Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Quy hoạch chi tiết điểm du lịch bãi tắm mũi nai hà tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.16 KB, 25 trang )

.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA – TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
KHOA ĐỊA LÝ – DL06
CHUYÊN NGHÀNH ĐỊA LÝ DU LỊCH
-------0O0-------
 
BÁO CÁO KẾT THÚC MÔN HỌC : QUY HOẠCH DU LỊCH
ĐỀ TÀI:


QUY HOẠCH CHI TIẾT ĐIỂM DU LỊCH BÃI TẮM
MŨI NAI_HÀ TIÊN
 
Giảng viên :
                                   Th.S Nguyễn Văn Hoàng 
Nhóm Thực Hiện :
                                    Lâm Bình Duy Nhân   06D1028
                                    Lê Thanh Tùng            06D1058
 
 
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
   Khu du lịch sinh thái biển Mũi Nai thuộc địa bàn thị xã Hà Tiên tỉnh Kiên Giang, nằm tận cùng 
phía tây nam tổ quốc, có địa hình đặc biệt. Có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, 
an ninh quốc phòng của tỉnh Kiên Giang nói riêng và vùng du lịch Tây Nam Bộ và Nam Bộ nói 
chung.
  Trong chiến lượt phát triển chung của du lịch tỉnh Kiên Giang cũng như của Hà Tiên thì Mũi Nai 
sẽ được ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đầu để trở thành một cụm du lịch quan trọng đối với Hà 
Tiên nói riêng và Kiên Giang nói chung.Trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 1995 trở lại đây, 
lượng khách du lịch của Mũi Nai đạt 23% đối với khách nội địa và 163% đối với khách quốc tế. 
Tuy nhiên, xét về hiệu quả đóng góp kinh tế - xã hội của du lịch Mũi Nai còn chưa tương xứng với 


tiềm năng du lịch to lớn của khu vực.
   Một trong những nguyên nhân cơ bản của thực trạng trên đây là cho đến nay vẫn chưa có quy 
hoạch chi tiết đối với điểm du lịch Mũi Nai, làm cơ sở định hướng khai thác có hiệu quả những 
tiềm năng du lịch và là cơ sở cho việc đầu tư phát triển du lịch ở đây. Trong bối cảnh đó, việc tiến 
hành quy hoạch chi tiết điểm du lịch Mũi Nai có ý nghĩa to lớn không chỉ với sự phát triển du lịch 
của Kiên Giang mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
  Là nơi tập trung nhiều tiềm năng kinh tế, du lịch độc đáo của tỉnh Kiên Giang với hệ thống núi đá 
vôi, đồi đất và các bãi biển có thể là bãi tắm và các danh lam thắng cảnh đã đi vào truyền thuyết 
của địa phương.
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
        
Là điểm du lịch quan trọng của cụm du lịch Hà Tiên và vùng phụ cận. là nơi tập trung 
nhiều tài nguyên quan trọng nhất cả về tự nhiên cũng như nhân văn. Việc phát triển điểm du 
lịch Mũi Nai nói riêng và Kiên Giang nói chung phù hợp với trào lưu của du lịch thế giới và 
chiến lượt phát triển du lịch Việt Nam.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010 đã xác định 
Rạch Gía – Kiên Giang – Phú Quốc là 1 trong 5 khu vực ưu tiên đầu tư phát triển du lịch ở 
vùng quen biển Việt Nam căn cứ vào tiềm năng và vị trí phát triển du lịch của khu vực trong 
chiến lượt phát triển du lịch của cả nước.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có bờ biển rất dài nhưng hầu hết không tắm được do bùn 
lầy bồi đắp. Nếu xét trong vùng thì các bãi biển Hà Tiên nói chung và Mũi Nai nói riêng là độc 
nhất. Nơi đây có cảnh quan tựa như Hạ Long, Cát Bà. Đó là một sản phẩm độc đáo để tổ 
chức tham quan cảnh quan của toàn vùng. Với vị trí độc đáo trong những điều kiện phát triển 
thuận lợi của chiến lượt phát triển du lịch Việt Nam nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long 
nói riêng. Điểm du lịch Mũi Nai chắc chắn sẽ trở thành điểm du lịch lớn trong tương lai.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Khái quát về khu du lịch biển Mũi Nai
_Tên khu du lịch:
"Khu du lịch biển Mũi Nai, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang"
_Vị trí địa lý: Nằm ở trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Phía đông và đông 

nam giáp với An Giang và Cần Thơ, phía nam giáp với Cà Mau và Bạc Liêu, phía tây 
giàp với vịnh Thaí Lan, phía bắc giáp với Campuchia.
_Toạ độ địa lý: Từ 104
0
40' đến 105
0
32'40" kinh độ đông và 9
o
23'50" đến 10
o
32'30" vĩ 
độ bắc.
_Diện tích: 30ha
2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ
_Cụ thể hoá phương án phát triển du lịch Mũi Nai được xác định trong dự án quy 
hoạch phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang 2010 - 2015.
_Nghiên cứu xác lập phương án quy hoạch nhằm khai thác có hiệu quả những lợi 
thế về vị trí tài nguyên, nâng cao giá trị cảnh quan, giá trị di tích của khu vực Mũi 
Nai.
_Làm cơ sở lập các dự án tiền khả thi và khả thi đầu tư phát triển du lịch Mũi Nai.
_Tập trung cho mục tiêu phát triển và tăng cường kinh tế bằng cách tập trung vào 
một số nghành mũi nhọncủa tỉnh như: thương mại, dịch vụ du lịch,....Để có tốc độ 
tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 11,5 - 13%.
2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ
_Đẩy nhanh tốc độ phát triển dịch vụ du lịch, từ nay đến năm 2015 từng bước khai 
thác có hiệu quả những tài nguyên danh lam thắmg cảnh, di tích lịch sử tại Hà Tiên. 
Phấn đấu đạt tốc độ tăng ytưởng bình quân GDP của lỉnh vực du lịch, dịch vụ tăng 
11.9 - 12,4%.
_Nghiên cứu định hướng phát triển du lịch toàn khu vực ven biển Hà Tiên bao gồm 
từ Mũi Nai cho tới Hòn Chông. Xác định vị trí cụ thể của khu vực trong hệ thống du 

lịch tỉnh Kiên Giang.
_Xác định chi tiết điểm du lịch Mũi Nai với nhiệm vụ làm hạt nhân thúc đẩy phát triển 
của toàn vùng.
_Đưa vào sử dụng hợp lý quỷ đất để tạo ra môi trường tự nhiên, kiến trúc cảnh quan 
hài hoà, hấp dẫn góp phần nâng cao giá trị của lãnh thổ và góp phần nâng cao đoời 
sống vật chất, tinh thần cho dân địa phương.
_Làm cơ sở cho các dự án ưu tiên đầu tư.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3 Quan điểm phát triển khu du lịch biển Mũi Nai
2.3.1 Phát triển du lịch bền vững
_ Quan điểm này cần được xuyên suốt trong quy hoạch phát triển điểm du lịch
Mũi Nai. vì vậy, là một địa bàn nhậy cảm về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an
ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và môi trường của tỉnh Kiên Giang.
2.3.2 Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp
_ Du lịch có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao, vì vậy trong quá trình
quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch điểm du lịch Mũi Nai cần phải có sự
thống nhất cao và phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành và tổ chức xã hội địa
phương.
2.3.3 Phát triển du lịch với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
_ Nghiêm cấm các hoạt động du lịch làm phương hại đến an ninh quốc gia,
đến đạo đức thuần phong mỹ tục của nhân dân địa phương.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.4 Đẩy mạnh du lịch, mở rộng du lịch quốc tế
_ Là một điểm du lịch có vị trí giao lưu thuận lợi, cần
có những giải pháp nhằm thu hút ngày càng nhiều
khách quốc tế đến với Mũi Nai và Kiên Giang.
3. HIỆN TRẠNG DU LỊCH
3.1 Địa hình, điạ mạo
_ Vùng thuộc kiểu địa hình đồi núi sót trên đồng bằng ven biển 
3.2 Đặc điểm, taì nguyên khí hậu

_ Mũi Nai có chế độ khí hậu nhiệt đới á xích đạo thường không quá lạnh, ít
chịu ảnh hưởng của gió tây khô nóng, mưa bão lớn và các yếu tố thời tiết bất
thường khác. Tuy nhiên, những biến động khí hậu trong khu vực theo mùa,
theo năm và đặc biệt những ảnh hưởng của chế độ biển lại hết sức rõ nét.
_Chế độ gió
Gió chủ yếu theo 2 hướng: tây và tây nam vào mùa mưa (từ tháng 5 đến
tháng 10), thường trùng hợp với hoạt động gió mùa tây nam. Còn vào đầu mùa
khô (các tháng 11 và 12) hướng gió thịnh hành là gió đông bắc và bắc, vào
cuối mùa khô lại là gió hướng đông và đông nam.
_ Chế độ nhiệt
Nhìn chung trong khu vực có nền nhiệt độ khá cao và biến thiên rất ít trong
năm. Nhiệt độ không khí trung bình năm đạt 27,6
o
với biên độ dao động năm
không lớn khoảng 3,1
o
, còn dao động nhiệt ngày đêm trung bình cả năm đạt tới
6,7
o
. Hầu hết tất cả các tháng trong năm đều có nhiệt độ không khí trung bình
đạt trên 25
o
và có tới 9-10 tháng trong năm nhiệt độ trung bình >=27
o
, tháng
nóng nhất đạt 29
o
còn tháng lạnh nhất cũng là 26
o
.

_ Chế độ mưa ẩm
Chế độ mưa Mũi Nai thuộc loại trung bình với tổng lượng mưa khoảng 1.700
– 2.000mm/năm. Mùa mưa trong khu vực thường bắt đầu vào tháng 4 và kết
thúc vào cuối tháng 10 đấu tháng 11.
Các hiện tượng thồi tiết bất lợi khác như mưa đá, sương mù, gió khô nóng,
bão,… thường rất ít xảy ra trong vùng nên không có những tác động đáng kể
đến đời sống dân cư, sản xuất của vùng.
3. HIỆN TRẠNG DU LỊCH
3.3 Chế độ thủy văn và tài nguyên nước
_ Khu vực Mũi Nai nói riêng và cả dãi biển Hà Tiên nói chung nguồn tài nguyên
nước mặt không được dồi daò và đặc biệt hiện tượng nhiễm mặn nguồn nước
dưới đất vào mùa khô sẽ là những hạn chế đáng kể đối với đới sống dân sinh,
kinh tế khu vực.
_ Vùng biển Hà Tiên nói chung và Mũi Nai nói riêng chịu ảnh hưởng vừa của
chế độ bán nhật triều biển đông, vừa chế độ nhật triều vịnh Thái Lan.
3.4 chế độ sóng
 _ Trong khu vực cũng có hi mùa rõ rệt phụ thuộc vào hai mũi gió Đông Bắc và
Tây Nam. Trong đó sóng Tây Nam hoạt động mạnh nhất từ tháng 5 đến tháng
9, cao nhất có thể đạt tới 5m và thường xuyên vào giữa hè (tháng 6 và tháng
7). Nhiệt độ nước biển trung bình đạt 29,2 độ, thường không khi nào xuống
dưới 24 độ.
3.5 Hiện trạng sủ dụng đất
_ Đất nông nghiệp 93ha
_ Đất chuyên dùng 9,2ha
_ Đất chưa sủ dụng 46ha
_ Đất khác 0,8ha
3. HIỆN TRẠNG DU LỊCH
3.6 Đặc điểm cảnh quan
_ Trên cơ sở các đặc điểm đặc trưng sự phân hoá phức tạp, đa dạng của kiểu
địa hình, các quần xã thực vật hiện tại, cũng như từ các đặc điểm hiện trạng

sử dụng trong khuôn khổ 2 lớp: Lớp cảnh quan đồi và lớp cảnh quan đồng
bằng.
3.7 Danh lam thắng cảnh
_ Mũi Nai lá nơi tận cùng của bán đảo Mũi Nai ( còn gọi là bán đảo Lộc Trĩ) hai
bên có 2 bãi cát đẹp được nhiều du khách ưa thích: Bãi Nò và Bãi Bàng.
Các điểm lân cận:
_ Thạch Động: Là một tảng đá xanh khổng lồ mọc trơ trọi giữa một vùng toàn
đất nằm kề sát bên quốc lộ 17, cách thị xã Hà Tiên 3km.
_ Đông Hồ: Nằm về phía đông thị xã Hà Tiên.
_ Tô Châu: Trên mặt gương Đông Hồ, hai ngọn núi Đại Tô Châu và Tiểu Tô
Châu ngày ngày soi bóng.
_ Núi Pháo Đài: Một ngọn núi nhỏ ở cửa sông Hà Tiên.
_ Núi Đá Dựng: Nằm sát biên gioới Campuchia.
_ Nam Phố: Thuộc xã Dương Hoà cách thị xã Hà Tiên 10km về phía nam. Cặp
trục lộ 80m, Nam Phố chẳng những là một thắng cảnh, mà xưa kia còn là một
điểm nghỉ mát nổi tiếng. nơi đây có hai bãi cát rất đẹp: Hòn Heo và Bãi ớt.
_ Cây dừa 7 ngọn: Đây là một cây dừa hiếm có ở Hà Tiên.

×