Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty CP chứng khoán bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.05 KB, 45 trang )

Mục lục
1
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu phòng ban (Quý I-2014)…………………………………… 15
Bảng 2.2: Bảng lương viên chức nghiệp vụ chuyên môn ở công ty nhà
nước……………………………………………………………………………….22
Bảng 2.3: Bảng phụ cấp giữ chức vụ phó phòng, trưởng phòng trong công
ty………………………………………………………………………………… .23
Bảng 2.7: Quyết toán lương……………………………………………… 26
Bảng 3.1 Theo dõi kỷ luật trong phòng……………………………………… 32
Bảng 3.2: Bảng tính điểm trừ………………………………………………… 32
2
Danh mục hình
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Sơ đồ 2.2: Quy trình tính lương cho người lao động
Biểu đồ 3.1: Chứng chỉ hành nghề
Biểu đồ 3.2: Trình độ
3
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp thì công tác trả lương như thế nào
cho có hiệu quả là một trong những vấn đề quan trọng cần phải được quan tâm và
thực hiện sao cho có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, và phát huy được hết vai
trò của công tác trả lương, bởi vi tiền lương chính là những chi phí, và là loại chi
phí rất cần thiết, rất quan trọng.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt là một trong những doanh nghiệp
nhà nước cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác trả lương. Với
mục tiêu nhằm phát huy cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của công tác trả
lương, doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới các hoạt động trong công tác
nhằm phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những thay
đổi trên thị trường và chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu


điểm mà doanh nghiệp đã đạt trong công tác trả lương vẫn còn tồn tại một số
vấn đề còn chưa hợp lý, do đó đề tài “ Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty
Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt” đã được chọn để làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng của công tác trả lương tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Bảo Việt . Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả
lương của Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác trả lương tại công ty cổ phần chứng khoán
Bảo Việt
Phạm vi nghiên cứu:Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
4
Chương I: Tổng quan nghiên cứu
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu công tác tiền lương trong giáo trình và
các tài liệu khác
1.1.1. Tiền công, tiền lương
Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian
làm việc thực tế, hay số lượng sản phẩm được sản xuất, hay tùy thuộc vào khối
lượng công việc đã hoàn thành.
Tiền lương: là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên
theo một đơn vị thời gian.
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho người lao động ở cơ
quan, doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Quỹ tiền lương là cơ sở để trả
lương cho người lao động. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp thể hiện khả năng
chi trả, thanh toán lương cho người lao động trong mỗi thời kỳ.
Các hoạt động quản trị tiền công, tiền lương trong tổ chức cần tuân thủ các quy
định luật pháp của nhà nước về tiền công, tiền lương được quy định trong Bộ luật
Lao động.
1.1.2. Hệ thống thang bảng lương của nhà nước

Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương theo cấp bậc có 3 yếu tố: thang lương, mức lương và tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Thang lương: là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lương giữa các công
nhân trong cùng nghề, nhóm nghề theo trình độ lành nghề của họ.
- Mức lương: là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian phù hợp với các bậc trong thang lương.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản quy định mức độ phức tạp của
công việc, trình độ lành nghề của công nhân.
Chế độ tiền lương chức vụ
5
Được thiết kề để trả lương cho người lao động trong các tổ chức quản lý nhà
nước tùy theo chức danh viên chức và thâm niên nghề nghiệp người lao
động.
1.1.3. Hệ thống trả công của doanh nghiệp
1.1.3.1. Ba quyết định về tiền công:
- Quyết định về mức trả công: Quyết định các thành viên của tổ chức nhận
được bao nhiêu tiền trong mối quan hệ với số tiền mà các cá nhân ở tổ
chức khác nhận được khi họ thực hiện những công việc tương tự.
- Quyết định về cấu trúc tiền công: Quyết định số tiền phải trả cho một
công việc trong tương quan với số tiền trả cho công việc khác trong cùng
công ty.
- Quyết định về tiền công của cá nhân: Quyết định mỗi lao động được bao
nhiêu tiền trong mối tương quan với số tiền mà những người khác nhận
được khi họ thực hiện cùng một công việc.
1.1.3.2. Đánh giá công việc
Là việc đánh giá giá trị của mỗi công việc để loại trừ sự thiếu công bằng trong trả
lương. Việc đánh giá sử dụng các phương pháp như: phương pháp xếp hạng,
phương pháp phân loại, phương pháp cho điểm, phương pháp so sánh yếu tố.
1.1.3.3. Xây dựng hệ thống trả công cho doanh nghiệp

Tạo ra hệ thống trả công trả lương phù hợp với quy định pháp luật, phù hợp với
nguồn lực của công ty, tạo động lực lao động, tăng năng suất lao động.
1.1.4. Các hình thức trả công
- Hình thức trả công theo thời gian: tiền công của công nhân được tính
toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị
thời gian thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực
hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước.
- Hình thức trả công theo sản phẩm: tiền công của người lao động sẽ phụ
thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá trả
công cho một đơn vị sản phẩm.
1.2. Các chuyên đề nghiên cứu về công tác tiền lương
1.2.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề tiền lương tại công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt.
6
Tại công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt chưa có đề tài nghiên cứu về vấn
đề công tác tiền lương.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề tiền lương của các sinh viên khóa trước.
Vấn đề nghiên cứu công tác tiền lương trong các doanh nghiệp, tổ chức là vấn
đề được nghiên cứu phổ biến của sinh viên khoa Kinh tế và quản lý nguồn nhân
lực. Vấn đề tiền lương trong mỗi doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng, tuy vậy,
không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt công tác tiền lương. Chính vì vậy
đề tài về tiền lương được nhiều khóa sinh viên thực hiện nghiên cứu. Qua việc
nghiên cứu các chuyên đề khóa trước, có thể đưa ra những tóm tắt về tình hình
nghiên cứu vấn đề tiền lương các năm trước. Sau đây là tổng quan nghiên cứu một
số đề tài.
1.2.2.1. Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản trị tiền lương tiền
thưởng tại công ty TNHH MTV Hải Thành”
Đề tài đã đi sâu, phân tích được tầm quan trọng của công tác tiền lương đến
công tác quản trị nhân lực. Đồng thời đánh giá được thực trạng công tác quản trị
tiền lương tại công ty TNHH MTV Hải Thành. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến

nghị hoàn thiện công tác quản trị tiền lương tại công ty TNHH MTV Hải Thành.
Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài làm rõ các hoạt động quản trị tiền
lương tại công ty TNHH MTV Hải Thành. Công ty thực hiện tốt các chức năng
quản trị của mình, từ hình thành Quỹ lương đến việc tính lương, tính thưởng, phụ
cấp cho người lao động. Đề tài phân tích rõ ràng phương pháp, cách thức trả lương
cho người lao động của công ty. Có thể thấy, công ty trả lương cho người lao động
phù hợp với loại hình sản xuất của công ty, mặt bằng chung của thị trường.
Qua đó có thể thấy, trong các doanh nghiệp sản xuất như công ty TNHH
MTV Hải Thành, công tác quản trị tiền lương rất được chú trọng. Do chi phí tiền
lương trên tổng số chi phí sản xuất là một phần không nhỏ.Việc quản trị tiền lương
một cách chính xác, rõ ràng sẽ góp phần không gây lãng phí quỹ lương của công
ty. Việc minh bạch, công bằng trong cách thức tính lương, trả lương cho người lao
động góp phần tạo động lực cho người lao động, tăng năng suất lao động, tăng lợi
nhuận cho công ty.
7
1.2.2.2. Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty TNHH
MTV 153 – Chiến Thắng”
Thông qua hệ thống cơ sở lý luận về công tác trả lương trong doanh nghiệp,
hệ thống trả lương của nhà nước, đề tài đã phân tích thực trạng công tác trả lương
tại công ty TNHH MTV 153- Chiến Thắng.
Qua kết quả nghiên cứ, đề tài phân tích rõ về tiền lương trong công ty. Trong
công ty, các đối tượng lao động khác nhau sẽ được áp dụng các thang bậc lương
khác nhau. Đối với lao động là công chức quốc phòng thì được áp dụng theo nghị
định 204/2004/NĐ-CP. Đối với lao động hợp đồng thì áp dụng thang bậc lương
theo nghị định 205/2004/NĐ-CP. Ngoài hệ số theo các thang bậc trên, công ty còn
áp dụng hệ số chức danh, hệ số thâm niên cho người lao động.
Nhìn chung, việc xác định các hệ số lương cho người lao động được xác
định cụ thể, đầy đủ các thành phần hệ số. Các hệ số này đều tuân theo quy định của
pháp luật, áp dụng đúng các nghị định về lương trong doanh nghiệp nhà nước. Đề
tài đã đưa ra mặt hạn chế của phương pháp tính lương này khi có sự phân biệt hệ

số lương giữa những lao động là quân nhân với lao động khác.
Về nguyên tắc trả lương, quỹ tiền lương công ty đã đưa ra những nguyên tắc
chi trả, hình thành và sử dụng quỹ tiền lương phù hợp với các quy định của pháp
luật. Công ty sử dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: trả lương theo
thời gian đối với khối gián tiếp; trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán cho khối
trực tiếp. Hai hình thức trả lương này có cách tính lương phù hợp với đặc điểm
hoạt động của từng khối.
Tổng quan lại đề tài, công ty TNHH MTV 153- Chiến Thắng có đặc điểm là
doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên công tác trả lương
phải thực hiện phù hợp về yếu tố thang bậc lương của công ty nhà nước có cán bộ
quản lý, người lao động là quân nhân. Mặt khác công tác trả lương của công ty
phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh phải hoạt động tốt, chính vì vậy công
ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phầm, lương khoán. Chính vì phải đảm
bảo cả hai yêu cầu nên công tác trả lương của công ty không thể tránh khỏi những
điểm chưa hoàn thiện. Dựa trên cơ sở lý thuyết, kết quả nghiên cứu, đề tài cũng
đưa ra các biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty.
8
1.2.2.3. Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác trả lương cho người lao
động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 43”.
Đề tài nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương làm cơ sở để
phân tích thực trạng công tác trả lương tại công ty TNHH MTV 43. Đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty TNHH MTV 43.
Về quỹ tiền lương, sử dụng quỹ lương đề tài làm rõ nguồn hình thành quỹ
lương cũng như việc sử dụng quỹ lương của công ty.
Về quy chế trả lương cho người lao động, công ty áp dụng trả lương cho lao
động trực tiếp xác định theo sản phẩm. Đối với khối quản lý, do khối này không
trực tiếp sản xuất nhưng lại là khối quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất,
chính vì vậy nên lương khối quản lý tính dựa trên khối sản xuất trực thuộc khối
quản lý này.
Qua đề tài nghiên cứu, có thể thấy, công tác tiền lương của công ty TNHH

MTV 43 nhằm mục đích quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất
lao động. Tiền lương trả cho lao động trực tiếp hay gián tiếp đều phụ thuộc vào sản
lượng sản xuất của công ty. Tuy vậy, công tác trả lương vẫn còn những điểm còn
chưa hợp lý, chưa đưa được năng suất lao động lên mức tối ưu. Dựa trên cơ sở lý
thuyết, kết quả nghiên cứu và phương hướng hoạt động của công ty, đề tài đưa ra
các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện công tác trả lương nhằm nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả công việc.
1.3. Nhận xét đánh giá
Từ các đề tài nghiên cứu trên có thể thấy, cho dù là doanh nghiệp nhà nước
hay doanh nghiệp ngoài nhà nước, các doanh nghiệp đều phải tuân thủ các quy
định về tiền lương và đảm bảo việc trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên với các loại hình doanh nghiệp khác nhau,
phương pháp tính lương lại có những sự khác biệt để phù hợp với quy định pháp
luật và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước, công tác tiền lương thường có yếu tố lớn là hệ thống thang bậc
lương theo các nghị định. Trong khi đó các doanh nghiệp ngoài nhà nước áp dụng
hệ thống thang bậc lương riêng, và chú trọng kết quả sản xuất kinh doanh. Với mỗi
một hệ thống lương, trong từng điều kiện doanh nghiệp có những điểm mạnh và
những điểm chưa hoàn thiện cần khắc phục.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, em
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần
9
Chứng khoán Bảo Việt ” để đưa ra một số đề xuất kiến nghị, nhằm hoàn thiện công
tác tiền lương tại công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
10
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại công ty Cổ phần Chứng khoán
Bảo Việt
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo việt
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty cổ phẩn Chứng khoán Bảo Việt chuyên cung cấp các dịch vụ tài

chính và đầu tư chuyên nghiệp cho tất cả các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân, các
quỹ và ngân hàng đầu tư danh tiếng trong nước và nước ngoài. Được thành lập từ
năm 1999 với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (nay là Tập
đoàn Bảo Việt), trực thuộc Bộ Tài Chính.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Địa chỉ: Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 3928 8080 - Fax: (84-4) 3928 9888
Email:
1999 Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) được thành lập với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, nay là Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, trực thuộc Bộ Tài chính, theo giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 01/GPHĐKD do UBCKNN cấp ngày 26/11/1999.

2000 BVSC thành lập Chi nhánh và khai trương phòng Giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh.

2005 BVSC nhận bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thành tích xây dựng và phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2000-2005.

2006 BVSC tăng vốn điều lệ từ 49,45 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng.
Cổ phiếu BVSC (Mã CK: BVS) chính thức niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội, nay là Sở GDCK Hà Nội (HNX).

2008 BVSC đã thực hiện thành công đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, chính thức tăng vốn điều lệ từ 150 tỷ đồng lên 450 tỷ đồng.
Khai trương Trụ sở chính và sàn giao dịch mới tại số 8, Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
BVSC nhận giải thưởng “Công ty tư vấn tốt nhất” do Tạp chí danh tiếng FINANCE ASIA bình chọn.
Khai trương phòng Giao dịch số 1 tại 94 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2009 BVSC tăng vốn điều lệ lên 722, 3 tỷ đồng.
BVSC khai trương phòng Giao dịch 146 Nguyễn Văn Cừ , Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

2010 BVSC thay đổi logo và hệ thống nhận diện thương hiệu mới.
BVSC chuyển trụ sở Chi nhánh về địa chỉ 233 Đồng Khởi – Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh đồng thời thành lập phòng Giao dịch 11 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

11
2011 BVSC khai trương phòng Giao dịch Mỹ Đình tại số 8 Nguyễn Cơ Thạch – Từ Liêm – Hà Nội

BVSC được trao giải “Nhà Tư vấn M&A tiêu biểu 2010 – 2011” tại Diễn đàn M&A thường niên

2012 BVSC được trao giải “Nhà Tư vấn M&A tiêu biểu 2011 – 2012” tại Diễn đàn M&A thường niên năm thứ 2 liên tiếp

2013

BVSC nhận bằng khen của Chủ tịch UBCKNN vì đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động của thị trường trái phiếu thứ cấp năm 2012
BVSC được trao giải “Nhà tư vấn M&A tiêu biểu giai đoạn 2009 – 2013” tại diễn đàn M&A thường niên
2014 BVSC nhận giải “Thành viên tiêu biểu HNX 2013”
BVSC được vinh danh “Top10 thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ 2013”
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động
- Dịch vụ môi giới chứng khoán
Là hoạt động mà công ty đứng ra làm trung gian giao dịch chứng khoán cho
nhà đầu tư. Bao gồm: Môi giới khách hàng cá nhân; Môi giới khác hàng tổ
chức; Lưu ký
- Hoạt động tự doanh
BVSC sử dụng nguồn vốn của mình thực hiện đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận.
BVSC thực hiện hoạt động tự doanh trên cơ sở tuân thủ triệt để nguyên tắc
không xung đột với lợi ích của khách hàng. Hoạt động tự doanh là điều kiện
song song bắt buộc phải có đề công ty có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo
lãnh phát hành, một hoạt động liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của
các doanh nghiệp trên thị TTCK mà hiện nay công ty đang triển khai mạnh mẽ.
Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát
hành, cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của công ty, những thông tin có được
từ hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp BVSC xây dựng một danh
mục tự doanh hợp lý an toàn
- Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và ngân hàng đầu tư
BVSC cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ gồm Dịch vụ thị
trường vốn; Dịch vụ thị trường nợ; Tái cấu trúc, Mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp (M&A); Định giá oanh nghiệp và các nghiệp vụ tư vấn tài chính khác.

- Hoạt động phân tích và tư vấn đầu tư
12
Với đội ngũ chuyên gia phân tích có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh
nghiệm, nhạy bén và thường xuyên bám sát diễn biến thị trường, hoạt động
phân tích
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
13
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Phòn
g
pháp
chế

Phòn
g tổng
hợp
Phòn
g
CNTT
Phòn
g
TCKT
Ban
Quản
lý GD

PTSP
HỘI ĐỒNG ĐẦU

HỘI ĐỒNG

QUẢN TRỊ RỦI RO
Phòn
g đầu

Phòn
g
phân
tích
Phòn
g tư
vấn
Phòn
g lưu

Phòn
g
khách
hàng
tổ
Phòn
g giao
dịch
Mỹ
Đình
Phòn
g giao
dịch
số 1
Phòn
g

giao
dịch
hội
KHỐI HỖ TRỢ
VÀ QUẢN LÝ
KHỐI DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ
KHỐI MÔI GIỚI & DỊCH
VỤ KHÁCH HÀNG
CHI NHÁNH TP.
HỒ CHÍ MINH
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
14
2.1.4. Cơ cấu phòng ban
Bảng 2.1: Cơ cấu phòng ban (Quý I-2014)
ST
T PHÒNG Chính thức Khoán
Thử
việc
Hợp tác
PTKD
1 Ban TGĐ 2 0
2 Ban Quản lý GD và PTSP 4 0

3 Tổng hợp 14 2 0
4 Pháp chế và kiểm soát nội bộ 11
5 TCKT 9
6 Lưu ký 9
7 Phân tích và tư vấn đầu tư 13
8 Đầu tư 3
9 Tư vấn 8
10 Công nghệ thông tin 13
11 Khách hàng tổ chức 7
12 GD Hội sở 20 4
13 GD số 1 8 6
14 GD Mỹ Đình 3 2 7
Tổng Cộng 124 4 0 17
Nguồn: Phòng tổng hợp, Công ty CPCK Bảo Việt
a. Ban tổng giám đốc
Ban tổng giám đốc gồm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc
có các quyền hạn:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty,
kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám
đốc);
15
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị

b. Khối môi giới & dịch vụ khách hàng
- Phòng giao dịch hội sở
Phòng giao dịch hội sở có chức năng giúp khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch chứng khoán tại Hội sở
- Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số có chức năng giúp khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch chứng khoán tại phòng giao dịc số 1
- Phòng giao dịch Mỹ Đình
Phòng giao dịch hội sở có chức năng giúp khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch chứng khoán
- Phòng khách hàng tổ chức
Cung cấp các dịch vụ Môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, dịch vụ gia tăng
cho khách hàng tổ chức
- Phòng lưu ký
Thực hiện chức năng lưu ký, nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo
quản chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền
của mình đối với chứng khoán
c. Khối ngân hàng đầu tư
- Phòng tư vấn
Thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình
huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành,
đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
- Phòng phân tích
Thực hiện phân tích thị trường chứng khoán và cung cấp cho khách hàng các
sản phẩm phân tích đa dạng từ các sản phẩm phân tích vĩ mô, nhận định thị trường,
báo cáo trái phiếu, báo cáo chiến lược đầu tư, phân tích doanh nghiệp,…
16
- Phòng đầu tư
Đưa ra kế hoạch và thực hiện đầu tư trong hoạt động tự doanh của công ty
d. Khối hỗ trợ và quản lý

- Ban quản lý GD và PTSP
Thực hiện công tác quản lý chung trong giao dịch và đưa ra phương hướng
phát triển sản phẩm
- Phòng pháp chế và KSNB
Thực hiện các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính
sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt
động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý, hạn chế những sự cố,
mất mát, thiệt hại, và tăng hiệu quả hoạt động của công ty
- Phòng tổng hợp
Thực hiện các chức năng nhân sự, phụ trách mảng marketing trong công ty.
- Phòng Công nghệ thông tin
Đảm bảo hoạt động thông suốt hệ thống trong giao dịch chứng khoán. Đảm
bảo hoạt động hệ thống công nghệ thông tin tại các phòng ban.
- Phòng Tài chính Kế toán
Tham mưu cho Tổng giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính;
- Công tác kế toán tài vụ;
- Công tác kiểm toán nội bộ;
- Công tác quản lý tài sản;
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế;
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;
- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn
Công ty;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
17
2.2. Phân tích thực trạng công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Bảo Việt
2.2.1. Quy chế trả lương trong công ty, quỹ tiền lương
2.2.1.1. Quy chế trả lương
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trực thuộc bộ Tài chính nên công ty trả

lương dựa trên các cơ sở:
- Thực hiện nghị định 204/2004/NĐ-CP, 205/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Căn cứ vào Bộ luật lao động
- Căn cứ vào điều lệ tổ chức, hoạt động của công ty
Có các quy định chung
1. Tiền lương trả cho người lao động phải gắn với kết quả kinh doanh của Công
ty, của từng bộ phận, từng người lao động. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, trong quá trình trả lương cho người lao động cần đảm bảo
công khai và dân chủ.
2. Tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động và được trả theo
chức vụ, chức danh. Khi có sự thay đổi công việc thì được hưởng theo chức danh
mới hoặc công việc mới được đảm nhận.
3. Quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ, chi đúng mục đích. Tiền lương
và thu nhập hàng tháng của người lao động phải được ghi sổ lương hoặc bảng
lương, được trả trực tiếp cho người lao động
Việc thực hiện quy chế tiền lương phải đồng thời với công tác quản trị tiền
lương.
Nhận xét: Quy chế tiền lương đưa ra đã hướng đến việc trả lương một cách công
bằng, minh bạch. Trả lương nhằm mục đích có lợi cho người lao động nhưng phải
chặt chẽ, không gây thất thoát quỹ lương.
2.2.1.2. Quỹ tiền lương
18
Quỹ tiền lương kế hoạch hàng năm của công ty CPCK Bảo Việt được hình thành
dựa trên:
- Quỹ tiền lương kế hoạch được Công ty giao
- Quỹ tiền lương của năm trước chuyển sang
Căn cứ vào nguồn tiền lương được giao, công ty xác định kế hoạch tiền lương cho
các bộ phận dựa trên cơ sở:
- Kế hoạch hoạt động của từng bộ phận

- Lao động định biên, định mức của từng phòng ban
- Quan hệ tiền lương trả cho mỗi chức danh công việc
- Tiền phụ cấp.
Phương pháp hình thành quỹ tiền lương của công ty, quỹ tiền lương được giao cố
định dựa trên lao động định biên và chức danh công việc mà lao động đó đảm
nhận.
QL
KH
= ∑(LĐ
ĐBi
*ML
i
*12)
Trong đó:
QL
KH
Quỹ lương kế hoạch năm

ĐBi
Lao động định biên ứng với chức danh i của công ty
ML
i
Mức lương ứng với chức danh i, bậc lương cao nhất.
2.2.1.3 Quy trình tính lương cho người lao động
Sơ đồ 2.2: Quy trình tính lương cho người lao động
Bước 1: Tiến hành chấm công theo ngày
Thanh toán lương
cho người lao động
Tiến hành chấm công
Tính lương và chờ xét

duyệt của Tổng giám
đốc
19
Hàng ngày, người lao động trong công ty tự ghi một ngày làm việc của mình bằng
cách quét vân tay, kết quả quét được đưa về phòng tổng hợp để chấm công, mọi
thông số về số lượng, thời gian đều được đưa về bộ phận nhân sự phòng tổng hợp.
Bảng chấm công được thực hiện theo mẫu quy định của công ty. Căn cứ vào bảng
chấm công, phương pháp tính lương, bộ phận nhân sự phòng tổng hợp sẽ tính
lương cho từng lao động trong công ty.
Bước 2: Tính lương và chờ xét duyệt của Tổng giám đốc
Bằng phương pháp tính lương, bảng chấm công, bộ phận nhân sự sẽ lập được bảng
thanh toán lương, trong bảng ghi rõ hệ số lương, phụ cấp, khoản trừ của người lao
động,… qua sự rõ ràng trong phương pháp tính lương này người lao động có thể
nhận lương của mình một cách công khai, công bằng, minh bạch.
Sau khi tính, bảng thanh toán lương được đưa lên trưởng phòng Tổng hợp, sau đó
là Tổng giám đốc duyệt.
Bước 3: Thanh toán lương đến người lao động
Nhận xét: Quy trình tính lương tại công ty được thực hiện một cách đơn giản,
không gây khó khăn cho người tính lương cũng như quá trình nhận lương của
người lao động.
2.2.2. Tính công cho người lao động
Việc tính công cho người lao động sẽ làm cơ sở để tính lương hàng tháng
cho người lao động. Tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt, việc tính công sẽ
do bộ phận nhân sự, phòng Tổng Hợp phụ trách. Việc quản lý tính công sử dụng
máy quét vân tay, hệ thống công nghệ thông tin.
- Hệ thống quét vân tay hoạt động theo giờ làm việc của công ty với thời
gian:
Sáng 8h15 đến 11h45
Chiều 13h đến 17h30
- Các trường hợp đi muộn (tính theo thời gian quét vân tay) quá 2/3 thời

gian làm việc được tính là nghỉ.
- Các trường hợp nghỉ phải có đơn xin phép gửi về bộ phận nhân sự, phòng
Tổng hợp;
- Số ngày công tiêu chuẩn với 1 người lao động là 21 ngày/tháng
20
Các quy định khi xin phép nghỉ
1 Đơn xin nghỉ phải được gửi cho trưởng bộ phận trước 1 đến 3 ngày trước
khi chính thức nghỉ
2 Người lao động chưa được trưởng bộ phận chấp thuận mà vẫn nghỉ sẽ bị
coi là nghỉ không phép và chịu hình thức kỷ luật theo nội quy của công ty
3 Đơn xin nghỉ sẽ được lưu tại Bộ phận Nhân sự sau khi đã có chữ ký
duyệt của trưởng bộ phận; Bộ phận Nhân sự có trách nhiệm theo dõi số
ngày nghỉ để tính phép
4 Trưởng bộ phận phải gửi đơn lên cấp trên của mình để xin phép nghỉ
5 Người lao động phải nộp đơn xin nghỉ về bộ phận nhân sự để làm căn cứ
chấm công và đánh giá nhân viên trong năm
6 Người lao động chủ động quản lý ngày phép cá nhân của mình để chọn
phương thức nghỉ phù hợp.
Sau khi tổng kết cuối tháng, Bộ phận Nhân sự sẽ hoàn thành bảng chấm
công
Kết quả bảng chấm công sẽ được đưa vào bảng tính lương để tính lương cho
người lao động.
Nhận xét: Công ty đã áp dụng công nghệ cao vào trong chấm công đem lại
độ chính xác trong công tác chấm công, người lao động có thể chủ động xác
định mình đã được chấm công hay chưa. Việc áp dụng công nghệ này giúp
giảm các thao tác, công việc cho người phụ trách chấm công.
Hạn chế: Khi sử dụng máy quét, máy chỉ mở khi đến đúng giờ, chính vì vậy
người đến sớm vẫn phải đợi hệ thống mở để chấm công.
2.2.3. Tổng lương thỏa thuận
Tổng lương thỏa thuận là số tiền người lao và công ty thỏa thuận trả cho

người lao động, số tiền này được quy định trong hợp đồng lao động. Tổng lương
thỏa thuận của người lao động gồm 2 phần:
- Lương cơ bản ( là lương được tính theo mức lương cơ bản và hệ số theo
trình độ, hệ số phụ cấp được quy định trong nghị định số 205/2004/NĐ-
CP)
- Lương kinh doanh: do người lao động và công ty thỏa thuận, vì vậy
lương này được cố định trong hợp đồng lao động.
21
Lương cơ bản được tính:
LC= (HSl+HSp)*Ltt
Ký hiệu: LCB: Lương cơ bản
HSl: hệ số lương
HSp: hệ số phụ cấp
Ltt: lương tối thiểu
22
Bảng 2.2: Bảng lương viên chức nghiệp vụ chuyên môn ở công ty nhà nước
(Ban hành kèm nghị định 205/204/NĐ-CP)
Chức danh Hệ số mức lương
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1/Chuyên viên cao
cấp, kinh tế viên cao
cấp, kỹ sư cao cấp
Hệ số 5,58 5,92 6,26 6,6
2/Chuyên viên chính,
kinh tế viên chính, kỹ
sư chính
Hệ số 4,0 4,33 4,66 4,99 5,32 5,65
3/Chuyên viên, kinh
tế viên, kỹ sư
Hệ số

2,34 2,65 2,96 3,27 3,58 3,89 4,20 4,51
4/Cán sự, kỹ thuật
viên
Hệ số
1,80 1,99 2,18 2,37 2,56 2,75 2,94 3,13 3,32 3,51 3,70 3,89
Bảng 2.3: Bảng phụ cấp giữ chức vụ phó phòng, trưởng phòng trong công ty
(Ban hành kèm nghị định 205/204/NĐ-CP)
Hạng Công ty
Chức danh
Hệ số, mức phụ cấp
Tổng công ty
Đặc biệt và
Tương đương
Tổng công ty
và tương đương
I
1. Trưởng phòng và tương đương
- Hệ số 0,7 0,6 0,5
2. Phó trưởng phòng và tương đương
- Hệ số 0,6 0,5 0,4
Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng, chuyên viên kinh tế. Dựa vào bảng
lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở các công ty nhà nước, Nguyễn Văn
A có hệ số lương bậc 6, chuyên viên, kinh tế viên là 3,89. Dựa vào bảng phụ
cấpgiữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty, Nguyễn Văn A là
trưởng phòng công ty, hệ số phụ cấp trưởng phòng là 0,5. Mức lương tối thiểu
(áp dụng đến trước 1/7/2013) là 1 050 000 đồng. Như vậy lương cơ bản của
Nguyễn Văn A:
LC= (3,89+0,5)*1 050 000= 4 609 500(đồng)
Nhận xét: Đây là cách tính lương dựa trên thang bậc lương của nhà nước đối
với các công ty nhà nước. Cách tính lương này đơn giản, dễ hiểu với người lao

động. Cách tính lương phù hợp với quy định của nhà nước về thang bậc
lương. Tuy nhiên, khi tính lương theo phương pháp này, trong các đợt xét nâng
bậc lương cho người lao động cần xác định chính xác bậc lương cho người lao
động nhằm tạo sự công bằng minh bạch trong trả lương và tạo động lực cho
người lao động.
2.2.4. Lương trả hàng tháng
Dựa vào tổng lương thỏa thuận của người lao động và bảng chấm công của người
lao động đó, Bộ phận nhân sự tính ra lương trả hàng tháng của người lao động. Do
dựa vào tổng lương thỏa thuận nên Lương trả hàng tháng gồm có 2 phần:
- Lương cơ bản theo ngày công:
- Lương kinh doanh theo ngày công
Lương cơ bản theo ngày công được tính
LCn= LC*n/nc
Ký hiệu: LCn: lương cơ bản theo ngày công
n: tổng công
nc: ngày công tiêu chuẩn ( 21 ngày)
Lương kinh doanh theo ngày công được tính
Lkn= Lk*n/nc
Ký hiệu: Lkn: lương kinh doanh theo ngày công
Lk: lương kinh doanh
n: tổng công
nc: ngày công tiêu chuẩn ( 21 ngày)
Lương trả hàng tháng= Lcn+Lkn
Ví dụ: Nguyễn Văn A trong tháng đi làm 20 ngày, nghỉ phép 1 ngày ( theo kết quả
bảng chấm công) nên tổng công của Nguyễn Văn A là 21 ngày. Nên lương cơ bản
theo ngày công, lương kinh doanh theo ngày công:
LCn= 4 609 500*21/21=4 609 500 (đồng)
Lkn= 10 738 500*21/21=10 738 500 (đồng)
Lương trả hàng tháng = 4 609 500 + 10 738 500 = 15 348 000 (đồng)

×