Na
2
SiF
6
(0-800 mg SiO
3
or SiF
6
/l) in order to understand


xv
the direct sorption competition effect of silicate and silicofluoride anions to
phosphate on an orthi-thionic fluvisol, a plinthi cambic fluvisol and a haplic acrisol.
The application of Na
2
SiO
3
and Na
2
SiF
6
inhibited Q
max
, specially remarkably
decreased P
0.2
values among three studied soils. The relative decrease (%) in the P

0.2

values was stronger than that in Q
max
values. On the orthi-thionic fluvisol, the
effective of Na
2
SiO
3
on inhibiting P adsorption capacity was based on alkalinizing
the environment mainly, whereas the effective of Na
2
SiF
6
that decreased P sorption
capacity was builded up the anion adsorption competition. On the plinthi cambic
fluvisol, the deduction of Q
max
values by the influence of Na
2
SiO
3
was caused by the
anion adsorption competition. On the haplic acrisol, the influence of alkalinization
because of adding Na
2
SiO
3
on the P sorption capacity was not recognized. The
effective of Na

2
SiF
6
on the deduction of P sorption capacity of three studied soils
was more stable and clearer than that of Na
2
SiO
3
.
In the case adding silic into soils (180 mg SiO
3
or SiF
6
/kg) then flooding 1,
14 and 42 day periods before determining P sorption capacities on fresh soil
samples, Q
max
value of the orthi-thionic fluvisol and plinthi cambic fluvisol almostly
did not reduce under adding silic as Na
2
SiO
3
, whereas Q
max
value light reduced from
2-20 % under adding silic as Na
2
SiF
6
. Hower, P

0,2
values remarkably decreased
under Na
2
SiO
3
(P
0,2
decreased 7-74 %) and Na
2
SiF
6
(P
0,2
decreased 18-74 %). Both
the application of Na
2
SiO
3
and Na
2
SiF
6
clearly reduced the P sorption capacity of
the haplic acrisol (Q
max
reduced 10-58 %; P
0,2
reduced 4-70 %).
Adding Na

2
SiO
3
or Na
2
SiF
6
(200 mg SiO
3
or SiF
6
/l) into KCl 0.01 M to
extract adsorbed P that increased P desorption amounts. Compare to P adsorption
amounts, P desorption amounts ranged 7-12 % on the orthi-thionic fluvisol (the
control: 4 %), 24-29 % on the plinthi cambic fluvisol (the control: 8 %) and 62-74
% on the haplic acrisol (the control: 43 %).
The results in field trials, on the orthi-thionic fluvisol and haplic acrisol
adding Na
2
SiO
3
or Na
2
SiF
6
without P fertilizers trended to promote rice grain yields,


xvi
responses: 5-13 % compared to the control (no P, no Na

2
SiO
3
and Na
2
SiF
6
); adding
Na
2
SiO
3
or Na
2
SiF
6
combined with P fertilizers increased grain yields, responses:
10-18 % compared to the control, but that had no significant difference comparing
to the P added treatments. On the plinthi cambic fluvisol, the application of Na
2
SiO
3
and Na
2
SiF
6
had not gotten clear benefit for growth and yield on rice.
Both the seperate use of P fertilizers or silic (as Na
2
SiO

3
or Na
2
SiF
6
) and the
combined use of P fertilizers with Na
2
SiO
3
or Na
2
SiF
6
increase the amounts of P
uptake, amounts of N uptake by plants, dry biomass and number ol tillers on rice
which were cultivated on the orthi-thionic fluvisol and the haplic acrisol in green
house. Both adding P fertilizers combined with or without Na
2
SiO
3
or Na
2
SiF
6
decreased iron and allumium contents, increased the rates of P/Fe and P/Al in plant
dry biomass, especially in seedling period.
It is needed to study optimum kinds and doses of silic and phosphorus
fertilizers for combined application in order to get high economic and agricultural
effective. Assessing accumulation of sodium in soil and its affect on rice growth, on

soil characteristics is necessary in the case of using sodium silicate and
silicofluoride for a long time.


xvii
TÓM TẮT
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ, giải phóng lân và sử dụng
silicate để nâng cao hàm lượng lân hữu dụng trong đất lúa Nam Việt Nam”

Đề tài nghiên cứu trên 20 mẫu đất lúa thu thập từ vùng trọng điểm trồng lúa
Đồng bằng sông Cửu Long và vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh. Phân loại theo
Cơ sở tham khảo tài nguyên đất thế giới, các đất nghiên cứu thuộc ba nhóm đất
chính: Đất phù sa (Fluvisols); đất phèn (Thionic Fluvisols) và đất xám (Acrisols).
Nghiên cứu ứng dụng khả năng cạnh tranh hấp phụ của các anion silicate (SiO
3
2-
)
và silicofluoride (SiF
6
2-
) - dạng silicate natri (Na
2
SiO
3
) và silicofluoride natri
(Na
2
SiF
6
) - với anion phosphate (H

2
PO
4
-
, HPO
4
2-
, PO
4
3-
) như một biện pháp làm
giảm khả năng hấp phụ lân (P) được thực hiện qua các thí nghiệm xác định khả
năng hấp phụ, giải phóng P trong phòng thí nghiệm, sau đó được thử nghiệm trực
tiếp trên đồng ruộng và trong nhà lưới.
Khả năng hấp phụ P của đất được đánh giá thông qua việc ứng dụng các
phương trình đẳng nhiệt Langmuir đơn và Freudlich, kết quả được so sánh với khả
năng hấp phụ P của đất xác định bằng phương trình Langmuir kép. Cả ba phương
trình ứng dụng đều minh họa rất tốt quá trình hấp phụ. Trong đó, phương trình
Langmuir đơn thích hợp nhất để mô tả hiện tượng hấp phụ lân trong các nhóm đất
nghiên cứu. Xác định theo phương trình Langmuir đơn, lượng P hấp phụ tối đa
trung bình của ba nhóm đất được xếp theo thứ tự nhỏ dần như sau: Đất phèn (Q
max
=
1.431 mg P/kg) > đất phù sa (Q
max
= 764 mg P/kg) > đất xám (Q
max
= 297 mg P/kg).
Lượng P hấp phụ tính toán để dung dịch cân bằng đạt nồng độ 0,2 mg P/l (P
0,2

) là
274 mg P/kg, 92 mg P/kg và 92 mg P/kg lần lượt đối với các nhóm đất phèn, đất
phù sa và đất xám. Theo đó, để duy trì mức nồng độ P trong dung dịch đất là 0,2 mg
P/l thì lượng P nguyên chất cần bón trên đất phèn là 549 kg P/ha, trên đất phù sa là
184 kg P/ha và trên đất xám là 8 kg P/ha.


xviii
Thông qua xử lý tương quan tuyến tính, khả năng hấp phụ và giải phóng P
của 20 đất nghiên cứu liên quan với tính chất đất chủ yếu là pH, hàm lượng chất
hữu cơ, sắt nhôm vô định hình và sét. Khả năng hấp phụ P của ba nhóm đất nghiên
cứu tăng dần theo thứ tự sau: Đất xám (Acrisols) < Đất phù sa (Fluvisols) < Đất
phèn (Thionic Fluvisols). Ngược lại, khả năng giải phóng P tăng dần theo thứ tự
sau: Đất phèn (Thionic Fluvisols)< Đất phù sa (Fluvisols) < Đất xám (Acrisols).
Chất hữu cơ dạng acid humic tác động gián tiếp lên quá trình hấp phụ lân
chủ yếu thông qua việc hình thành sắt vô định hình làm tăng khả năng hấp phụ lân
của các oxyhydroxide sắt. Dưới ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ trực tiếp của chất
hữu cơ dạng oxalate, khả năng hấp phụ lân tối đa (Q
max
) của đất phèn hoạt động, đất
phù sa gley có tầng loang lổ và đất xám trên phù sa cổ giảm lần lượt là 19 %, 65 %
và 76 %. Trong quá trình đất ngập nước, ảnh hưởng cạnh tranh hấp phụ của oxalate
bón vào đất phèn hoạt động và đất phù sa gley có tầng loang lổ yếu hơn so với
trường hợp cạnh tranh hấp phụ trực tiếp; khả năng hấp phụ lân tối đa giảm 4-9 %
trên đất phèn hoạt động và 16-27 % trên đất phù sa gley có tầng loang lổ; mức độ
sụt giảm khả năng hấp phụ lân có xu hướng thấp dần theo thời gian ngập nước. Đối
với đất xám trên phù sa cổ, ảnh hưởng của oxalate bón vào trong quá trình ngập
nước làm giảm 45-82 % khả năng hấp phụ lân tối đa, không phát hiện quy luật vừa
nêu như trên đất phèn hoạt động và đất phù sa gley có tầng loang lổ.
Lượng lân giải phóng trên đất phù sa trên nền phèn, đất phù sa ít chua và đất

xám trên phù sa cổ xác định bằng phương pháp sử dụng chất trao đổi anion tương
quan thuận với lượng lân cây lúa hút. Tốc độ và lượng P giải phóng cao nhất trên
đất xám trên phù sa cổ, kế đến là trên đất phù sa ít chua và thấp nhất là trên đất phù
sa trên nền phèn.
Bổ sung Na
2
SiO
3
or Na
2
SiF
6
(0-800 mg SiO
3
or SiF
6
/l) vào dung dịch KCl
0,01 M chứa P (KH
2
PO
4
; 0-400 mg P.l
-1
) nhằm nghiên cứu ảnh hưởng cạnh tranh
hấp phụ trực tiếp của silicate và silicofluoride với phosphate trên đất phèn hoạt
động, đất phù sa gley có tầng loang lổ và đất xám trên phù sa cổ. Ảnh hưởng cạnh

×