Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bài 2. Tin Hoc Can Ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.18 KB, 20 trang )


Bài 2: Các khái niệm cơ bản
LÊ QUANG NGUYÊN
Mobile: 0935.856.050
I. Virus tin học
II. Các khái niệm cơ bản về tập tin, ổ
đĩa, thư mục, đường dẫn
III. Hệ nhị phân, hệ thập phân và hệ
thập lục phân

Virus tin học
I. Virus tin học
1. Khái niệm về Virus
Virus tin học là một chương trình máy tính do con người tạo ra nhằm thực hiện ý đồ
nào đó. Các chương trình này có đặc điểm:

Kích thước nhỏ.

Có khả năng lây lan, tức là tự sao chép chính nó lên các thiết bị lưu trữ dữ liệu
như đĩa cứng, đĩa mềm, băng từ,

Hoạt động ngầm: Hầu như người sử dụng không thể nhận biết được sự thực hiện
của một chương trình Virus vì kích thước của nó nhỏ, thời gian thực hiện nhanh
và người viết Virus luôn tìm cách che dấu sự hiện diện của nó. Virus nằm thường
trú ở bộ nhớ trong để tiến hành lây lan và phá hoại. Hầu hết các Virus đều thực
hiện công việc phá hoại như ghi đè lên các tập tin dữ liệu, phá hỏng bảng FAT,
khống chế bàn phím, sửa đổi cấu hình hệ thống, chiếm vùng nhớ trong.

Tuỳ theo nguyên tắc hoạt động, có thể chia Virus thành hai loại:

Boot Virus là các loại nhiễm vào Master Boot và Boot Sector. Những Virus này có


thể làm máy tính không khởi động được, làm mất hết dữ liệu trên đĩa cứng, thậm
chí không khởi tạo được đĩa cứng.

File Virus là loại nhiễm vào các tập tin chương trình có đuôi .EXE và .COM. Virus
này làm các chương trình chạy sai hoặc không chạy. Virus thường nối thân của
mình vào đầu hoặc cuối tập tin chương trình, như vậy kích thước tập tin tăng khi
nhiễm.

Nguyên tắc phòng ngừa Virus

Vì vật trung gian để lây Virus là đĩa mềm, đĩa cứng, ổ
đĩa mạng, môi trường mạng hoặc một số thiết bị lưu
trữ khác, để phòng Virus ta phải hạn chế dùng những
thiết bị lưu trữ, hoặc những địa chỉ Email lạ. Nếu bắt
buộc phải dùng thì ta kiểm tra Virus trên các thiết bị
hoặc Email bằng các chương trình chống Virus trước
khi sử dụng.

Song điều đó không thể hoàn toàn tin tưởng vì các
chương trình chống Virus chỉ có khả năng phát hiện
và diệt những Virus mà chúng đã biết. Các Virus mới
không phát hiện được. Các chương trình chống Virus
của nước ngoài không thể phát hiện các Virus sản
xuất trong nước. Cần kết hợp nhiều chương trình
chống Virus và luôn cập nhật chương trình mới nhất.

Một số triệu chứng khi máy bị
nhiễm Virus

Một số tập tin có đuôi .COM và .EXE tự nhiên bị tăng thêm số Byte,

khi đó ta nghĩ máy nhiễm File Virus.

Tập tin chương trình có đuôi .COM hoặc .EXE không chạy hoặc sai.

Máy không khởi động được từ đĩa cứng hoặc không nhận biết
được ổ cứng khi khởi động máy từ ổ đĩa mềm, khi đó ta nghi máy
bị nhiễm Boot Virus.

Máy chạy bị treo.Một số triệu chứng khi máy bị nhiễm Virus

Lưu ý: Các triệu chứng trên còn có thể là do lỗi phần cứng.

Cách xử lý khi máy bị nhiễm
Virus

Khi máy bị nhiễm Virus chúng ta tiến hành các bước
sau:

Tắt hoàn toàn máy tính để loại Virus ra khỏi bộ nhớ trong. Khởi
động lại máy bằng đĩa mềm hệ thống từ ổ A. Nếu máy không
nhận biết được ổ C thì chạy các chương trình kiểm tra và diệt
Virus. Sau khi kết thúc quá trình trên thì khởi động lại máy từ ổ
cứng và làm việc bình thường. Nếu trường hợp máy không
nhận biết được ổ C thì ta phải tiến hành cài lại toàn bộ máy, bao
gồm việc Format ổ cứng. Nếu sau khi đã cài lại toàn bộ hệ
thống mà máy vẫn không hoạt động được thì là do lỗi phần
cứng.

Một số chương trình diệt Virus thông dụng ở Việt Nam là:
BKAV2002.EXE, D2.COM, Ngoài ra còn có một số chương

trình diệt Virus khác ở nước ngoài như: Norton Antivirus,
MCAFee,Avast

Các khái niệm cơ bản về tập tin,
ổ đĩa, thư mục, đường dẫn
1. Tập tin (File)
2. Ổ đĩa (Disk Driver)
3. Thư mục (Folder) và cây thư mục
4. Đường dẫn (Path)

Tập tin (File)

Là tập hợp các thông tin có liên quan đến nhau, chẳng hạn như
một chương trình, một loạt dữ liệu mà chương trình sử dụng,
hoặc một tư liệu do người dùng tạo. Tập tin là một đơn vị lưu
trữ cơ bản cho phép máy tính phân biệt giữa loạt thông tin này
với loạt thông tin khác và được lưu trên các thiết bị nhớ bằng
một tên riêng. Có nhiều loại tập tin: Tập tin cơ sở dữ liệu
(.DBF), tập tin hình ảnh (.JPG, .BMP), tập tin văn bản (.TXT,
.DOC), tập tin chương trình (.PRG), tập lệnh (.EXE, .COM), .…

Hệ điều hành quản lý thông tin thông qua tên tập tin. Tên tập
tin được chia làm hai phần: Tên tập tin = <Tên chính>.{<Phần
mở rộng>}

Tên chính: Là phần bắt buộc phải có, tên chính được tạo thành
từ các ký tự chữ hoặc số hoặc dấu gạch dưới. Tên chính chỉ có
thể có tối đa 225 ký tự và có thể được sử dụng khoảng trắng.

Phần mở rộng: Có thể có hoặc không, có tối đa 3 ký tự. Phần

này thường được dùng để phân loại tập tin.

Phần tên chính và phần mở rộng cách nhau bởi dấu chấm (.).

Ổ đĩa (Disk Driver)

Là thiết bị mà máy tính dùng để đọc và ghi
thông tin lên đĩa từ. Mỗi máy tính thường có
từ 1 đến 2 ổ đĩa mềm và có thể có nhiều ổ đĩa
cứng.

Tên của ổ đĩa thường là các chữ cái: Ổ đĩa
mềm thường là A hoặc B, tên ổ đĩa cứng là C,
D, …

Khi máy tính đang làm việc trực tiếp với ổ đĩa
nào thì ổ đĩa đó được gọi là ổ đĩa hiện hành.

Thư mục (Folder) và cây thư
mục

Để dễ dàng quản lý các tập tin trên đĩa, hệ điều hành cho phép
phân vùng trên đĩa thành từng nhóm gọi là thư mục để lưu các
tập tin cùng loại vào đó.

Một thư mục lại có thể chứa các thư mục con khác tạo thành
cây thư mục. Vậy thư mục là nơi chứa các tập tin hoặc thư mục
con khác.

Mỗi một thư mục có một tên, quy tắc đặt tên thư mục cũng

giống như đặt tên tập tin, nhưng không có phần mở rộng.

Thư mục gốc: Là thư mục do định dạng đĩa tạo ra và chúng ta
không thể xoá được. Mỗi đĩa chỉ có một thư mục gốc, từ đây
người sử dụng tạo ra các thư mục con. Ký hiệu thư mục gốc là
dấu \.

Thư mục rỗng: Là thư mục không chứa tập tin và thư mục con
nào.

Thư mục con: Là thư mục cấp dưới của một thư mục nào đó.
Thư mục chứa nó được gọi là thư mục cha của thư mục đó.

Ví dụ về cây thư mục:
Thư mục gốc
Thư mục gốc
TM cha của hai TM
Word và Excel
TM cha của hai TM
Word và Excel
TM con của THVP
TM con của THVP
Tập tin
Tập tin

Đường dẫn (Path)
1. Đường dẫn (Path)

Để truy nhập đến một đối tượng, ta cần phải biết các thông tin sau: Ổ
đĩa, thư mục chứa đối tượng, tên đối tượng.


Các thông tin để chỉ ra nơi chứa đối tượng được viết theo một quy
ước và được gọi là đường dẫn (Path).

Vậy đường dẫn là tập hợp tên ổ đĩa, tên thư mục được viết liên tiếp
và cách nhau bởi dấu \.

Ta có ví dụ sau:
Đường dẫn để truy cập đến thư
mục DOS là: C:\THCB\DOS.
Đường dẫn đến thư mục Word
là: C:\THVP\Word.
Đường dẫn của tập tin Bai1.doc
là: C:\THCB\Windows\Bai1.doc.

Hệ nhị phân, hệ thập phân và
hệ thập lục phân
I. Mục đích

Bộ xử lý của máy tính dùng hệ nhị phân làm đơn vị, tùy thuộc vào từng
dạng phần mềm và cách xử lý mà có yêu cầu những hệ đơn vị khác
nhau là hệ nhị phân, hệ thập lục phân, hệ thập phân.
II. Hệ thập phân

Hệ đếm chúng ta đang dùng là hệ thập phân. Hệ này chỉ sử dụng 10 ký
hiệu khác nhau là: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để biểu diễn một số tuỳ ý.
Cách đếm hệ thập phân đã quá quen thuộc đối với chúng ta.
III. Hệ nhị phân

Khái niệm


Hệ nhị phân là hệ đếm đơn giản nhất, gồm hai chữ số 0 và 1. Mỗi chữ
số nhị phân gọi là Bit (viết tắt từ chữ BInary digiT). Hệ nhị phân tương
ứng với hai trạng thái của các linh kiện điện tử trong máy tính chỉ có:
Đóng (có điện) ký hiệu là 1 và tắt (không điện) ký hiệu là 0. Vì hệ nhị
phân chỉ có hai trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn tả một số lớn hơn,
hoặc các ký tự phức tạp hơn thì cần kết hợp nhiều Bit với nhau.

Mỗi ký tự được lưu trong một Byte của bộ nhớ như một mảng Bit (chữ
số nhị phân), dùng một mã như ASCII. Tổ hợp của 8 Bits được gọi là 1
Byte.

Ví dụ

Ví dụ: Chữ hoa A có mã ASCII là 65, ta có số 65 là một số thập
phân, và số nhị phân tương ứng của số thập phân 65 là
01000001.

Ký tự A được biểu diễn bằng số nhị phân.

Cách chuyển từ số thập phân sang số nhị phân

Lấy số thập phân chia liên tiếp cho 2, đến khi nào kết quả bằng
0 thì dừng.

Lấy số dư theo chiều ngược lại, sẽ cho ta kết quả của số nhị
phân cần tìm.

Ví dụ: Đổi số thập phân 180 sang số nhị phân ta có cách tính
như sau:

1
2
2
5 2
2
180 2
0 90 2
245
22
11
0
0
1
1
1 2
0
1 20
Vậy số nhị phân tương ứng của số thập phân
180 sẽ là 10110100

Cách chuyển từ số nhị phân
sang số thập phân

* Cách chuyển từ số nhị phân sang số thập phân

Ta có công thức sau:

Lấy từng số trong dãy số nhị phân nhân cho cơ số 2
có số mũ được tính theo chiều dài của dãy số nhị
phân trừ đi 1 với chiều giảm dần đến 0, cộng các số

lại với nhau. Kết quả của phép cộng đó sẽ là số thập
phân tương ứng.

Ví dụ: Đổi số nhị phân 10110100 sang số thập phân

(10110100)2 = 1.2
7
+ 0.2
6
+ 1.2
5
+ 1.2
4
+ 0.2
3
+ 1.22
+ 0.2
1
+ 0.2
0
= 180

Vậy số thập phân tương ứng với số nhị phân
10110100 là 180.
(a
n
a
n-1
…a
0

)
2
= a
n
.2
n
+ a
n-1
.2
n-1
+…+ a
0
.2
0
(a
n
a
n-1
…a
0
)
2
= a
n
.2
n
+ a
n-1
.2
n-1

+…+ a
0
.2
0
Ví dụ: 1001111 + 1100011 = 10110010 1 0
0 1 1 1 1
+ 1 1 0 0 0 1 11 0 1 1 0 0 1 0

Cách trừ hai số nhị phân

* Cách trừ hai số nhị phân:

0 - 0 = 0

0 - 1 = 1 (mượn 1)

1 - 0 = 1

1 - 1 = 0

Ví dụ: 1100011 – 1001111 = 101001 1 0 0 0 1 1

- 1 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0

Cách cộng hai số nhị phân
* Cách cộng hai số nhị phân:
0 + 0 = 0
0 + 1 = 1
1 + 1 = 0 (nhớ 1)
Ví dụ: 1001111 + 1100011 = 10110010 1 0

0 1 1 1 1
+ 1 1 0 0 0 1 11 0 1 1 0 0 1 0

Cách nhân hai số nhị phân

Cách nhân hai số nhị phân: Nhân từ trái qua phải theo cách
nhân thông thường giống hệ thập phân.

Ví dụ: 1011 x 101 = 1101111 0 1 1

1 0 1 1
x 1 0 1
1 0 1 1
0 0 0 0
1 0 1 1
1 1 0 1 1 1

Cách chia hai số nhị phân

* Cách chia hai số nhị phân: Theo cách chia thông thường
giống hệ thập phân.

Ví dụ: 11101 : 101 = 101 dư 100
1 1 1 0 1 1 0 1
1 1 1 1 0 1
- 1 0 1
0 1 0 0
- 0 0 0
1 0 0 1
-1 0 1

1 0 0

Hệ thập lục phân

Khái niệm

Hệ đếm thập lục phân là hệ cơ số 16, tương đương với tập hợp 4 chữ
số nhị phân (4 Bits). Khi thể hiện ở dạng Hexa-Decimal, ta có 16 ký tự
gồm 10 chữ số từ 0 đến 9, và 6 chữ in A, B, C, D, E, F để biểu diễn các
giá trị số tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15. Với hệ thập lục phân, trị vị
trí là lũy thừa của 16.

Cách chuyển từ hệ thập phân sang hệ thập lục phân

Tương tự cách chuyển của hệ số nhị phân, ta thực hiện như sau:

Lấy số thập phân chia liên tiếp cho 16, đến khi nào kết quả bằng 0 thì
dừng.

Lấy số dư theo chiều ngược lại sẽ cho ta kết quả của số nhị phân cần
tìm.

Ví dụ: Đổi số thập phân 180 sang số thập lục phân ta có cách tính như sau:
11
(B)
180 16
4
(4)
11 16
0

Vậy số thập lục phân tương ứng với số
thập phân 180 là B4

Cách chuyển từ hệ thập lục phân
sang hệ thập phân

Ta có công thức sau

Lấy từng số trong dãy số thập lục phân nhân cho cơ số 16 có
số mũ được tính theo chiều dài của dãy số nhị phân trừ đi 1 với
chiều giảm dần đến 0, cộng các số lại với nhau. Kết quả của
phép cộng đó sẽ là số thập phân tương ứng.

Ví dụ: Đổi số thập lục phân B4 sang số thập phân.

(B4)16 = 11.161 + 4.160 = 180

Vậy số thập phân tương ứng với số thập lục phân B4 là 180.
(a
n
a
n-1
…a
0
)
16
= a
n
.16
n

+ a
n-1
.16
n-1
+…+ a
0
.16
0
(a
n
a
n-1
…a
0
)
16
= a
n
.16
n
+ a
n-1
.16
n-1
+…+ a
0
.16
0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×