Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Bài giảng Bệnh suy dinh dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.99 KB, 24 trang )

1
BỆNH SUY DINH DƯỠNG

* Mục tiêu
1. Trình bày được định nghĩa và nguyên nhân của bệnh suy dinh dưỡng
ở trẻ em.
2. Trình bày được cách phân loại suy dinh dưỡng.
3. Nêu được các dấu hiệu lâm sàng của bệnh suy dinh dưỡng.
4. Kể được 12 bước của phác đồ cấp cứu bệnh suy dinh dưỡng nặng
của Tổ chức y tế thế giới.
5. Nêu được các biện pháp phòng bệnh suy dinh dưỡng.
6. Trình bày được việc thực hiện tuyên truyền và giáo dục được nội
dung của chương trình phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia.

* Nội dung
1. Định nghĩa
Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em là tình trạng mức cung ứng các
chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu sinh lý của trẻ. Thông thường trẻ
thiếu nhiều chất dinh dưỡng khác nhau, tuy nhiên điển hình là tình
trạng thiếu protéin - năng lượng hay còn gọi là suy dinh dưỡng thiếu
protéin năng lượng (Protéin - Energy malnutrition - PEM). Bệnh lí này
thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi (nhất là dưới 3 tuổi) sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển thể chất, vận động, tâm thần, và trí thông minh của trẻ.
2. Dịch tễ học
2
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới có khoảng 500 triệu trẻ
em bị thiếu dinh dưỡng ở các nước đang phát triển gây nên 10 triệu ca
tử vong mỗi năm. Và bệnh suy dinh dưỡng góp phần vào 55% tỉ lệ tử
vong của trẻ em toàn cầu.
Ở Việt Nam, theo điều tra về tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em
các tỉnh phía Nam của Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược Thành phố Hồ


Chí Minh năm 1998, phân loại dựa vào cân nặng và chiều cao cho thấy:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng tăng theo tuổi: 24% ở trẻ dưới 6
tháng, 47% ở trẻ dưới 5 tuổi và 70% ở trẻ dưới 15 tuổi.
- Suy dinh dưỡng mãn tiến triển chiếm tỷ lệ 10%, suy dinh
dưỡng cấp và suy dinh dưỡng mãn di chứng có tỉ lệ gần bằng nhau là
45%.
- Ở các khu lao động nghèo và các trại mồ côi: 60% ở trẻ
dưới 5 tuổi và gần 100% ở trẻ dưới 18 tuổi.
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện tốt công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu mà tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm
đáng kể.
Theo Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia:

Năm

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999


2000

(%) 53,0 47,9 45,6 44,9 43,9 40,6 39,8 36,7 33,8

Theo Trung tâm Dinh Dưỡng Thành phố Hồ Chí Minh:
Năm 1980 1996 1999 2001
3
Tỉ lệ (%) 50,0 28,5 18,1 13,2
Theo Khoa Dinh Dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng I: tỉ lệ suy dinh
dưỡng nội trú trong bệnh viện:

SDD I SDD II SDD III TỔNG
CỘNG
Năm 1998 23,1 13,3 6,9 47,1%
Năm 2001 24,28 4,74 3,62 32,6%

3. Nguyên nhân
Suy dinh dưỡng xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung cấp so với
nhu cầu về các chất dinh dưỡng.
3.1.Tình trạng làm giảm cung cấp các chất dinh dưỡng
3.1.1. Thiếu kiến thức nuôi con: đây là nguyên nhân phổ biến nhất
- Trên 60% các bà mẹ không biết nuôi con theo khoa học.
- Thay thế sữa mẹ bằng sữa bò hoặc nước cháo (Mẹ không đủ sữa
hoặc không có sữa) ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.
- Không biết cho trẻ ăn dặm hợp lý, không biết cách tăng năng
lượng trong khẩu phần ăn.
- Không biết lựa chọn thực phẩm bổ dưỡng và rẻ tiền.
- Cho ăn quá ít lần.
- Không biết cách giữ gìn nguồn sữa mẹ.

- Kiêng ăn quá đáng, nhất là khi trẻ bị bệnh.
3.1.2. Thiếu thực phẩm
4
- Thu nhập thấp.
- Xa chợ, thiên tai.
- Gia đình đông con.
3.1.3. Nguyên nhân khác
- Mẹ thiếu dinh dưỡng trước và hoặc trong thai kỳ.
- Cha mẹ thiếu thời gian chăm sóc.
3.2. Nhiễm trùng và ký sinh trùng
- Trẻ được nuôi dưỡng trong môi trường kém vệ sinh.
- Trẻ không được chủng ngừa đầy đủ theo lịch.
3.3. Nguyên nhân thứ phát:
- Các tình trạng làm tăng nhu cầu: nhiễm trùng, chấn thương, ung
thư.
- Tăng mất năng lượng: bệnh lý kém hấp thu, sốt.
- Giảm lượng ăn vào: chán ăn, ung thư.
- Các dị tật bẩm sinh: hệ tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, bệnh
nhiễm sắc thể.
Trên thực tế đối với mỗi đứa trẻ các tình trạng trên thường phối hợp với
nhau.
4. Phân loại suy dinh dưỡng
Cho đến nay các chỉ số nhân trắc thường được sử dụng nhất để
xếp các loại tình trạng suy dinh dưỡng là:
- Cân nặng theo tuổi.
- Chiều cao theo tuổi.
- Cân nặng theo chiều cao.
5
- Vòng cánh tay: ở trẻ từ 1-5 tuổi trung bình là 14-16 cm.
+ 13-14 cm: Suy dinh dưỡng nhẹ.

+ 12-13 cm: Suy dinh dưỡng vừa.
+ < 12cm: Suy dinh dưỡng nặng.
4.1. Cân nặng theo tuổi (CN/T): Để đánh giá tình trạng suy dinh
dưỡng cấp, theo tác giả GOMEZ (1956)
- CN/T đạt 80% chuẩn: Trẻ bình thường.
- CN/T đạt 71-80% chuẩn: suy dinh dưỡng nhẹ (Nằm trong
khoảng -2 SD đến - 3 SD độ lệch chuẩn).
- CN/T đạt 61-70% chuẩn: Suy dinh dưỡng vừa (-3 SD đến -
4 SD).
- CN/T đạt ( 60% chuẩn: Suy dinh dưỡng nặng (trên -4 SD).
Theo tính toán thống kê, 1 SD của cân nặng theo tuổi vào khoảng
10% (Có tài liệu là 11-12%) như vậy -2 SD vào ngưỡng 80%.
4.2. Dựa vào chiều cao theo tuổi (CC/T): Để đánh giá tình trạng suy
dinh dưỡng mãn:
- CC/T > 90% chuẩn: Trẻ bình thường.
- CC/T đạt 86-90% chuẩn: Suy dinh dưỡng nhẹ.
- CC/T đạt 81-85% chuẩn: Suy dinh dưỡng vừa.
- CC/T < 80% chuẩn: Suy dinh dưỡng nặng.
Theo tính toán thống kê, 1 SD của chiều cao theo tuổi tương
đương 5% trung bình, như vậy -2SD vào khoảng 90%.
6
4.3. Dựa vào tỷ lệ cân nặng theo chiều cao (CN/CC): Dựa vào tỷ lệ
này có thể đánh giá được trẻ đang được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn
phù hợp với nhu cầu hay thiếu hoặc dư thừa.
- CN/CC > 80% chuẩn: Chế độ ăn phù hợp với nhu cầu.
- CN/CC > 90% chuẩn: Chế độ ăn thừa, gây béo phệ.
- CN/CC < 80% chuẩn: Chế độ ăn thiếu, gây suy dinh
dưỡng.
Để phân loại suy dinh dưỡng dựa vào tỷ lệ CN/CC ta có các chỉ số sau
đây:

- CN/CC đạt 71-80% chuẩn: Suy dinh dưỡng nhẹ.
- CN/CC đạt 61-80% chuẩn: Suy dinh dưỡng vừa.
- CN/CC đạt < 60% chuẩn: Suy dinh dưỡng nặng.
Theo tính toán thống kê, 1 SD của cân nặng theo chiều cao tương
đương 10% như vậy -2SD ở vào khoảng 80%.
4.4. Phân loại theo WaterLow
Để cán bộ y tế có thể sắp xếp ưu tiên trước sau trong điều trị,
WaterLow phối hợp hai tỷ lệ: CN/CC và CC/T để chia suy dinh dưỡng
thành 3 nhóm:






7

CN/CC
CC/T
 80%
< 80%
 90%
Trẻ bình thường SDD cấp
< 90%
SDD mãn, di
chứng
SDD mãn, tiến
triển

4.4.1. Suy dinh dưỡng cấp

Trẻ được nuôi bằng chế độ ăn không đáp ứng với nhu cầu do đó
CN/CC < 80% gây SD, nhưng chưa ảnh hưởng đến chiều cao, CC/T đạt
 90% của chuẩn. Vì vậy nếu được điều chỉnh chế độ ăn kịp thời trẻ sẽ
phục hồi, ở đây chỉ cần giáo dục dinh dưỡng cho bà mẹ.
4.4.2. Suy dinh dưỡng mãn, tiến triển
Trẻ được nuôi bằng chế độ ăn không đầy đủ, kéo dài nhiều ngày,
gây sụt cân và giảm chiều cao: CN/CC < 80% và CC/T < 90%, đây là
đứa trẻ bị đói thật sự, cần giúp đỡ bà mẹ cả về kiến thức dinh dưỡng và
kinh tế gia đình.
4.4.3. Suy dinh dưỡng mãn, di chứng
Trẻ đã được điều chỉnh chế độ ăn do đó cân nặng đã được phục
hồi: CN/CC <80%, nhưng chiều cao thì không phục hồi, đây là đứa trẻ
có di chứng lùn: CC/T <90%. Những trẻ suy dinh dưỡng mãn di chứng
là những trẻ thiếu ăn triền miên, thể này có tỷ lệ cao ở những nước
đang phát triển, nhất là khu lao động nghèo, trại mồ côi.
4.5. Phân loại theo WIJNAND KLAVER
8
Để phân biệt mức độ nhẹ vừa và nặng trong thể cấp và mãn
WIJNAND KLAVER phối hợp 3 chỉ số: CN/T, CN/CC, CC/T.
Theo cách phân loại suy dinh dưỡng của WIJNAND KLAVER
chúng ta dễ dàng theo dõi diễn biến của bệnh: từ vùng 1 trẻ bình
thường và sẽ bị đe dọa suy dinh dưỡng nếu ở vùng 7, và nếu các bà mẹ
không được giáo dục dinh dưỡng để điều chỉnh chế độ ăn trẻ sẽ bị sụt
cân: vùng 2 và sẽ đưa đến suy dinh dưỡng cấp thể nhẹ-vừa: vùng 3a
hoặc nặng: vùng 3b và dần dần sẽ chuyển sang suy dinh dưỡng mãn,
tiến triển thể nhẹ- vừa: vùng 4a hoặc nặng: vùng 4b hoặc đã bắt đầu
được điều chỉnh chế độ ăn: 5a và 5b.
9





















Theo bảng phân loại WIJNAND KLAVER, chúng ta có 10 vùng như
sau:

1

7
6

5a
4b
5b


2

4a
3a
3b
CN/CC < 80%
CN/CC

80%
CN/T > 80%
60%< CN/T<80%

CC/T

90%

CC/T < 90 %

CN/T <60%

10
- Vùng 1: CN/CC  80%
CN/T  80% Trẻ bình thường
CC/T  90%
- Vùng 2: CN/CC  80%
CN/T < 80% Trẻ bắt đầu sụt cân
CC/T  90%
- Vùng 3a: CN/CC < 80%
CN/T < 80% SDD cấp thể nhẹ, vừa
CC/T  90%

- Vùng 3b: CN/CC < 80%
CN/T < 60% SDD cấp thể nặng
CC/T  90%
- Vùng 4a: CN/CC < 80%
CN/T < 80% SDD mãn, tiến triển thể nhẹ, vừa
CC/T < 90%
- Vùng 4b: CN/CC < 80%
CN/T < 60% SDD mãn, tiến triển thể nặng
CC/T < 90%
- Vùng 5a: CN/CC  80%
CN/T < 80%
SDD mãn, tiến triển thể nhẹ, vừa đã được
CC/T < 90% điều chỉnh chế độ ăn.


11
- Vùng 5b: CN/CC  80%
CN/T < 60% SDD mãn, tiến triển nặng đã được
CC/T < 90% điều chỉnh chế độ ăn.
- Vùng 6: CN/CC  80%
CN/T > 80%
SDD mãn, đã được điều trị
, đã phục hồi

CC/T < 90%
cân nặng nhưng vẫn còn di chứng lùn.

- Vùng 7: CN/CC < 80%
CN/T > 80%
Trẻ bị đe dọa SDD, chế độ ăn thiếu so với

nhu
CC/T  90%
cầu, chưa ảnh hưởng đến cân
nặng và chiều cao.

4.5. Phân loại dựa vào BMI theo tuổi và giới (WHO 2007)
5. Lâm sàng
5.1. SDD bào thai
5.1.1. Định nghĩa
Tất cả các trẻ sanh đủ tháng mà cân nặng dưới 2500g gọi là SDD
bào thai. Đây là thể sớm nhất của bệnh SDD.
5.1.2. Nguyên nhân
- Mẹ tăng cân ít trong thời gian mang thai.
- Mẹ mắc bệnh mãn tính trong thời gian mang thai: Bệnh tim
mạch, bệnh thận, bệnh phổi và đặc biệt là các bà mẹ bị thiếu máu, bị
suy dinh dưỡng.
5.1.3. Lâm sàng
SDD bào thai được phân loại theo 3 mức độ: nhẹ vừa và nặng dựa vào
các chỉ số:
- Nhẹ: + Cân nặng giảm < 2500g
12
+ Chiều cao và vòng đầu bình thường (CC: 48-50cm; VĐ:
34-35cm)
- Vừa: + Cân nặng giảm
+ Chiều cao giảm, vòng đầu bình thường.
- Nặng: + Giảm cả 3 chỉ số: cân nặng, chiều cao, vòng đầu.
+ Cuống rốn teo nhỏ, vàng.
Khi bị SDD bào thai, trẻ sơ sinh dễ bị đe dọa:
- Hạ đường huyết, gây co giật, rối loạn nhịp thở.
- Hạ thân nhiệt dễ gây tử vong.

- Hạ canxi máu gây co giật và cơn ngưng thở.
Vì vậy ngay sau khi sanh, cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời các rối
loạn chuyển hóa trên và phải phải cho trẻ bú mẹ sớm để chống đói và
để trẻ có thể phát triển thể chất tốt sau 1-2 tháng. Tuy vậy các di chứng
thần kinh và tâm thần vẫn đe dọa tương lai của trẻ.
5.1.4. Phòng bệnh SDD bào thai
Theo tổ chức y tế thế giới, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ trẻ đẻ
ra bị thiếu cân 22%, gần bằng tỷ lệ mẹ bị SDD 18-19%. Mọi cố gắng
hiện nay để bảo vệ bào thai là tăng cường chăm sóc và bồi dưỡng phụ
nữ có thai, nhất là trong 3 tháng cuối, cách phòng bệnh tốt nhất vẫn là:
- Tất cả các bà mẹ mang thai phải được khám thai định kỳ.
- Tăng khẩu phần ăn ít nhất là trong 3 tháng cuối.
- Điều trị các bệnh mãn tính cho mẹ.
5.2. SDD sau sanh
Được chia làm 2 giai đoạn:
13
- Giai đoạn khởi phát: các triệu chứng lâm sàng rất nghèo nàn, dễ
bị bỏ sót, trẻ vẫn chơi, vẫn ăn nhưng chỉ biểu hiện SDD bằng đứng cân
hoặc sụt cân. Nếu không được phát hiện kịp thời trẻ sẽ hết hồng hào,
mất vẻ bụ bẩm, lớp mỡ dưới da giảm, bắp thịt nhão teo dần làm cho trẻ
chậm phát triển về vận động và nhanh chóng chuyển sang giai đoạn
toàn phát. Với các biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn khởi phát
này tương ứng với phân loại SDD thể nhẹ và SDD thể vừa.
- Giai đoạn toàn phát: trẻ có biểu hiện đầy đủ triệu chứng lâm
sàng của SDD thể nặng: trẻ li bì, thờ ơ với ngoại cảnh, chán ăn quấy
khóc, ít ngủ. Tùy theo nguyên nhân SDD, SDD thể nặng được biểu
hiện dưới 3 thể lâm sàng:
5.2.1. Thể phù
Còn gọi là thể KWASHIORKOR. Trẻ bị SDD do ăn quá nhiều
bột: no giả tạo. Trẻ được nuôi dưỡng với chế độ khối lượng thức ăn tuy

nhiều nhưng mất cân bằng về các chất: thừa chất Glucid nhưng lại thiếu
chất béo (lipid) và đặc biệt là thiếu chất đạm (Protid) nghiêm trọng.
Nguyên nhân:
- Trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ, phải ăn cháo đặc hoặc bột
đặc.
- Sau khi dứt sữa mẹ, thức ăn nuôi trẻ chỉ toàn là chất bột.
Lâm sàng:
- Phù: Khởi đầu trẻ phù ở mu bàn tay, mu bàn chân. Sau đó ở mặt,
mắt nếu nặng trẻ sẽ phù toàn thân Đặc điểm của phù SDD là phù
trắng, phù mềm, ấn lõm. Triệu chứng này lúc đầu khó phát hiện, các bà
14
mẹ tưởng con mình mập ra, sổ sữa vì khi đo vòng cánh tay hoặc theo
dõi cân nặng không thấy giảm, ngược lại có thể tăng.
- Rối loạn sắc tố da: thường gặp ở nếp gấp cổ, nách, háng, khuỷu
tay, khuỷu chân, mông, với đặc điểm:
+ Có thể là chấm hoặc nốt hoặc tập trung thành từng mảng
to nhỏ không đều.
+ Thay đổi màu: đỏ  nâu  đen.
Đây là những vùng da có nhiều sắc tố melanin, do da bị thiếu
dinh dưỡng bị khô, bong vẫy dễ bị hăm đỏ, lở loét.
- Gan to, chắc do thoái hóa mỡ, nếu nặng có thể tử vong do suy
gan.
- Tiền sử ăn nhiều bột trong nhiều tháng.
- Tình trạng thiếu dinh dưỡng còn biểu hiện ở các cơ quan khác:
+ Thiếu vitamin D: Răng sậm màu, dễ sâu răng, dễ rụng
hoặc mọc chậm so với tuổi. Xương: bị loãng do thiếu vitamin D và
canxi làm cho điểm cốt hóa chậm, đầu xương dài bị khoét và xương dễ
bị biến dạng.
+ Biểu hiện thiếu vitamin A ở mắt gây mù lòa, gây nhiễm
trùng tái đi tái lại ở các cơ quan.

+Thiếu máu: tóc thưa, bạc màu, dễ gãy, dễ rụng. Da xanh,
niêm nhạt, dễ đưa đến suy tim.
+ Tim: trẻ dễ bị suy tim gây tử vong đột ngột do thiếu đạm,
thiếu máu, thiếu vitamin B1, K+.
15
+ Ruột: Niêm mạc ruột teo dần, mất các nếp nhăn, làm giảm
chức năng hấp thu gây rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra nhu động ruột giảm
gây chướng bụng.
+ Tụy: Tuyến tụy teo dần, giảm tiết các men tiêu hóa.
+ Não: Nếu trẻ bị SDD sớm lúc tế bào não chưa hình thành
đầy đủ (quí III của thai kỳ và 6 tháng đầu sau sanh) hoặc lúc tổ chức
não chưa hình thành và các dây thần kinh myelin hóa (trước 3 tuổi) sẽ
tác hại đến sự trưởng thành của não và giảm trí thông minh.
5.2.2. Thể teo đét
Còn được gọi là MARASMUS, ở thể này trẻ bị SDD do đói thật
sự, trẻ thiếu tất cả các chất đạm, glucid, chất béo, ở mức độ trầm
trọng. Năng lượng hầu như không còn, vì vậy để sống trẻ phải huy
động tất cả các chất dự trữ: glucid, chất béo, và sau cùng là chất đạm.
Biểu hiện lâm sàng chính của thể này là trẻ mất hết lớp mỡ dưới da ở
toàn thân.
Ở Việt Nam, dân gian thường gọi thể teo đét này là ban khỉ vì trẻ
có vẻ mặt gầy, mắt trũng, hốc hác, người teo nhỏ như con khỉ. Các bắp
thịt cũng teo nhỏ, nhão và mất hẳn, bụng chướng, mông teo và 4 chi
khẳng khiu toàn thân chỉ còn da bọc xương.
Nguyên nhân:
+ Trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ, phải uống nước cháo
loãng hoặc bột loãng thay sữa, loãng đến mức chỉ còn nước và có rất ít
glucid.
+ Trẻ bú sữa mẹ nhưng từ tháng thứ 4 trở đi, mẹ không cho
ăn thêm: bột, rau xanh, trái cây, chất béo và chất đạm. Hoặc có trường

16
hợp trẻ được bú sữa mẹ, được ăn dặm thêm các chất khác nhưng thiếu
chất béo là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng.
+ Trẻ mắc các bệnh như sởi, tiêu chảy, mà mẹ bắt trẻ kiêng ăn.
+ Trẻ bị sốt kéo dài, tiêu hao nhiều năng lượng.
- Lâm sàng:
+ Các triệu chứng của thiếu vitamin A, B1, B12, D, K, ở mức độ nhẹ
hơn thể phù.
+ Thể teo đét không có triệu chứng gan to do thoái hóa mỡ do đó chức
năng gan ít bị ảnh hưởng.
+ Tim: trẻ ít bị đe dọa suy tim do mức độ thiếu đạm thiếu máu thiếu K
+

và thiếu B1 nhẹ hơn thể phù.
+ Ruột: niêm mạc ruột ít bị tổn thương nặng nên trẻ ít bị tiêu chảy và
rối loạn tiêu hóa.
Ở thể teo đét này nếu điều chỉnh chế độ ăn kịp thời, giải quyết
được nguyên nhân trẻ sẽ nhanh chóng phục hồi. Tiên lượng trước mắt
của thể này tốt hơn thể phù.
5.2.3. Thể hổn hợp
Đây là thể phù đã được điều trị, khi trẻ hết phù trở thành teo đét
nhưng gan vẫn còn to do thoái hóa mỡ, chưa phục hồi hoàn toàn do trẻ
teo đét, da bọc xương nhưng lại rối loạn sắc tố da.
6. Xét nghiệm
6.1. Thiếu máu nhược sắc
- Hồng cầu: giảm về số lượng và chất lượng.
- Huyết sắc tố giảm.
17
Do thiếu đạm, thiếu sắc, thiếu vitamin B12 và acid folic,…những chất
cần thiết để tạo hồng cầu.

6.2. Thiếu đạm
- Đạm tòan phần trong máu giảm rất nặng ở thể phù: < 4g% và
giảm ít hơn thể teo đét: 4-5g%.
- Tỷ lệ A/G bình thường ở thể teo đét do thành phần albumin và
globulin giảm đều nhau.
Ngược lại tỷ lệ A/G bị đảo ngược trong thể phù do thành phần
Albumin giảm là chủ yếu.
Ngoài ra do áp lực keo trong huyết tương giảm gây thoát dịch và
phù gian bào, ứ dịch ở màng bụng, màng tinh hoàn,…Áp lực máu vào
thận cũng bị giảm gây thiểu niệu hoặc vô hiệu ở giai đoạn nặng của
bệnh.
- Thay đổi các thành phần của acid amin.
. Tăng loại không cần thiết: glycin, alanin, serin,…
. Giảm các loại cần thiết: Tyrosin, Lysin, tryptophan,
methionin,…
6.3. Thiếu men chuyển hóa
- Phosphatase; - Esterase; - Cholinesterase; - Amylase; - Lipase.
6.4. Rối loạn nước và điện giải
- Rối loạn phân phối nước: giữ nước ở gian bào trong thể phù và
thiếu nước mãn trong thể teo đét.
- Các chất điện giải trong máu bị giảm, nhất là trong thể phù: Na
+
,
Cl
-
, K
+
, Ca
++
, và HCO

3
-
.
6.5. Thiếu chất béo
18
Các thành phần chất béo trong máu đều bị giảm: lipid,
cholesterol, triglycerid.
6.6. Giảm khả năng bảo vệ cơ thể
Do các chức năng bảo vệ cơ thể đều giảm nên trẻ rất dễ mắc các
bệnh nhiễm trùng nhất là ở thể phù.
6.7. Suy chức năng gan
Nhất là trong thể phù khi gan đã to, chắc do thoái hóa mỡ. Do
thiếu men chuyển hóa nên chất lipid hình thành từ glucid thừa không
được sử dụng, lắng đọng lại trong tế bào gan và phá hủy mọi hoạt động
của gan.
- Hạn chế gan tổng hợp các globulin miễn dịch, các yếu tố đông
máu.
- Hạn chế điều hòa đường huyết và thân nhiệt.
7. Chẩn đoán: Chẩn đoán xác định suy dinh dưỡng dựa vào:
- Cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều
cao.
- Phân loại WATERLOW.
- Phân loại theo WIJAND KLAVER.
- Phân loại theo BMI theo tuổi và giới (WHO 2007)
Để đánh giá suy dinh dưỡng cấp, suy dinh dưỡng mãn tiến triển,
suy dinh dưỡng mãn di chứng để có thể xếp ưu tiên trước sau trong
điều trị.
Ngoài ra có thể làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng khi cần
thiết.
8. Điều trị

19
8.1. Thể nhẹ và vừa không có biến chứng
Trẻ cần được điều trị tại nhà bằng cách:
- Điều chỉnh chế độ ăn phù hợp với nhu cầu của trẻ
- Chăm sóc trẻ bằng chính tình thương của cha mẹ: động viên,
khuyến khích, ép cho trẻ ăn cũng là một biện pháp tốt trong điều trị.
8.2. Thể vừa kèm biến chứng và thể nặng: Cần cho trẻ nhập viện để
điều trị theo phác đồ cấp cứu suy dinh dưỡng nặng của Tổ chức Y tế
Thế giới:
1. Đánh giá, điều trị mất nước và rối loạn điện giải.
2. Chẩn đoán sớm và điều trị nhiễm trùng, ký sinh trùng.
3. Nếu trẻ sống ở vùng sốt rét nặng, cho uống phòng bằng
chloroquin.
4. Cho uống Vitamin A liều tấn công.
5. Điều trị thiếu máu dựa vào chỉ số Hemoglobin.
6. Cho trẻ uống:
- Potassium: KCL 1g/ ngày x 7 ngày.
- Magnesium: Mg 0,5g / ngày x 7 ngày.
7. Cho uống acid folic 5 mg/ ngày x 7 ngày nhất là trong các trường
hợp có huyết tán hoặc mất máu.
8. Uống đa sinh tố.
9. Cho trẻ ăn càng sớm càng tốt bằng sữa giàu năng lượng kết hợp
với chế độ ăn dặm theo tuổi.
Dùng công thức F75: đường miệng hay qua đường sonde mũi dạ
dày:
20
- 80 đến 100 kcal/kg/ngày (không được quá 100
kcal/kg/ngày).
- Tổng dịch 120 – 130 ml/kg/ngày.
- Cho 6 – 12 cữ/ngày.

- Rút ống khi trẻ ăn được ¾ yêu cầu hoặc ăn được hết 2 cữ
liên tiếp.
- Chướng bụng khi đặt ống: uống 2ml Magne sulfate loại
IM.
- Nếu trẻ thèm ăn và thấy đói sẽ dùng F100.
Thành phần F75 F100
Sữa không béo 25g 80g
Đường 70g 50g
Bột 35g
Dầu 27g 60g
Hỗn hợp muối
khoáng
20ml 20ml
Hỗn hợp vitamin 140mg 140mg
Nước 1000ml 1000ml

10. Điều trị biến chứng: hạ thân nhiệt, hạ đường huyết, hạ Calci
huyết, suy tim.
11. Chăm sóc trẻ bằng chính tình thương của cha mẹ: ủ ấm, cho bú,
ép ăn.
21
12. Khi trẻ xuất viện cần giáo dục kiến thức dinh dưỡng, cách
chế biến thức ăn cho các bà mẹ, hướng dẫn mẹ cách theo dõi biểu
đồ cân nặng của trẻ và hẹn trẻ tái khám để theo dõi sức khỏe trẻ
tối thiểu trong 12 tháng.
Cụ thể trên lâm sàng ta có thể chia thành 3 giai đoạn sau: (Theo
Nelson 2007)
Hành động ĐT khởi đầu Phục hồi
Theo dõi
N1-2 N3-7 Tuần 2-6 Tuần 7-26

Điều trị/Phòng
Hạ đường huyết >
Hạ thân nhiệt >
Mất nước >
Rối loạn điện giải >
Điều trị nhiễm trùng >
Yếu tố vi lượng Không Fe >< Có Fe >
Bắt đầu cho ăn >
Ăn tăng cường để phục hồi
>
Yếu tố tâm lý
>
Chuẩn bị xuất viện >

9. Chăm sóc sức khỏe ban đầu
22
Nguyên nhân SDD có nhiều nhưng nguyên nhân cơ bản (theo hội
nghị quốc tế nhận định) là sự nghèo khổ và thiếu kiến thức. Việc phòng
chống SDD chỉ có thể thực hiện có hiệu quả khi nhà nước đứng ra chịu
trách nhiệm đưa vào kế hoạch phát triển chung của kinh tế, văn hóa, xã
hội và huy động các ngành, đoàn thể và nhân dân cùng làm.
Chiến lược chung phòng chống SDD nhằm mục đích đến năm 2010
sẽ hạ tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi xuống 20 %.
1. Dinh dưỡng: Phải chăm sóc trẻ ngay từ trong bụng mẹ thông qua chế
độ dinh dưỡng, chăm sóc bà mẹ một cách hợp lý. Sau khi trẻ ra đời, sữa
mẹ là nguồn thức ăn tốt nhất cho trẻ. Cần có chính sách đúng đối với
những bà mẹ cho con bú. Cần tuyên truyền giáo dục tầm quan trọng
của việc nuôi con bằng sữa mẹ.
2. Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn: bằng cách thông qua công tác
tiêm chủng mở rộng.

3. Phát hiện sớm các trẻ bị SDD bằng cách theo dõi biểu đồ cân nặng.
4. Tăng nguồn thực phẩm bổ sung cho bà mẹ và trẻ, thông qua việc xây
dựng hệ sinh thái Vườn – Ao – Chuồng để tận dụng nguồn thức ăn địa
phương.
10. Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia
10.1. Ở Việt Nam chương trình này đã được thực hiện từ năm 1983
do:
- SDD có tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ dưới 5 tuổi: 35-45%.
- Bệnh để lại hậu quả nghiêm trọng:
+ Trước mắt làm tăng tỷ lệ tử vong của trẻ.
23
+ Lâu dài: hạn chế sự phát triển về chiều cao và trí tuệ.
- Trên 60% nguyên nhân của bệnh là do mẹ chưa biết cách nuôi
con theo khoa học, chúng ta có thể hạn chế được bệnh dựa vào cách
giáo dục bà mẹ.
10.2. Nội dung
10.2.1. Đối với bà mẹ: Cần hướng dẫn những điều sau:
- Cách phòng bệnh SDD.
- Cách phát hiện sớm bệnh SDD dựa vào theo dõi vòng cánh tay,
cân nặng và chiều cao.
- Cách phục hồi dinh dưỡng tại nhà.
10.2.2.Đối với cán bộ y tế cơ sở
- Biết phân loại SDD để có hướng xử trí thích hợp.
- Biết lồng ghép chương trình phòng chống SDD quốc gia với các
chương trình quốc gia khác: tiêm chủng mở rộng, phòng chống bệnh
khô mắt, phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (A.R.I),
11. Phòng bệnh
11.1. Cấp 0 : Giáo dục cho bà mẹ và người nuôi dưỡng trẻ về tác hại
của bệnh suy dinh dưỡng.
11.2. Cấp 1: Giáo dục nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ.

11.3. Cấp 2: Phát hiện sớm bệnh SDD và điều trị sớm.
11.4. Cấp 3: Điều trị một số biến chứng và phục hồi di chứng nếu có.
24

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Thị Ánh Hoa (1996), “Bệnh Suy dinh dưỡng”, Bài giảng nhi
khoa tập I – Bộ môn nhi TPHCM, Tr. 79 - 91.
2. Nguyễn Thị Hoa và Hoàng Lê Phúc (2009), “Suy dinh dưỡng”, Phác
đồ điều trị nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh, tr. 659 –
665.
3. Ngô Thị Kim Nhung (2006), Bệnh suy dinh dưỡng, Bài giảng nhi
khoa tập I, Bộ môn nhi TPHCM, Tr. 132 - 147.
4. Xử trí lồng ghép các bệnh trẻ em (chương trình IMCI của UNICEF -
2008).
5. Lewis A. Barness (1996), “Malnutrition”, Nelson Textbook of
Pediatrics, pp.130 – 132.
6. Mary E. Penny (2003), “Protein-Energy Malnutrition:
Pathophysiology, Clinical Consequences, and Treatment”, Nutrition
in Pediatrics : Basic Science and Clinical Application 3
rd
ed, pp. 174
– 194.
7. Nancy F. Krebs and Laura E. Primak (2007), “Pediatric
Undernutrition”, Nelson Essentials of Pediatrics 5
th
ed.
8. Naomi K. Fukagawa (2008), Protein-Energy Malnutrition,
Hanbook of Nutrition and Food, pp. 669 – 682.
9. William C. Heird (2007), “Food Insecurity, Hunger, and
Undernutrition”, Nelson Textbook of Pediatrics 18

th
ed, pp. 225 –
231.

×