Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

CHUYÊN ĐỀ - MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY HỌC SINH YẾU MÔN NGỮ VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 23 trang )

PHÒNG GD-ĐT VŨNG LIÊM

TỔ VĂN-CÔNG DÂN

CHÀO MỪNG Q THẦY CÔ VỀ DỰ
CHUYÊN ĐỀ


CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY HỌC
SINH YẾU MÔN NGỮ VĂN.
I. MỞ ĐẦU:
II. THỰC TRẠNG:
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY:
1. Chuẩn bị của học sinh:
2. Chuẩn bị của giáo viên:
a. Giảng dạy môn Đọc – Hiểu văn bản.
b. Giảng dạy môn Tiếng Việt:
c. Giảng dạy môn Tập làm văn:

IV. LỜI KẾT:


I. MỞ ĐẦU:

- Mặt khác, người giáo viên dạy Văn còn quan
- Giáon việcdạy văn tiến trình độhọc sinh, của
viên hoàn thiệ p xúc với ngôn từ
tâm đế
mìnhbắtđể chỉ lựcocảm tthụng nhận thứphân
nắm là năng đạ hoạ độ và trình độ c và


giúp nghệ triểnt, giúnmôchVăn cóthứct, vai trò
- Trong nhà trường,p cán sinh ý c em,nhập
tích phát thuậ nhâ học của cá mộ đá n
ứngccác yêcácầquiviệctưởnbảxãcủhi.nghệxúcvụ
quanđượng trongvề lí thình thàhộ cảm thuật
thứ trọ c u c u luậ cơ g n n a Nhiệm ,
của n từ thôngnviênnhữnvăphương pháu kiện
tìnhngườ,i nhâ quach của học sinh.điề p sư
ngô cảm giáo cá dạy g n là tạo
cho m khéotrẻo của người giáo viên để học t
phạ thế hệ lé tiếp xúc, khám phá nghệ thuậ
ngôncó thể trên tcơ sở đó xâcádựng những quan
sinh từ và phá triển một y ch toàn diện về
niệmvănng đắvà phong cácho các em.
mặt đú hóa n, nieàm tin ch.


II. THỰC TRẠNG:

Trong những năm gần đây, vấn đề học tập
củavậyc làm thế nào để vấnpđề mà ngànhniềmo
họ, sinh đã là một giú học sinh có Giá
Do
Dụng thú trongtrở suy nghó. Khôngười giáo
c phải trăn giờ học Văn thì ng chỉ là bỏ
hứ
học màng n làtrò ch họg nhỏ, trong c sinh. Học
còvai cá khôn c tậ của họ đó tinh
viên đó nguyên nhân vìpsao học sinh
Vậhọ

sinh y, cctập mộmcách thụ động nghềnhư thiếu
thần trá h nhiệ t và lương tâm hầu nghiệp
chưac,thích tìm tòi sán ? họ ở hầu hiể cá
tích giáo thiếulà yếc Văngptạo c sinh hếtu c
cự viên họ u tố giú
của
môn họcu mà có lẽ nhiều ở môn Ngữ Văn –
, đó.
được điề
một môn học đòi hỏi sự sáng tạo, năng động,
phát huy trí tưởng tượng để rèn luyện kó năng
nói và viết.


+ Còn ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy
truyền thống nênbiết,t mặc dù chương trìnhncho
- Như chúng ta đã mộ số giáo viên chỉ cầ
Chính miễcò c trạnp trên sinh. thể đồ ng
truyềncthụvì thựn nặng g dẫn,c,họcpsinhngàno
n sao hấvới họ tậ Và giá h
cấp bậ THCS
viên mình đang từ vì thế, chỉnh cho hoàu
Giáo vớitổ Văn trườn,g THCS Nguyễnhiền
cảm Dục cũng là đượcng bước thầy nói n Chí
Theo hơn.ng tôn,gkhông phải ng nhấn mộtra n
i nhau thốvì thế mà tạo số
thiện chú Nhưng những nguyên nhât giáo viê
Trai
hơn trò.đã cù
thiếngsót đó là: u sót của mình là chưa thật sự

khô u n phápthiế ng dạy trên lớp để góp
biệ nhìn ra giả tinh lọc kiến thức (nhấn
+ o niềmmạnmê, hứng thú cho học sinh trong mỗi
tạChưa say h dạn
phần tạ tâmn hiệu quả học giả trong
phầhọtrọngo nê), chỉ ngại không tập ng hết
tiết n c.
môn c trong bà
kiến thứNgữ Văn.i, bài giảng còn dàn trải.
+ Chưa chú trọng tạo được tình huống để khơi
gợi sự làm việc của học sinh nhất là đối tượng
yếu kém hầu như bị lãng quên…


III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY:
1. Chuẩn bị của học sinh:
PHÂN MÔN VĂ
PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT VÀ TẬP LÀM VĂN

- Đọc kó phần tìm hiểu bài.
- Lần 1: Đọc thật kó tác phẩm.
- Lần 2: i cáckết u hỏi trongu chú thích,khoa. ,
Trả lờ Đọc câ hợp tìm hiể sách giáo tác giả
- Ghi chép lạitừ khó,gđiểnc mắc.
tác phẩm, các nhữn thắ tích…
Saun 3: iĐọct  cảm thụ, sau đó soạn trả lờibàiu
- Lầ mỗ tiế học, HS về nhà nên đọc lại câ ,
hỏictheo vàu cầutầm tư liệu có liên quan đến bài
họ bài yê sưu của GV.
học, làm các bài tập mà giáo viên yêu cầu,

xem lại các bài tập đã giải ở lớp.


III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY:
2. Chuẩn bị của giáo viên:

a.Giảng dạy phân môn Đọc – Hiểu văn bản


PHẦN CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN KHI
GIẢNG DẠY MÔN ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN

- Đọc hiểu văn bản:
- Đọc kỹ tác phẩm.
+ - Thiếnghệ văn bản.nHiển:chú thíchnghóa n.
Hiể t kế bài dạ
Đọcuthông thuậtyvă bả u qua giải cơ bả từ
khó, từ tầmttranh ả h, tư:liệut về quan đế i
+ - Sưu nội dung văng dùng từliênai? màviện
Hiểu “đắ ” ( khô bản viế khác về lạ c
tá g là tác phẩ t (trực Viế tu độn đích
dùnAitừ ,nhân vậmchính? phá sinhmục g).
gì? c giảđó); qua các biệnquantpđạt từ; qua kết
- câu HS câu thơ,
cấuGiú hiểu nhậbản. c t cấ một tác nhận
gì?Đọc pvăn,văn n thứkếđiềuugì? Cảm phẩm;
qua ngôn cảm ntn?
được tình ngữ diễn đạt, cách xây dựng nhân
vật, xây dựng hình tượng, cách kể, trần
thuật…



LàLàthếthế thếo để cđể ng dạhuy trí lựcquả
m m m o để cá giả phát g có hiệgiacủa
Là nànà nào em cùn y tham u
in
bộ xâyn Ngữ bàhọ? sinh?
mô dựng Vaê? c


Qua thực tế đã đi đến kết luận: Muốn dạy tốt
phân môn Văn GV phải sử dụng linh hoạt các
hình thức dạy học khi thì phát vấn, khi thì diễn
giảng, bởi lẽ, lời giảng bình hoặc đọc diễn cảm

đúng lúc, đúng chỗ của giáo viên sẽ tạo ra
khoảng lặng nghệ thuật giúp HS hiểu đúng,
hiểu sâu về tác phẩm đó.


HỆ THỐNG CÂU HỎI GIẢNG DẠY PHÂN MÔN
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

Trong tiết dạy:

 dụ:


- Câu hỏBài đoàn thuyền ý, bố cục không Cận.
i phần tìm đại đánh cá của Huy nên

Sau câu trả lời củ đại ý GV nên có là động
hỏi chung chung: a HS, là gì? Chia lờim mấy
- Trong bài tác giả miêu tả cảnh gì? Thuật lại
viên ? Mà phải n cho điể các thao trả lờ
nhậ hướn
phầnhoặc ghithờđịnhm nàogm nếu câutác tư i
chuyện gì? Ở
i điể
?
hay, chính xác. Đối
duy cho HS. cho mỗvới câu trả lời sai, GV nên
- Hãy đặt tên
i đoạn?
phânthúc chuyếcáđi, tác giả nêu a chữan GVgì?
tích ngay n i sai để HS sử lên vấ . đề
- Kết
nên u hỏi nghe, đừng nên y đọbỏ qua câu trả
lắng cảm thụ: Em hã vội c lại khổ thơ
- Câ
lời nga HS. biết có những hình ảnh nào
củ thơ) cho
(dò
được nhắc đến? Nhắc đến như thế nào?


HỆ THỐNG CÂU HỎI GIẢNG DẠY PHÂN MÔN
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

Trong tiết dạy:
Trong với HSnkhông chịu của g nghe, thụ động,h

- Đối văn bả “Lão Hạc” lắn Nam Cao: Hình ản
lão Hạc được o viên nên chú nàcâu hỏi cho ông n
miêu tả như thế ý o khi kể phát hiệ
yếu kém giá
Giáo nghe về chuyện bán chó? (từ ngữ, hình ảnh) từ
chiHS dễ dàng tìmcâu hỏn tương đối dễ.lão đột
tiết vì đây là ra đoạ i miêu tả “Mặt
đó
nhiên co rúm……hu hu khóc”. Sau đó, GV có thể
nâng lên câu hỏi phân tích, tổng hợp: Đoạn văn
miêu tả ấy sử dụng những từ ngữ như thế nào? Tác
dụng của những từ ngữ ấy (từ tượng hình, từ tượng
thanh)? Em nhận xét lão Hạc là người như thế nào?


HỆ THỐNG CÂU HỎI GIẢNG DẠY PHÂN MÔN
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

- GV nên đưa câu hỏi cụ thể, có định
Ngoàchia để tạo HS thảo luận HSđủ trình n
i ra, nhóm hứng thú cho có giáo viê
- GV g, tránh những câu hỏi quá khái quát.
hướn
nên chuẩn bịkhá, giỏi vàminh họa để có
tranh ảnh có thể thường
độ yếu,“Đập đá Côn Lôn” – Nêu nội dung
Ví dụ: kém,
giáo n cho HS thảo luận để tất cả HS sátu có
cụ trực quan kích thích sự quan đề
xuyê ý) bài thơ? Có thể hỏi: Bài thơ nói về

(đại
của trảclời câGV nên cho HScnghe nhữnlớp
cá em, u hỏi. Đó là cá h làm cho g
thể ảnh gì? Hình ảnh ấy như thế nào?
hình
bản nhạc phổ từ hức g thú hơn, ng chí, cũng
cá n bài thơ Đồ em yếu
làm việc sôi nổi,
Viếng lăng Bác, ý kiếnxuân nho nhỏ… để
Mùa .
có thể trình bày
nâng cao cảm xúc.


b. Giảng dạy môn Tiếng Việt:
Tiếng Việt nghiêng về thực hành, luyện tập.
Muốn khác,hành tốtthường mau quên. thuyết
- Mặt thự HS yếu phải nắm vững lí Trong
mà HS mộphục tình trạnc Tiếng ViệthoặcHS,
khi đó, yếut thườngbài họg mau quên của có từ
- Để khắc đơn vị xem nhẹ lí thuyết thì
không3nđơn một đơn vị c trong 1cbàin GVng. Vì
2 đến nắm kó kiến thứ kiếncthứ ,vậ , dụ n
cứ hoà tất vị lí thuyết trướ khi GV nê
thế,nn tảiBTthườngphần sai vịn itậnpđưacmn rồi
truyề lọcyếxong những đơn bà tậ thứ lê chí
chọ HS u trong làm luyệ kiếp thậ đó
không biếg làmi. luyện ngaychính điềvị đó dẫn
mớing dẫn dẫn quyết tập, sau đơn u kiến
hướ hướn t giả

đếnctình trạng HS yếu lúng túng trong việc
thứ ấy.
làm bài tập.


- Bài Từ đồng nghóa (SGK 7 tập 1/113) có 3
đơn vị kiến thức: thế nào là từ đồng nghóa? các
loại từ đồng nghóa? sử dụng từ đồng nghóa?

- Và ở bài này số lượng bài tập cũng rất nhiều
đến 9 bài. Nếu GV truyền tải xong 3 đơn vị kiến
thức ấy thì cũng sắp hết thời gian của một tiết
nên HS không có cơ hội làm bài tập trên lớp. Vì
vậy, sau khi dạy xong đơn vị kiến thức thứ nhất,
GV đưa bài tập 4 “Tìm từ đồng nghóa thay thế từ
đồng nghóa cho sẵn” lên giải trước. Với cách
làm này, HS yếu sẽ dễ dàng thực hiện do mới
lónh hội xong kiến thức khái niệm từ đồng nghóa.


b. Giảng dạy môn Tiếng Việt:
Ví dụ:
- Ngay từ lớp 6, phân môn Tiếng Việt rất chú
trọng rèn cho HS kó năng viết câu, dùng từ
viết đoạn văn. HS yếu thường bị động trong
suy nghó, ngại khó, ngại viết dài nên thường
lúng túng trước loại bài tập này và không bao
giờ đạt điểm tối đa ở loại bài tập viết đoạn do
không nắm vững kó năng viết đoạn văn. Với
loại bài tập này, sau khi ra đề GV nên dành 2

đến 3 phút để hướng dẫn.


Viết đoạn văn ngắn loại từ láychủ họchọc tập
GV hỏi HS 2 (6-8 câu) đã đề (từ láy
Bước 1
trong đó có sửndụng 2 loạintừ lá.y đã học. Với
bộ phậ , từ láy toà bộ)
yêu cầu này, GV hướng dẫn theo các bước sau:
GV yêu cầu HS cho ví dụ hai loại từ
Bước 2 láy ấy, GV nhấn mạnh HS nên tìm hai
loại từ láy có liên quan đến học tập
(ngoan ngoãn, xinh xinh, cẩn thận,
chăm chỉ).
GV gợi i ý, GV nên khén văn (HSgcó thểtừ
ý chủ đề của đoạ o léo lồn các
Khi gợ
Bước 3 viết về học tập của bản thân ở lớp, về nhà
láy vào, HS yếu được GV gợi ý như thế,
chăm chỉ học bài, ngoan ngoãn nghe lời
HSysẽ , cha mẹ…hình dung và có thể viết
dễ dàng ).
thầ cô

đoạn văn theo yêu cầu.


GV lưu ý HS viết đủ câu, sau khi viết
xong, GV nhắc HS gạch dưới 2 loại
từ láy có trong đoạn.

BƯỚC 4
Nếu có thời gian, GV gọi HS yếu lên
bảng viết lại đoạn văn đã làm, GV
sửa trước lớp về số câu, nội dung, vận
dụng 2 từ láy đã phù hợp chưa?
GV không nên khắt khe đòi hỏi HS
phải viết hay mà chỉ nên dừng lại ở
mức viết đúng và đủ. Vì với HS yếu,
các em viết được như thế cũng là
thành công rồi.


- Ở phân mô“ChuyểnViệt, câu chủ động thành
n Tiếng đổi GV nên củng cố
Bài
Ví thứ
kiếndụ c cho cácng”. ng sơ đồ (làm đồ dùng
em bằ
câu bị độ
dạy học) hay trò chơi tiếp sức.
Với yêu cầu này, GV sẽ đưa giáo cụ trực quan
(hình ảnh) để HS quan sát rồi tự đặt câu chủ
động, câu bị động nhằm giúp HS khắc sâu
kiến thức.
Khi viết đoạn văn, GV cho HS đặt một câu bị
động trước rồi dùng câu đó làm thành câu
chủ đề và triển khai thêm ý để viết thành đoạn
văn.



Giảng dạy môn Tập làm văn
Đa số HS mắctrường hợp nàyu, sử dụGVngôn
Trong những lỗi diễn đạt yế , người ng cần
Đặcinóit ngôn từ thiếu trau thời giann giũn .nổi
vào u chuố đoạ luyệ a
ngữ biệ, là tập trung nhiềnhững t, gọt làm
phả linh động dành
bật,yêu cầudẫnbài. Ví n luyệnsự kết ngp với
đề HS rè dụ: tự kỹ năhợ xây
tập hướng
miêu tả biểu cảm, o nhữnminh thực hành,
thuyết g tiết kết hợp với
dựng đoạn văn và
miêu tả,pchú ý rèn luyện cho HS cách m chí từ,
luyện tậ hoặc vào tiết trả bài viết thậ dùng
đặt câum nhữđạt,đoạnn tậpngắt đúnHS thực
cho thê , diễn ng luyệ văn viế n để g đoạn mở
bài vàởkết bài.
hành nhà.
GV sẽ kiểm tra, sửa chữa cho HS vào lúc trả bài cũ.


Đặc biệt, trong giờ kiểm tra trên lớp, người GV
không chỉtập cho HS phát quen khi làm bài n
đơn thuần thói đề cho HS mà cầ
- GV nên
nhắc nhởđọcckó đề, hiểu được yêuccầu của đềg
cá em đọc kỹ đề để xá định trọn ,
văn tphải c, vì là đối tượng yếu kém, nên khi
Mặ đề bài. Gợi ý chính, nhắc nhở cách dùng

khá
tâmý, lập dàn ý, diễn đạt thành bài văn hoàn
tìm hành làm bài viết GV cần hướng dẫn
tiế,n n đạt, ngắt câu khi cần thiết, khi làm
từ diễ đọc lại bài trước khi nộp.
chỉnh, m bài, xây dựng dàn ý cho HS để các
cách là i có giấy nháp để phác thảo ý, sau khi
bài phả
- Trong trường hợpđịnh không hiểchnghóabài a
em nắm xong cầvàđọc kỹhướng icá u làm củ
ý, hiểu n HS lại bà .
làm bài
từ ngữ, dùng từ không đúng,tránchính tả thì c
cho mình. GV nhắc nhở HS sai h làm bài lạ
Để tránh tình trạntừ,HS nng đúg g trọ,m bài sơ
GV sain giới thiệu g điể chủ quan, làng tâm.
đề, nê phương pháp khô Tiến n Việt từ điển
sài, cẩtảthả, gây mất trật tự ảnh hưởng đến
u cho HS tham khảo thêm.
chính
các bạn xung quanh, GV tuyệt đối không cho
HS nộp bài sớm.


LỜI KẾT
Trênthể y là một vài n trường p để giảng dạn
đâ GV Ngữ Vă biện phá THCS Nguyễ y
Tập
Nếc HS học yếu truyền thụVăn.g hướng, đúng
người

cá u Trai vớthầy mômuốn khiên nhường là góp
n Ngữ đú m
Chí
i mong
phương pháp… thì HS sẽ hiểu bài, sẽ thấy
một phần nhỏ giúp cho việc dạy và học môn
được cái hay, cái đẹp mà thích học Văn. Và
Văn đạt hiệu quả cao.
ngược lại, nếu có sự tham gia tích cực của HS
vào tiết học thì là một động lực rất lớn tạo
nguồn hứng khởi cho người thầy.


XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
KÍNH CHÚC
Q THẦY CÔ DỒI DÀO SỨC
KHỎE.

TRÂN TRỌNG KÍNH CHÀO



×