ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỆ THỐNG CÂU HỎI RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
ĐỌC – HIỂU TÁC PHẨM TỰ SỰ
CHO HỌC SINH LỚP CHUYÊN NGỮ VĂN
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1 Lí do:
1.1Phƣơng pháp dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm là triết lí giáo dục
hiện đại. Đổi mới phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng phổ thơng thực chất là
tích cực hóa hoạt động của học sinh, giải phóng tiềm năng sáng tạo của ngƣời
học nhằm giúp từng cá nhân tự chiếm lĩnh kiến thức, phát triển nhân cách ngay
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.
1.2 Nói riêng bộ mơn Ngữ văn, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy là phải
rèn luyện cho học sinh kĩ năng, năng lực đọc – hiểu tác phẩm. Mặt khác, hệ thống
câu hỏi trong sách Ngữ văn Chuẩn và Nâng cao dành cho đại trà. Do yêu cầu
chuyên sâu nên đối với lớp chuyên Ngữ văn, hệ thống câu hỏi cần đƣợc biên
soạn cho phù hợp. Hơn nữa, đối với học sinh các lớp chuyên Ngữ văn, không chỉ
yêu cầu đọc - hiểu những tác phẩm đƣợc học chính thức trong sách giáo khoa
mà cả những tác phẩm ngoài sách giáo khoa, chẳng hạn những tác phẩm minh
hoạ cho một thời kì văn học . Để làm đƣợc điều đó cần phải có một hệ thống câu
hỏi rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự.
2 Nhiệm vụ đề tài:
Trên cơ sở câu hỏi hƣớng dẫn học bài trong sách giáo khoa Ngữ văn theo
chƣơng trình Chuẩn và chƣơng trình Nâng cao, chúng tơi biên soạn hệ thống câu
hỏi cho một số tác phẩm tự sự. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xin giới hạn
các tác phẩm Hai đứa trẻ ( Thạch Lam), Vợ nhặt (Kim Lân), Chiếc thuyền ngoài
xa ( Nguyễn Minh Châu). Sở dĩ chúng tơi chọn những tác phẩm này vì đây là
những tác phẩm hiện đại, rất gần gũi với những tác phẩm tự sự trong chƣơng
trình Ngữ văn lớp 11 và lớp 12. Yêu cầu của hệ thống câu hỏi là phải bảo đảm
tính khoa học, tính hệ thống cũng nhƣ tính sƣ phạm, góp phần rèn luyện năng
lực đọc hiểu văn bản cho học sinh.
3 Phƣơng pháp tiến hành:
Khảo sát câu hỏi hƣớng dẫn học bài trong hai bộ sách Chuẩn và Nâng cao,
từ đó biên soạn hệ thống câu hỏi đọc hiểu cho học sinh các lớp chuyên Ngữ
văn. Hƣớng dẫn học sinh đọc – hiểu tác phẩm tự sự theo hệ thống câu hỏi rèn
luyện kĩ năng đọc hiểu, yêu cầu học sinh tự đọc hiểu một số tác phẩm đọc thêm
có trong chƣơng trình, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá và kiến nghị.
4 Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:
Kinh nghiệm biên soạn hệ thống câu hỏi đọc hiểu tác phẩm tự sự cho
học sinh đƣợc vận dụng trong việc giảng dạy lớp chuyên Ngữ văn niên khóa
20062009 tại trƣờng THPT chun Lê Q Đơn Bình Định.
Đỗ Em Trường THPT chun Lê Q Đơn
Trang 2
PHẦN II- KẾT QUẢ
1 Thực trạng của câu hỏi hƣớng dẫn học bài trong sách giáo khoa
1.1 Dành cho học sinh theo chƣơng trình Chuẩn và Nâng cao đại trà,
chƣa có câu hỏi dành cho học sinh các lớp chuyên
1.2 Một số câu hỏi chƣa hƣớng dẫn học sinh bóc tách từng lớp nội dung
của tác phẩm để đi đến chủ đề, tƣ tƣởng. Nghĩa là chƣa đi từ dễ đến khó, vì vậy
học sinh gặp khơng ít khó khăn trong việc tiếp nhận, đánh giá tác phẩm.
Chẳng hạn câu hỏi hƣớng dẫn học bài Chiếc thuyền ngoài xa trong sách
giáo khoa Nâng cao lớp 12:
Câu hỏi 1: Truyện đƣợc tổ chức xung quanh một tình huống nhận thức mà
hai nhân vật Phùng và Đẩu trải qua. Hãy phân tích quá trình nhận thức của hai
nhân vật này?
Câu hỏi 2: Tìm nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực trong gia đình hàng
chài. Theo anh/ chị, tình trạng đó gây hậu quả thế nào đối với trẻ em?
Câu hỏi 3: Thói vũ phu của ngƣời đàn ơng hàng chài đƣợc tác giả đặt dƣới
những sự phán xét rất khác nhau ( Đẩu, Phùng, Phác, ngƣời đàn bà). Theo anh/
chị, điều này có ý nghĩa gì?
Câu hỏi 4: Hãy phân tích ấn tƣợng lạ lùng của nhân vật Phùng ở đoạn văn
cuối tác phẩm: tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên
cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tơi nhìn thấy từ bãi xe tăng
hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra
khỏi tấm ảnh[ …] hịa lẫn trong đám đơng.
Câu hỏi 5: Qua sự đối lập giữa cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh mà
phóng viên Phùng vừa thu vào ống kính với hiện thực cuộc sống nhọc nhằn, cay
cực của những ngƣời dân chài, anh/ chị suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa văn
chƣơng nghệ thuật với cuộc đời? Nhan đề tác phẩm có phải là một gợi ý về điều
đó khơng?
Câu hỏi 6: Anh/ chị có nhận xét gì về giọng điệu trần thuật của tác phẩm?
Đoạn văn ( hoặc câu văn) nào để lại cho anh/ chị ấn tƣợng sâu sắc nhất về vẻ
đẹp văn xuôi Nguyễn Minh Châu?
1.3 Nhận xét, đánh giá
1.3.1 Đối chiếu với kết quả cần đạt, câu hỏi Hƣớng dẫn học bài của sách
giáo khoa đã đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra.
1.3.2 Đối chiếu với những nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi nhƣ tính
khoa học và hệ thống; tính sáng tạo; tính sƣ phạm; tính nghệ thuật và các tiêu chí
xây dựng hệ thống câu hỏi mà tiêu chí cơ bản nhất là phải hƣớng vào những giá
trị nội dung và nghệ thuật độc đáo thể hiện đƣợc những đặc trƣng cơ bản của tác
phẩm văn học thì hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn học bài trong sách giáo khoa mới
chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu. Cụ thể:
Về nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi
+ Tính sƣ phạm của câu hỏi chƣa cao. Nguyên tắc là hỏi từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp. Nhƣng ngồi câu hỏi số 2, các câu hỏi cịn lại đều là
những câu hỏi khó.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 3
+ Tính hệ thống chƣa cao, chƣa có mối quan hệ thật mật thiết với nhau, bổ
sung và làm sáng tỏ cho nhau. Câu hỏi 1 hỏi về nhận thức của Phùng và Đẩu.
Câu hỏi 2 lại hỏi về nguyên nhân tình trạng bạo lực trong gia đình và hậu quả của
nó. Câu hỏi 3 lại hỏi về sự phán xét của các nhân vật đối với hành động vũ phu
của ngƣời đàn ơng hàng chài. Câu hỏi 5 có thể hỏi đầu tiên cũng khơng ảnh
hƣởng gì đến tính hệ thống.
Về tiêu chí xây dựng xây dựng hệ thống câu hỏi
+ Câu hỏi trong sách giáo khoa đã đi sâu vào những giá trị nội dung và
nghệ thuật độc đáo của tác phẩm nhƣng hạn chế lớn nhất là chƣa hƣớng dẫn
học sinh phân tích nhân vật ngƣời đàn bà hàng chài. Đây là một trong những
nhân vật chính của truyện. Bỏ qua nhân vật này là khơng thể hiểu đầy đủ chủ đề,
tƣ tƣởng của truyện cũng nhƣ tính cách của nhân vật ngƣời đàn ơng và cả quá
trình nhận thức, vỡ lẽ của Phùng và Đẩu.
+ Hơn nữa, về mặt phƣơng pháp giảng dạy tác phẩm theo đặc trƣng thể
loại càng khơng thể khơng phân tích các nhân vật. Bởi ở thể loại truyện, hiện thực
của cuộc sống đƣợc phản ánh thông qua số phận con ngƣời cụ thể, cho nên
truyện thƣờng có cốt truyện và nhân vật.
+ Câu hỏi hƣớng dẫn học bài trong sách giáo khoa cũng chƣa chú ý đến
các biểu tƣợng của tác phẩm. Mà xây dựng các hình ảnh biểu tƣợng là một nét
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu. Điều này học sinh đã đƣợc làm
quen ở truyện ngắn Bến quê.
Từ thực tế trên chúng tôi thấy cần biên soạn lại hệ thống câu hỏi tìm hiểu
bài để rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm cho học sinh.
2- Biên soạn hệ thống câu hỏi rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm tự sự
cho học sinh lớp chuyên Ngữ văn chúng tôi căn cứ vào những tiền đề lí luận sau:
2.1- Tƣ tƣởng lấy học sinh làm trung tâm trong q trình dạy học mơn Ngữ
văn.
Tƣ tƣởng này đặc biệt đúng với môn Văn bởi tiếp nhận văn học đòi hỏi
ngƣời đọc phải sống với tác phẩm bằng tồn bộ tâm hồn mình. Nó địi hỏi ngƣời
đọc phải tích cực chủ động trong q trình chiếm lĩnh những giá trị văn học.
Nhƣng lấy học sinh làm trung tâm khơng có nghĩa là tuyệt đối hố vai trị của
ngƣời học, phó mặc cho học sinh thả sức tƣởng tƣởng, diễn dịch tác phẩm; trái
lại nó địi hỏi ngƣời dạy phải vật chất hoá hoạt động tiếp nhận của học sinh bằng
một hệ thống thao tác để giúp học sinh tự mình chiếm lĩnh những giá trị cơ bản
về nội dung thẩm mĩ và hình thức nghệ thuật của tác phẩm tự sự.
2.2- Lí thuyết đọc- hiểu và đọc- hiểu tác phẩm tự sự
2.2.1- Lí luận đọc –hiểu
Trong chƣơng trình Ngữ văn bậc THPT hiện nay, đọc-hiểu đƣợc xem nhƣ
một khâu đột phá trong nội dung và phƣơng pháp dạy văn. Khái niệm đọc – hiểu
có nội hàm khoa học phong phú, gắn với lí luận dạy học văn, lí thuyết tiếp nhận
tác phẩm, lí thuyết giao tiếp, thi pháp học… Nó đƣợc hiểu nhƣ là phƣơng thức
đọc văn nhằm mục đích cảm thụ và hiểu biết chính xác, cặn kẽ tác phẩm văn
chƣơng, khám phá và chiếm lĩnh những giá trị văn chƣơng.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 4
Theo giáo sƣ Trần Đình Sử, Tổng Chủ biên của sách Ngữ văn Nâng cao thì
đọc – hiểu có bốn cấp độ là: đọc thông văn bản; đọc kĩ văn bản; đọc sâu văn
bản; đọc sáng tạo. Trên thực tế, nhiều học sinh THPT hiện nay chƣa làm đƣợc
điều này. Đối với học sinh các lớp chuyên Ngữ văn, các em phải biết đọc sáng
tạo tức là không chỉ để hiểu cái thông điệp thẩm mĩ mà văn bản gửi đến ngƣời
đọc mà còn để cảm, để sống, để trải nghiệm, để tự nhận thức, tự thanh lọc và tự
phát triển nhân cách.
2.2.2- Lí luận đọc – hiểu tác phẩm tự sự
Một thuận lợi đối với học sinh các lớp chuyên Ngữ văn là đƣợc trang bị
tƣơng đối có hệ thống những hiểu biết về tác phẩm tự sự. Học sinh nắm đƣợc
một số đặc điểm thi pháp của các yếu tố trong cấu trúc tác phẩm tự sự nhƣ : nhân
vật tự sự; cốt truyện, tình huống, chi tiết; kết cấu; hình tƣợng ngƣời kể chuyện;
điểm nhìn trần thuật; lời kể; đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Những hiểu
biết trên là cơ sở để học sinh có thể đọc – hiểu tác phẩm tự sự dƣới sự hƣớng
dẫn của giáo viên.
3- Nguyên tắc biên soạn hệ thống câu hỏi
3.1- Hình thành và phát triển kĩ năng đọc – hiểu tác phẩm tự sự.
Tƣ tƣởng học là tự học, dạy học là dạy tự học là nguyên lí nền tảng, có tính
chiến lƣợc trong giáo dục hiện đại. Bởi trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển
nhƣ vũ bão hiện nay khối lƣợng tri thức tăng theo cấp số nhân mà thời gian ngồi
trên ghế nhà trƣờng là hữu hạn, hơn nữa một số chân lí tiếp thu ngày hơm nay có
thể sẽ trở nên lạc hậu, thậm chí vơ dụng. Tự học là con đƣờng đồng hành cùng
với tri thức của nhân loại. Dạy văn cũng khơng nằm ngồi quy luật chung đó.
Giáo viên phải dạy cho học sinh biết cách đọc đúng, hiểu đúng, rồi đọc kĩ, hiểu kĩ
đến đọc sâu, hiểu sâu sau cùng là đọc hiểu sáng tạo để có thể tự mình đọc – hiểu
văn bản.
3.2- Bảo đảm lơgíc của hoạt động tiếp nhận và cấu trúc nghệ thuật dặc thù
của tác phẩm
Tiếp nhận tác phẩm là một hoạt động có tính quy luật. Ngƣời đọc bị quy
định bởi văn bản tác phẩm với mã ngôn ngữ, mã nghệ thuật, mã văn hố kết tinh
trong đó.
Tiếp nhận tác phẩm là một hoạt động trải qua nhiều giai đoạn: giai đoạn
cảm thụ trực tiếp, cảm tính và giai đoạn phân tích, đánh giá có suy ngẫm. Trƣớc
hết, ngƣời đọc phải hiểu câu chữ; nắm bắt cốt truyện; cảm nhận các sự kiện, tình
tiết, chi tiết, tính cách, quan hệ trong sự tồn vẹn của hình tƣợng nghệ thuật. Thứ
đến là thâm nhập vào thế giới hình tƣợng, phát hiện, khám phá thế giới nghệ
thuật nhƣ là sự kết tinh sâu sắc tƣ tƣởng và tình cảm của tác giả. Tiếp theo là liên
hệ hình tƣợng với văn cảnh đời sống và kinh nghiệm cá nhân để thể nghiệm,
đánh giá ý nghĩa tác phẩm; đặt tác phẩm vào truyền thống văn học để xác định vị
trí, ảnh hƣởng của nó. Sau cùng là sự tác động, ảnh hƣởng của nó đối với tƣ
tƣởng, tình cảm, hiểu biết và nhân cách ngƣời đọc.
3.3- Bảo đảm quan điểm tồn diện trong việc tiếp cận, phân tích tác phẩm.
Tiếp cận, phân tích tác phẩm theo quan điểm toàn diện trƣớc hết phải vận
dụng những hiểu biết ngoài văn bản nhƣ hoàn cảnh lịch sử, thời đại, văn hoá,văn
học, tiểu sử, con ngƣời, tƣ tƣởng, ý đồ nghệ thuật của nhà văn để hiểu đúng tác
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 5
phẩm. Nhƣng trong tiếp cận, phân tích tác phẩm thì bản thân tác phẩm là căn cứ
quan trọng nhất, nếu khơng nói là duy nhất. Phải tiếp cận cấu trúc tác phẩm, phát
hiện các cấp độ của chỉnh thể nghệ thuật, nhất là phân tích sự thống nhất giữa
nội dung và hình thức tác phẩm.
3.4- Hƣớng vào thi pháp thể loại, thi pháp cấu trúc tác phẩm, thi pháp tác
giả
Dạy đọc-hiểu theo thi pháp thể loại là một yêu cầu của công cuộc đổi mới
phƣơng pháp dạy học văn. Tuy nhiên, thi pháp thể loại là cái chung, khi vận dụng
cần chú ý đến những nét riêng làm nên giá trị của mỗi tác phẩm vốn là một cấu
trúc không bao giờ lặp lại của mỗi nghệ sĩ. Chú ý đến cái riêng ta sẽ thấy đƣợc cá
tính sáng tạo độc đáo của ngƣời sáng tác và sẽ phát hiện cái hay, cái đẹp không
lặp lại của mỗi tác phẩm.
4- Câu hỏi rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu tác phẩm tự sự
HAI ĐỨA TRẺ (THẠCH LAM)
Câu hỏi 1- Tóm tắt cốt truyện Hai đứa trẻ và nêu nhận xét của anh/ chị .
Câu hỏi 2- Truyện Hai đứa trẻ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung của
mỗi đoạn?
Câu hỏi 3- Hãy phân tích bức tranh đời sống phố huyện? ( Gợi ý: Bức tranh
đời sống phố huyện đƣợc miêu tả trong thời gian nào? Từ điểm nhìn của ai? Có
đặc điểm gì nổi bật?).
Câu hỏi 4- Phân tích diễn biến tâm trạng của hai đứa trẻ lúc chiều xuống,
đêm về.
Câu hỏi 5- Phân tích diễn biến tâm trạng đợi tàu của hai đứa trẻ. Qua tâm
trạng đợi tàu của hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn nói điều gì với ngƣời đọc ?
Câu hỏi 6- Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn phát biểu tƣ
tƣởng gì?
Câu hỏi 7- Lời văn Thạch Lam trong truyện Hai đứa trẻ có đặc điểm gì nổi
bật?. Hãy chọn và phân tích một số trƣờng hợp tiêu biểu trong cách dùng từ, đặt
câu, cách tạo âm điệu của tác giả để làm rõ các đặc điểm đó.
Câu hỏi 8- Qua truyện Hai đứa trẻ, anh/chị hãy nêu một vài nhận xét khái
quát về đặc điểm nổi bật của truyện ngắn Thạch Lam (liên hệ với một vài truyện
ngắn của các nhà văn cùng thời … để làm rõ nhận xét của mình?)
VỢ NHẶT ( KIM LÂN)
Câu hỏi 1-Anh/ chị hãy tóm tắt ngắn gọn cốt truyện. Dựa vào mạch truyện,
có thể chia truyện thành mấy phần? Nội dung của mỗi phần.
Câu hỏi 2- Bối cảnh diễn ra sự kiện nhặt vợ của Tràng? Thái độ của ngƣời
dân xóm ngụ cƣ, của bà cụ Tứ và của chính Tràng trƣớc sự kiện này? Điều đó
cho thấy tác giả đã sáng tạo đƣợc một tình huống truyện độc đáo nhƣ thế nào?
Tình huống truyện nhƣ thế có tác dụng gì đối với nội dung, ý nghĩa của tác phẩm?
Câu hỏi 3- Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng từ khi nhặt
đƣợc vợ.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 6
Câu hỏi 4- Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật thị. (đối chiếu làm rõ
những đổi thay trong tâm lí trƣớc và sau khi trở thành vợ của Tràng, nhất là bữa
sáng hơm sau).
Câu hỏi 5-Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ.
Câu hỏi 6- Từ sự phân tích diễn biến tâm trạng của các nhân vật, anh/ chị
hãy khái quát tƣ tƣởng của tác phẩm.
Câu hỏi 7- Đoạn kết truyện có vai trị gì về mặt tƣ tƣởng và nghệ thuật?
Thử so sánh kết thúc truyện Vợ nhặt của Kim Lân với kết thúc truyện Chí Phèo
của Nam Cao, từ đó làm rõ tài nghệ và đặc sắc tƣ tƣởng của mỗi nhà văn.
Câu hỏi 8- Tìm hiểu nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân: nghệ thuật
trần thuật, nghệ thuật miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA ( NGUYỄN MINH CHÂU)
Câu hỏi 1 : Tóm tắt cốt truyện Chiếc thuyền ngồi xa?
Câu hỏi 2 : Tìm bố cục tác phẩm.
Câu hỏi 3 : Có ngƣời cho rằng tình huống truyện Chiếc thuyền ngồi xa là
tình huống nhận thức nhƣng có ngƣời coi là tình huống nghịch lí, lại có ngƣời cho
rằng nó bao gồm cả hai. Theo anh/chị, tình huống bao trùm thiên truyện là tình
huống gì? Tác dụng của nó đối với việc thể hiện chủ đề tác phẩm?
Câu hỏi 4: Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng. Qua những phát hiện
đó, nhà văn muốn nói điều gì?
Câu hỏi 5: Phân tích q trình nhận thức của hai nhân vật Phùng và Đẩu?
Câu hỏi 6 : Vì sao nghệ sĩ Phùng có ấn tƣợng lạ lùng khi ngắm tấm ảnh
chụp cảnh chiếc thuyền ngồi xa? Qua đó nhà văn muốn nhắn gửi điều gì?
Câu hỏi 7: Phát biểu cảm nghĩ của anh/chị về nhân vật ngƣời đàn bà hàng
chài.
Câu hỏi 8 : Phân tích nhân vật ngƣời đàn ơng, từ đó hãy giải thích ngun
nhân bạo lực trong gia đình hàng chài.
Câu hỏi 9 : Tìm và phân tích ý nghĩa những hình ảnh biểu tƣợng của
truyện ?
Câu hỏi 10 : Nhận xét về giọng điệu, ngôn ngữ của tác phẩm ?
Câu hỏi 11 : Giá trị tƣ tƣởng và nghệ thuật của truyện ?
Gợi ý trả lời câu hỏi truyện HAI ĐỨA TRẺ (THẠCH LAM)
Câu hỏi 1- Tóm tắt cốt truyện Hai đứa trẻ và nêu nhận xét của anh/ chị .
a- Hai đứa trẻ thuộc kiểu truyện tâm tình – truyện mà dƣờng nhƣ khơng có
cốt truyện. Cả truyện nhƣ một bài thơ trữ tình đƣợm buồn. Nhà văn kể về tâm
trạng buồn chán của chị em Liên khi chiều xuống đêm về nơi một phố huyện
nghèo miền trung du và tâm trạng thao thức đợi chờ chuyến tàu đêm của chúng.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 7
b- Câu chuyện tƣởng nhƣ đơn giản, rất ít hành động, khơng có xung đột
nhƣng Thạch Lam đã thể hiện khá chân thật khung cảnh nghèo nàn đơn điệu với
nhịp sống ngƣng trệ, tù đọng của phố huyện và cuộc sống quẩn quanh bế tắc
cũng nhƣ ƣớc mơ khát vọng của những kiếp ngƣời nhỏ bé.
Câu hỏi 2- Truyện Hai đứa trẻ có thể chia làm mấy đoạn?. Nêu nội dung
của mỗi đoạn?
Có thể chia làm 3 đoạn
- Đoạn một từ đầu ... nhỏ dần về phía làng : phố huyện lúc chiều muộn
- Đoạn hai từ trời đã bắt đầu đêm ... mơ hồ không hiểu : phố huyền về đêm
- Đoạn ba phần còn lại : phố huyện về khuya.
Câu hỏi 3- Hãy phân tích bức tranh đời sống phố huyện? ( Gợi ý: Bức tranh
đời sống phố huyện đƣợc miêu tả nhƣ thế nào? Ở những thời điểm nào? Có đặc
điểm gì nổi bật?).
a- Cách thể hiện
- Nhà văn đã chọn không gian là một phố huyện nửa quê, nửa tỉnh, thời
gian là lúc chiều xuống, đêm về và lúc có chuyến tàu đêm đi qua để lắng nghe
cho rõ hơn cái nhịp sống thoi thóp, mỏi mòn của phố huyện nghèo.
- Bức tranh đời sống phố huyện lại đƣợc cảm nhận qua nhân vật Liên, một
cô gái khơng cịn là trẻ con những cũng chƣa phải là ngƣời lớn. Vì thế, nó vừa
chân thật lại vừa thấm đẫm chất trữ tình để lại một cảm giác buồn thƣơng day
dứt.
b- Trong con mắt Liên, bức tranh đời sống phố huyện có những gì?
- Ở thời điểm chiều xuống
+ Đó là cảnh chợ tàn chỉ cịn trơ lại xác chợ với đủ thứ rác rƣởi. Trên xác
chợ tàn lại nổi lên những đứa trẻ con nhà nghèo sống bám vào xác chợ. Cứ chợ
vãn chúng lại hiện ra, làm nên nét điển hình của bức tranh đời sống phố huyện.
+ Khi trời nhá nhem tối lại tiếp tục hiện ra những kiếp ngƣời nghèo khổ
khác. nhƣ mẹ con chị Tí ; bà cụ Thi hơi điên; chị em Liên với cửa hàng tạp hố
nhỏ xíu, bn bán những thứ lặt vặt nhƣ xà phòng, thuốc lào, thuốc lá, diêm quẹt.
. . Tất cả đều là những kiếp sống nghèo khổ, lầm than.
- Ở thời điểm đêm về: xuất hiện bác Siêu với hàng phở mà ở phố huyện là
một thứ quà xa xỉ; là gia đình bác xẩm mà vợ chồng con cái thu lại trên một manh
chiếu, tiếng đàn bầu bật trong yên lặng.
- Về khuya, cƣ dân phố huyện tập trung nơi chõng hàng nƣớc của chị Tí
“chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo
khổ hàng ngày của họ”. Khơng phải ngẫu nhiên mà hình ảnh ngọn đèn con của
chị Tí tù mù nhạt nhồ cứ trở đi trở lại. Nó tƣợng trƣng cho những kiếp ngƣời mù
tối, leo lét trong đêm đen mênh mông của cuộc đời.
- Lúc chuyến tàu đêm chạy qua: phố huyện có xôn xao một chút với thế
giới khác mà con tàu mang đến – thế giới sáng rực, vui vẻ, huyên náo, sang
trọng- để rồi sau đó lại trở về trạng thái sống lặng lẽ, tối tăm.
c- Nhận xét chung: Bức tranh phố huyện gắn với một không gian và thời
gian cụ thể nhƣng mang tính chất điển hình vì nó cứ lặp đi, lặp lại. Khắc hoạ cuộc
sống thƣờng nhật của ngƣời dân phố huyện, Thạch Lam đã làm nổi bật cái nhịp
sống ngƣng trệ, tù đọng, thoi thóp, mỏi mịn của cuộc sống đói nghèo. Cái nhịp
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 8
sống ấy đã tạo nên cái hồn riêng của phố huyện, của hiện thực cuộc sống lúc bấy
giờ.
Câu hỏi 4- Phân tích diễn biến tâm trạng của hai đứa trẻ lúc chiều xuống,
đêm về.
a- Ở thời khắc chiều xuống
-Những âm thanh, sắc màu, hình ảnh buổi chiều tàn gợi ở Liên một nỗi
buồn man mác. Nỗi buồn đậu xuống trong dáng ngồi yên lặng, bất động; dâng lên
trong đôi mắt và xâm chiếm toàn bộ tâm hồn Liên. Nỗi buồn ấy là biểu hiện cụ thể
của một trái tim nhạy cảm biết rung động với những đổi thay trong thiên nhiên lúc
chiều xuống, đêm về
- Những cảnh đời, những kiếp ngƣời ở phố huyện vào thời khắc chiều tàn
càng khơi sâu nỗi buồn trong tâm hồn Liên.
+ Cảnh chợ vãn với những đứa trẻ con nhà nghèo sống bám vào xác chợ
khơi dậy ở Liên một nỗi niềm thƣơng xót.
+ Khi trời nhá nhem tối, mẹ con chị Tí lại đem chõng hàng nƣớc bày ra
dƣới gốc cây bàng dù lời lãi chẳng có là bao; bà cụ Thi hơi điên lại ghé vào cửa
hàng chị em Liên mua rƣợu uống rồi lảo đảo đi vào bóng tối. Chị em Liên đứng
sững nhìn theo dáng đi lảo đảo của cụ với tâm trạng vừa run sợ lại vừa buồn bã,
thƣơng xót. Những kiếp sống đói nghèo tàn tạ ấy để lại trong tâm hồn Liên một
sự day dứt.
b- Nỗi buồn man mác trong Liên càng rõ hơn khi sinh hoạt phố huyện
chuyển dần về đêm.
- Bao trùm phố huyện lúc này là bóng tối. Rất tự nhiên mọi chú ý của Liên
hƣớng vào những điểm sáng: ánh sáng của hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp
lánh trên bầu trời đêm, quầng sáng thân mật xung quanh ngọn đèn lay động trên
chõng hàng nƣớc của chí Tí, chấm lửa nhỏ và vàng của gánh hàng phở bác Siêu
từ phía huyện . . .
- Riêng ánh lửa của bác Siêu gợi Liên nhớ về một thời kì hạnh phúc khi cịn
sống ở Hà Nội. Hà Nội sáng rực và lấp lánh trong kỉ niệm càng tƣơng phản với
bóng tối của cuộc sống phố huyện để trong lịng Liên cứ nơn nao, thấp thỏm một
niềm mong đợi mơ hồ.
c- Về khuya: cƣ dân nghèo khổ của phố huyện tập trung nơi chõng hàng
nƣớc của chị Tí. Thêm một gia đình bác xẩm trên manh chiếu rách với chiếc thau
sắt trắng chỏng chơ, tiếng đàn bầu bật trong yên lặng. “Chừng ấy người trong
bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của
họ”. Không phải ngẫu nhiên mà hình ảnh ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lại đến
bảy lần nhƣ một biểu tƣợng về những kiếp sống mù tối, lay lắt.
d-Tiếp xúc với những kiếp ngƣời tàn tạ và bị bóng tối của cuộc sống bủa
vây nên hai chị em Liên càng khao khát ánh sáng, khao khát đƣợc thoát khỏi cái
quẩn quanh, tù túng của đời sống phố huyện. Niềm khao khát đó chúng gửi vào
hình ảnh chuyến tàu đêm.
Câu hỏi 5- Phân tích diễn biến tâm trạng đợi tàu của hai đứa trẻ. Qua tâm
trạng đợi tàu của hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn nói điều gì với ngƣời đọc ?
a- Diễn biến tâm trạng đợi tàu của hai đứa trẻ.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 9
- Khi chuyến tàu xuất hiện từ xa, hai đứa trẻ đã nhận ra những dấu hiệu
đầu tiên của nó qua đèn ghi, qua ngọn lửa xanh biếc, tiếng còi tàu kéo dài ra theo
ngọn gió xa xơi, rồi tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ.
- Khi chuyến tàu rầm rộ đi tới, hai đứa trẻ nhƣ hút theo hình ảnh đồn tàu.
Hiện ra trong cái nhìn của chúng là những toa hạng trên sang trọng lố nhố những
người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng trưng chiếu ánh cả xuống
đường.
- Khi chuyến tàu đi qua, hai đứa trẻ đã kịp nhận ra những đổi thay của nó.
An nhận xét Tàu hơm nay khơng đơng chị nhỉ . Nhƣng đó lại là con tàu từ Hà Nội
về tức là từ một vùng kỉ niệm đầy hạnh phúc hiện ra. Vì thế, con tàu đã đi qua
nhƣng hai đứa trẻ cứ đứng nhìn theo mãi cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo
trên toa sau cùng, ngậm ngùi tiễn biệt nhƣ tiễn một ngƣời thân.
- Khi chuyến tàu đã đi qua, sự tƣơng phản giữa hình ảnh đồn tàu và cuộc
sống phố huyện lắng lại trong dịng mơ tƣởng của Liên.
+ Cơ nhớ về Hà Nội xa xăm, Hà Nội vui vẻ, sáng rực và huyên náo của
thời thơ ấu. Con tàu đã mang đến cho Liên một thế giới khác, một cuộc sống
khác, khơng lặng buồn, le lói, hắt hiu nhƣ ngọn đèn con của chị Tí, bếp lửa của
bác Siêu. Nhƣ vậy, chờ tàu vừa là để sống lại cái thế giới tuổi thơ đã mất, vừa là
để thoát ra khỏi cuộc sống tối tăm, vắng lặng, xơ xác, nhàm chán của phố huyện
nghèo hƣớng đến một cuộc sống tƣơi đẹp hơn.
+ Thế giới mà Liên mơ tƣởng là một thế giới vừa đã qua lại vừa chƣa tới.
Đã qua vì nó gợi nhớ đến tuổi thơ êm đềm, hạnh phúc nhƣng chƣa tới vì nó gợi
mở, nó hƣớng đến một cái gì vui đẹp hơn trong tƣơng lai. Nhà văn Nguyễn Tn
có nhận xét : « truyện Hai đứa trẻ có một hƣơng vị man mác. Nó gợi một nỗi
niềm thuộc về quá vãng đồng thời cũng dóng lên một cái gì cịn ở tƣơng lai ». Vì
thế, hết đêm này sang đêm khác, hai đứa trẻ cứ thao thức đợi chờ một chuyến
tàu đêm đã trở nên quen thuộc+ Nhƣng cuộc thoát li dù chỉ bằng tƣởng tƣợng cũng chỉ hiện ra trong
chốc lác. Con tàu đi qua, đêm tối và sự im lặng mênh mông lại bao bọc lấy tất cả.
Nỗi buồn chán lại trở về cùng với hình ảnh ngọn đèn con của chị Tí đi vào giấc
ngủ của Liên. Ta hiểu vì sao hết đêm này đến đêm khác hai chị em lại thao thức
chờ đợi một chuyến tàu quen thuộc. Chờ tàu trở thành một nhu cầu bức xúc về
mặt tinh thần..
b- Qua tâm trạng đợi tàu của hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn nói điều gì với
ngƣời đọc ?
- Thạch Lam đã phơi bày những kiếp sống mòn, những cuộc đời cơ cực,
quẩn quanh tăm tối ; nói lên đƣợc niềm khát khao cuộc sống tƣơi sáng của hai
đứa trẻ, bộc lộ sự đồng cảm sâu sắc đối với những ƣớc mơ của những kiếp
ngƣời nhỏ bé, vô danh trong xã hội.
- Tƣ tƣởng nhân đạo ấy gắn với sự thức tỉnh về cái tơi cá nhân cá thể, về
sự tồn tại có ý nghĩa của mỗi cá nhân trên cõi đời này. Xn Diệu khao khát một
« một phút huy hồng » còn Nam Cao đã lên án xã hội đẩy con ngƣời vào cuộc
sống « đời thừa ». Xét trên ý nghĩa đó, truyện cịn góp phần thức tỉnh những con
ngƣời đang sống lay lắt hãy vƣơn lên, tìm đến một cuộc sống có ý nghĩa hơn.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 10
c- Đánh giá chung: Tình tiết đợi tàu là một điểm sáng thẩm mĩ độc đáo bởi
nó kết tinh giá trị tƣ tƣởng và nghệ thuật của tác phẩm. Về tƣ tƣởng, nó thể hiện
một chủ nghĩa nhân đạo có những nét mới mẻ của Thạch Lam. Về nghệ thuật, nó
thể hiện khả năng phân tích tâm lí, đi sâu vào nội tâm nhân vật với những cảm
xúc, cảm giác mơ hồ mong manh. Đợi tàu là một tình tiết độc đáo của tác phẩm
thể hiện ngòi bút truyện ngắn tài hoa của nhà văn.
Câu hỏi 6- Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn phát biểu tƣ
tƣởng gì?
Miêu tả cuộc sống cƣ dân nghèo khổ phố huyện cũng nhƣ tâm trạng đợi
tàu của hai đứa trẻ, Thạch Lam biểu lộ tình thƣơng yêu chân thành đối những
cuộc đời cơ cực, quẩn quanh, tăm tối đồng thời biểu lộ sự trân trọng ƣớc mong
đổi đời tuy còn mơ hồ của họ. Không phải đợi đến Nam Cao, những kiếp sống
mòn mới hiện ra. Trƣớc Nam Cao rất lâu, Thạch Lam đã phơi bày những kiếp
sống mòn, những cuộc đời cơ cực, quẩn quanh tăm tối với niềm xót thƣơng chân
thành. Đây là điều hiếm thấy ở các nhà văn lãng mạn cùng thời.
Câu hỏi 7- Lời văn Thạch Lam trong truyện Hai đứa trẻ có đặc điểm gì nổi
bật? Hãy chọn và phân tích một số trƣờng hợp tiêu biểu trong cách dùng từ, đặt
câu, cách tạo âm điệu của tác giả để làm rõ các đặc điểm đó
a- Đặc điểm nổi bật của lời văn Thạch Lam là tập trung miêu tả cảm giác,
cảm tƣởng của nhân vật Liên, làm cho bức tranh phố huyện cũng là bức tranh
tâm trạng nhƣ đƣợc dệt bằng cảm giác.
- Chẳng hạn câu văn mở đầu tác phẩm: Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm
ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngồi đồng ruộng theo gió nhẹ đưa
vào.
Xét ở góc độ thơng tin câu văn chiều, chiều rồi thừa một chữ chiều. Nhƣng
Thạch Lam đâu chỉ thông tin sự việc mà cịn thơng tin tâm trạng- mà vế sau mới
là chủ yếu. Ong kể về một buổi chiều buồn, về tâm trạng buồn chán của Liên khi
chiều xuống đêm về. Cho nên cái chữ chiều tƣởng nhƣ thừa ra ấy lại khơng thể
thiếu đƣợc. Thiếu nó, khơng chỉ mất đi cái nhạc điệu êm ái của câu văn mà còn
mất đi cái tâm trạng buồn man mác của Liên trƣớc cái giờ khắc của một buổi
chiều nữa lại đến.
- Hay đoạn văn tả tâm trạng mơ tƣởng của Liên khi chuyến tàu đêm đã
chạy qua phố huyện. Hàng loạt hình ảnh nối tiếp nhau xuất hiện mà chức năng
của nó là gợi hơn tả: Hà Nội xa xăm, một thế giới khác đi qua, vầng sáng ngọn
đèn của chị Tí, ánh lửa của bác Siêu, đêm tối bao bọc xung quanh, đồng ruộng
mênh mang và yên lặng. Những hình ảnh trùng điệp đó nhƣ những lớp sóng lan
toả khiến câu văn Thạch Lam nhẹ nhàng mà sâu lắng, nhiều dƣ vị, dƣ vang
b- Nhìn rộng ra cả tác phẩm, ta thấy ngôn ngữ của Thạch Lam gợi nhiều
hơn tả, thiên về cảm xúc, cảm giác. Thạch Lam ƣa sử dụng thanh bằng, hình
ảnh mềm mại. Nhân vật rất ít hành động, nếu có thì những hành động đã đƣợc
tiết chế đến mức tối đa. Sự cộng hƣởng của những đặc điểm ấy đã tạo nên nét
riêng trong giọng văn của Thạch Lam – giọng văn của một con ngƣời có tâm hồn
đơn hậu, tinh tế, rất nặng lịng với quê hƣơng, xứ sở.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 11
Câu hỏi 8- Qua truyện Hai đứa trẻ, anh/chị hãy nêu một vài nhận xét khái
quát về đặc điểm nổi bật của truyện ngắn Thạch Lam ( liên hệ với một vài truyện
ngắn của các nhà văn cùng thời … để làm rõ nhận xét của mình?).
a- Nếu đặt truyện ngắn Thạch Lam bên cạnh truyện ngắn các nhà văn Tự
lực văn đoàn ta dễ dàng nhận thấy chất hiện thực nổi lên khá đậm trong các trang
viết của ông. Còn nếu đặt truyện ngắn Thạch Lam bên cạnh truyện ngắn các nhà
văn hiện thực thời kỳ 1930-1945 ta thấy có những nét nổi bật sau đây:
- Thƣờng viết hay và xúc động về cuộc sống con ngƣời nơi phố huyện,
ngoại ô.
- Thƣờng không chú ý xây dựng cốt truyện mà chú ý đến việc phô diễn tâm
trạng, khắc hoạ cảm giác
- Văn Thạch Lam có vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng.
b- Ở đây cần nhấn mạnh vai trò và sức gợi tả của cảm giác trong sáng tác
của Thạch Lam. Thế giới nghệ thuật của Thạch Lam là thế giới của những cảm
giác. Ở đó nhà văn thƣờng để cho nhân vật của mình cảm thấy tất cả; tâm hồn
nhân vật luôn rộng mở, mài sắc các giác quan để thấy, cảm thấy thế giới theo cái
cách của chính mình và qua đó mà lắng nghe tâm hồn mình khẽ rung lên …
5- Kết quả giảng dạy
5.1- Trên cơ sở tiếp thu hệ thống câu hỏi của sách Ngữ văn theo chƣơng
trình Chuẩn và Nâng cao, chúng tơi đã biên soạn hệ thống câu hỏi thể nghiệm
cho học sinh lớp chuyên Ngữ văn nhằm rèn luyện cho các em kĩ đọc - hiểu các
tác phẩm tự sự.
Thuận lợi của chúng tôi là: học sinh lớp chuyên Ngữ văn ham thích học
mơn Văn; có khả năng cảm thụ tác phẩm văn học, thời gian dành cho môn Văn là
tƣơng đối nhiều so với các mơn học khác ... Ngồi ra cần phải kể đến nguồn tài
iệu tham khảo hết sức phong phú. Trên cơ sở những thuận lợi đó, trƣớc khi học
tác phẩm, chúng tôi cho câu hỏi về nhà để các em chuẩn bị bài. Đối với những tác
phẩm đọc thêm, những tác phẩm mới không in trong sách giáo khoa, chúng tôi
nêu những yêu cầu cụ thể để các em tự đọc – hiểu tác phẩm.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 12
5.2- Kết quả giảng dạy lớp chuyên Ngữ văn niên khố 2006-2009
Năm học
Lớp
2006-2007
2007-2008
2008-2009
10
11
12
Giải
Olimpíc
02(B)
02(V),01(B)
Giải
Tỉnh
Giải QG
10
8
01( Ba)
02(Ba),01(KK)
Đỗ Em Trường THPT chun Lê Quý Đôn
Điểm
TN
8,01
thi Điểm
ĐH
7,15
Trang 13
thi
PHẦN III- KẾT LUẬN
1- Câu hỏi Hƣớng dẫn học bài trong sách giáo khoa Ngữ văn theo chƣơng
trình Chuẩn và Nâng cao có tác dụng định hƣớng, giúp học sinh tìm hiểu những
vấn đề cơ bản về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Tuy nhiên hạn chế của
một số hệ thống câu hỏi là chƣa thật khoa học trong hƣớng dẫn học sinh bóc tách
từng lớp nội dung của tác phẩm để đi đến chủ đề, tƣ tƣởng. Nghĩa là chƣa đi từ
dễ đến khó, vì vậy học sinh gặp khơng ít khó khăn trong việc tiếp nhận, đánh giá
tác phẩm.
2- Xuất phát từ yêu cầu rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu tác phẩm tự sự cho
học sinh các lớp chuyên Ngữ văn chúng tôi đã biên soạn lại câu hỏi hƣớng dẫn
tiếp nhận tác phẩm trên cơ sở tiếp thu câu hỏi hƣớng dẫn học bài của sách giáo
khoa.
Hệ thống câu hỏi do chúng tôi biên soạn một mặt đƣợc xây dựng bám vào
đặc trƣng thể loại của tác phẩm tự sƣ; tập trung phát hiện, phân tích các yếu tố
thi pháp thể loại có chú ý đến nét riêng trong thi pháp của từng tác phẩm; mặt
khác các câu hỏi đều đƣợc xây dựng thành một hệ thống có tính chất gợi dẫn học
sinh từng bƣớc đi sâu vào tác phẩm, tự mình khám phá, phát hiện, chiếm lĩnh tác
phẩm; qua đó dần dần hình thành kĩ năng đọc – hiểu văn bản cho học sinh.
Hệ thống câu hỏi này cũng đƣợc tính tốn giữa câu hỏi cảm thụ và câu hỏi
hiểu biết, câu hỏi cụ thể và câu hỏi tổng hợp, khái quát vấn đề; câu hỏi tái hiện và
câu hỏi tìm tịi, sáng tạo; câu hỏi bộc lộ ấn tƣợng, cảm xúc và câu hỏi phân tích,
khái qt … ; khơng chỉ rèn luyện kĩ năng mà còn trau dồi năng lực cảm thụ và
thẩm bình, đánh giá tác phẩm cho học sinh.
3- Chúng tôi đã thể nghiệm hệ thống câu hỏi này cho học sinh chuẩn bị bài
ở nhà và giảng dạy lớp chuyên Ngữ văn, bƣớc đầu cho kết quả khả quan. Hạn
chế là khó tránh khỏi bởi tiếp nhận văn học phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan
và khách quan, trong đó năng lực tiếp nhận của từng cá nhân là hết sức quan
trọng. Chúng tôi cố gắng đƣa ra một hệ thống câu hỏi ngày càng có tính khoa học
với hy vọng dần dần hình thành cho học sinh kĩ năng và năng lực đọc – hiểu tác
phẩm văn chƣơng.
4- Trong q trình giảng dạy, chúng tơi đã cho học sinh đọc – hiểu một số
tác phẩm đọc thêm; thuyết trình về một số tác phẩm văn học hiện đại để làm rõ
thêm đặc điểm của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. Tuy cịn nhiều hạn chế khó
tránh khỏi nhƣng bƣớc đầu các em đã thể hiện đƣợc kĩ năng, năng lực đọc văn
rất đáng trân trọng, chứng tỏ đây là một cách làm có triển vọng.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 14
PHẦN PHỤ LỤC
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 15
ĐỌC THÊM: ĐẤT- ANH ĐỨC
CÂU HỎI HƢỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU CỦA GIÁO VIÊN
Câu hỏi 1- Nhận xét về cách dựng truyện của Anh Đức? Nêu tác dụng của
cách dựng truyện nhƣ vậy?
Câu hỏi 2- Truyện ngắn Đất đã dựng lên một tình huống truyện độc đáo.
Anh/chị hãy nêu tình huống ấy và cho biết tác dụng của nó?
Câu hỏi 3- Phân tích nhân vật ơng Tám Xẻo Đƣớc. ( Gợi ý: ông Tám qua
lời giới thiệu của tác giả; ông Tám và cuộc chiến đấu bảo vệ đất; cuộc chạm trán
giữa ông Tám và tên đồn trƣởng Đởm). Từ sự phân tích, anh/chị hãy nhận xét,
đánh giá về nhân vật.
Câu hỏi 4- Vai trò những cảm nghĩ của tác giả ở đoạn kết tác phẩm.
Câu hỏi 5- Nhận xét, đánh giá chung về giá trị tƣ tƣởng và nghệ thuật của
truyện.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 16
BÀI TỰ ĐỌC – HIỂU CỦA HỌC SINH
Phan Nguyễn Trà Giang
( Giải Ba kì thi học sinh giỏi cấp Quốc gia năm 2009)
1- Cách dựng truyện:
a- Có hai câu chuyện lồng vào nhau. Câu chuyện của nhân vật tôi về thăm
Xẻo Đƣớc và câu chuyện anh Hai Cần kể về cái chết quyết liệt, cứng cỏi của cha
mình.
b-Tác dụng
- Đƣa ngƣời đọc vào khơng khí căng thẳng, nóng bỏng của những năm
tháng kẻ thù quyết tâm dồn dân, lập ấp cịn ngƣời dân NB kiên quyết bám đất,
một tấc khơng đi, một li không rời.
- Tạo điều kiện để tác giả bộc lộ những cảm nghĩ, những liên tƣởng về vẻ
đẹp con ngƣời NB, về giá trị của cuộc sống hiện tại
2- Tình huống truyện:
a- Kẻ thù đã nhiều lần địi dồn dân lập ấp nhƣng ơng Tám đầu xóm kiên
quyết khơng đi. Noi gƣơng ơng, cả xóm khơng hề lay chuyển. Chúng thay một tên
đồn trƣởng mới chánh cống ác ơn. Cuộc đối chọi một mất một cịn giữa ông Tám
và tên đồn trƣởng diễn ra quyết liệt.
b- Tác dụng: Khắc hoạ tính cách các nhân vật, bộc lộ chủ đề của tác phẩm.
3- Nhân vật ông Tám
a- Qua lời giới thiệu của tác giả
- Đó là một ơng già trạc ngót 70 tuổi, có tài bẫy heo rừng và chồn cáo, đặc
biệt chỉ cần ngửi nƣớc rạch buổi sáng cũng biết ngay là có heo rừng hay chồn
đến uống nƣớc hồi đêm. Có tài năng đó bởi ơng là ngƣời gắn bó đặc biệt sâu sắc
với đất. Từ con ngƣời ơng tốt ra mùi vị của rừng nê địa, của cây đƣớc, dịng
kênh biển, ngọn lửa khơng bao giờ tắt dƣới đất xốp mỡ màu.
- Gia đình ơng là cơ sở cách mạng và trong những ngày đen tối cũng quyết
không rời bỏ cách mạng. Lúc anh Bảy đến mƣợn xuồng của ơng thì ơng đã chuẩn
bị sẵn q tết để vào cứ thăm anh em vì ơng sợ tết nhất họ buồn
Nhận xét: ông Tám là con ngƣời gắn bó máu thịt với đất đai và cách mạng.
Sự gắn bó đó tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần , là cơ sở cho những hành
động quyết liệt khi ông Tám phải đƣơng đầu với kẻ thù để bảo vệ đất đai và cách
mạng
b- Ong Tám và cuộc chiến đấu bảo vệ đất
-Về phía kẻ thù: thực hiện chính sách tát nƣớc bắt cá, chúng ráo riết dồn
dân, lập ấp chiến lƣợc
- Về phía ơng Tám
+ Ý thức rõ chỗ đứng của mình, ơng quyết tâm bám đất, nêu gƣơng cho bà
con lối xóm: Nhà mình ở đầu xóm mà núng thế thì khơng làm gƣơng cho lối xóm
+ Hành động: nhiều lần ơng tìm cách vƣợt qua đƣợc sự o ép của giặc. Ơng
ơn tồn khuyên bảo chúng nhƣng khi cần ông đem cây mác mài bén ngọt ra cắm
phập giữa nền nhà, nói: chú nào leo lên rút một cọng lá tôi chém cho coi.
Nhận xét: qua suy nghĩ và hành động của ông Tám, chúng ta bắt gặp một
con ngƣời có tình cảm gắn bó sâu nặng với đất đai, kiên quyết bảo vệ lẽ phải,
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 17
yêu tự do, trọng nghĩa khí, dám chống lại sự đè nén, áp bức … Đó cũng là tính
cách chung của ngƣời nông dân Nam Bộ. Ong Hai ( Cửu Long cuộn sóng – Trần
Hiếu Minh) cũng lao mũi mác xuống đất, nói: Tre này trồng từ đời ơng, đời cha
tao, nay đầu tao tóc đã bạc, đứa nào muốn dồn cứ bước ra đây.
c- Cuộc chạm trán giữa ông Tám và tên đồn trƣởng Đởm, chánh cống ác
ơn
- Phía tên Đởm: hung hăng, quyết không lùi bƣớc. Vừa đặt chân đến XĐ,
nó đã tun bố: Tơi khơng lùa được dân XĐ thì tơi chết sao? Về hơm trƣớc, hơm
sau nó đã dắt lính vơ. Chƣa vơ tới sân nó đã nổ súng để uy hiếp tinh thần ơng
Tám
- Phía ông Tám: xuất hiện khác với những lần trƣớc
+ Không khuyên giải thuyết phục mà lặng lẽ mặc áo một cách rất kỹ lƣỡng,
đốt nhang đèn, quỳ trƣớc bàn thờ và lầm rầm khấn: Thưa ông bà cha mẹ … Ý
nghĩa: thể hiện quyết tâm sống chết với đất đồng thời tạo ra một khơng khí linh
thiêng, một uy lực có tính chất thần thánh để áp đảo kẻ thù. Ong tựa vào đất, tựa
vào sức mạnh tinh thần của ông bà, cha mẹ, hƣơng hồn liệt sĩ để chiến đấu với
kẻ thù.
+ Khấn xong ông chụp cây mác chĩa thẳng vào ngực tên đồn trƣởng, mũi
mác cứ nhích dần làm cho tên đồn trƣởng xanh mặt. Hành động đó tuy không
trực tiếp tiêu diệt kẻ thù nhƣng là tiền đề tạo ra cái chết của tên đồn trƣởng: nó
hoảng sợ, rú lên, bỏ chạy sau khi đã nổ một phát súng vào ông Tám. Nhƣng lƣỡi
búa của anh Hai Cần đã cắm phập vơ gáy nó.
+ Ơng Tám chết, anh Hai Cần đƣợc bọn lính thu xếp trốn thốt cịn bà con
noi gƣơng ơng khơng ai chịu dời nhà. Kẻ thù đem dây thép gai đến rào thành ấp
chiến lƣợc nhƣng rồi bị đánh bại phải bỏ chạy. XĐ vẫn là đất tự do, đất cách
mạng
d- Nhận xét, đánh giá về nhân vật.
Nhân vật ơng Tám điển hình cho những con ngƣời cƣơng trực, nghĩa khí,
yêu tự do, quý cách mạng, không cam chịu áp bức đè nén, dám hy sinh cho niềm
tin, lí tƣởng của mình… Sự hy sinh của ông không chỉ để bảo vệ một mái nhà,
một mảnh đất mà sâu xa hơn là bảo vệ quyền sống, bảo vệ những giá trị vật chất
và tinh thần mà các thế hệ đã tạo lập nên. Qua nhân vật ông Tám, tác giả con nêu
lên sức mạnh thuyết phục của việc làm chính nghĩa. Cái chết của ông đã làm thức
tỉnh lƣơng tâm của những ngƣời lính nguỵ.
4- Kết truyện là cảm nghĩ của tác giả.
a- Tác giả vẫn còn nghe âm vang của cuộc chiến đấu, những lời khấn của
ông Tám và cảm thấy đất dƣới chân nóng hâm hấp.
b- Chi tiết này đã làm nổi bật tƣ tƣởng chủ đề của tác phẩm: mảnh đất mà
chúng ta đang sống, mảnh đất vừa giành lại được từ trong tay kẻ thù có một cái
mạch ngầm nối giữa quá khứ với hiện tại, giữa cha ông xưa và con cháu hôm
nay, giữa truyền thống và cách mạng, giữa dân tộc và hiện đại mà những người
đang sống khơng được phép lãng qn.
5- Nêu chủ đề của truyện
Tình thế đấu tranh quyết liệt một mất một còn giữa ta và địch trong cuộc
chiến chống lại quốc sách ấp chiến lƣợc của kẻ thù.
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 18
6- Nhận xét, đánh giá chung về nghệ thuật.
Tác phẩm thành công ở cách dựng truyện, dẫn truyện; tạo dựng tình
huống; khắc hoạ tính cách.
Đỗ Em Trường THPT chun Lê Quý Đôn
Trang 19
ĐÁM CƯỚI KHƠNG CĨ GIẤY GIÁ THÚ
Ma Văn Kháng
I.TĨM TẮT NỘI DUNG:
Tiểu thuyết Đám cƣới khơng có giấy giá thú của Ma Văn Kháng đƣợc hoàn
thành vào năm 1989, gồm 18 chƣơng. Tác phẩm kể về cuộc đời của thầy giáo
Tự.
Tự là một thầy giáo dạy văn có tài, thơng minh nhƣng gia đình nghèo khổ.
Tự vào đời với những cảnh ngộ thật éo le. Tự yêu Phƣợng, với Tự đó là niềm
hạnh phúc đắm say nhất trong cả cuộc đời anh, nhƣng mối tình ấy khơng thành vì
Tự đã nghi ngờ Phƣợng phản bội mình. Tự gặp Xuyến làm thủ thƣ một thƣ viện,
văn hóa vừa hết lớp bảy. Hai ngƣời quen nhau và trở thành vợ chồng.
Căn nhà của Tự có một cái gác xép, là báu vật đối với Tự. Ơ đó, Tự xa
lánh cái phồn tạp, trần ai, Tự giành hết tâm lực cho nghề nghiệp, cho sở thích văn
chƣơng của mình. Gặp hồn cảnh khó khăn, Tự phải bán dần số sách của cha
mình để lấy tiền sinh sống hàng ngày. Xuyến không thông cảm đƣợc cảnh sống
ấy, cô bỏ việc đi buôn và đi ngoại tình.
Trong cuộc đời làm giáo viên, có một lần Tự đã nóng nảy tát một học sinh
hỗn. Cậu học sinh ấy lại là con của Bí thƣ thị ủy. Để trả thù, hai cha con tìm mọi
cách để hại Tự, khiến sau này Tự gặp phải nhiều thành kiến của mọi ngƣời. Là
nạn nhân trong âm mƣu trả thù của kẻ có chức quyền, Tự bị bắt đi nghĩa vụ quân
sự dù sức khỏe chỉ xếp loại B2.
Sau tám năm làm lính, có lần bị thƣơng, Tự đƣợc trở về nghề cũ, giáo viên
dạy văn. Cuộc sống của anh vẫn nghèo khổ và hẩm hiu. Anh tìm cách làm thêm
để kiếm tiền, có ngƣời mách cho anh dạy hai cơ con gái gia đình nọ, khơng ngờ
đó là gia đình anh ruột Tự. Cịn về Phƣợng, cơ nghe tin Tự đi bộ đội ở Trƣờng
Sơn, cô cũng gia nhập bộ đội với mong muốn gặp đƣợc Tự, cuối cùng cô về ở
bãi biển Thịnh Long. Thuật, một ngƣời đồng nghiệp của Tự, có tài năng thật sự
trên nhiều lĩnh vực, nhƣng Thuật ln có tâm lí bất mãn, khó chịu. Thuật hai lần
thi nghiên cứu sinh đều rớt chỉ vì bị hiệu trƣởng Cẩm và bí thƣ Dƣơng phê xấu
vào lí lịch, điều này gây nên sự phẫn uất trong Thuật, cuối cùng Thuật phải vào
nhà thƣơng.
Hiệu trƣởng Cẩm, bí thƣ chi bộ Dƣơng là những kẻ cơ hội, ích kỉ...Hiệu
trƣởng Cẩm dốt nát, ham mê quyền lực, đã từng ghen ghét tài năng của Tự,
khiến Tự bị tƣớc đoạt mọi thứ. Vì chạy theo thành tích, Cẩm đã lén sửa điểm thi
tốt nghiệp cho học sinh, nhƣng không may bị ông Thống, ngƣời thủ trống và Tự
phát hiện. Cẩm lấn át Thống để thoát tội. Ong Thống bị xuất huyết não, điều này
khiến Cẩm rất vui vì hắn sẽ khơng bị tố cáo. Vì kiệt sức khi phải vừa dồn hết sức
dạy học cho kì thi tốt ngiệp, vừa chăm sóc ơng Thống, Tự đã xỉu trong cuộc họp
tổng kết. Sau khi ra viện, biết tin tức về Phƣợng, Tự đã quyết định cùng ngƣời
bạn thân của mình nghỉ hè ở bãi biển Thịnh Long.
II.GIÁ TRỊ NỘI DUNG:
1.Đám cưới khơng có giấy giá thú là tác phẩm tiểu thuyết luận đề. Nội dung
tác phẩm phê phán những sai sót về cơng tác giáo dục. Ngành giáo dục đã xuống
cấp đến nỗi: thầy chẳng ra thầy, trò chẳng ra trò. Nội dung ấy đƣợc thể hiện, thứ
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 20
nhất là ở công tác cán bộ trong nhà trƣờng đã khơng làm đúng những quy trình
đào tạo cán bộ giáo dục. Thứ hai là công tác giảng dạy và học tập sa sút, vì vứt
bỏ những nguyên tắc tối thiểu dẫn tới đơn giản và tùy tiện.
2.Viết về số phận cá nhân, bi kịch cá nhân, hạnh phúc cá nhân, nhƣng
chúng ta không nên nghĩ một cách giản đơn là sau ba mƣơi năm chiến tranh,
cộng đồng đƣợc giải phóng, cơng dân đƣợc giải phóng thì mỗi cá nhân cũng
hồn tồn đƣợc giải phóng, hạnh phúc cá nhân đƣợc vẹn toàn. Cái hiện thực mà
tác giả muốn đề cập ấy là một xã hội hỗn độn mà chúng ta đã thấy. Qua đó, nó
lên tiếng kêu gọi mọi ngƣời đừng bao giờ để những giá trị cá nhân bị tƣớc đoạt.
3.Viết tác phẩm này, tác giả muốn hƣớng ngƣời đọc tới một chân trời
mới.tác giả nêu một phƣơng cách với ngƣời đọc về lí luận ta nên chọn duy lí và
về thực tiễn bỏ hẳn quan niệm xét cán bộ vào bộ máy quản lí một cách máy móc.
Tuyển chọn cán bộ theo chế độ bầu cử trực tiếp.
III. GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT:
1. Tác phẩm đã xây dựng nhân vật điển hình.
a) Tự, điển hình cho những trí thức có năng lực thật sự, có tâm huyết
nhƣng bị cuộc đời xô đảy, bị hành hạ đến điêu đứng nhƣng vẫn giữ đƣợc phẩm
cách của mình.
b) Hiệu trƣởng Cẩm, bí thƣ chi bộ Dƣơng...là những kẻ cơ hội mang thẻ
Đảng, mang danh trí thức, hoặc dốt nát, hoặc cá nhân vị kỉ, thâm hiểm, đã lũng
loạn, thao túng gây nên biết bao bi kịch cho ngƣời lƣơng thiện.
c) Xuyến, cô Trình...là những nạn nhân yếu đuối, bị tha hóa bởi cuộc sống
quá khó nhọc, bởi lối sống thực dụng ngày càng lan tràn.
2. Tác phẩm có tính luận đề về mối quan hệ giữa những giá trị văn hóa với
đời sống con ngƣời. Tính luận đề này khơng chỉ nằm trong bản thân sự vận động
của nhân vật mà còn là những câu văn, đoạn văn, có tính lí luận, chính luận. Tuy
nhiên, đặc điểm này khiến tác phẩm có nhiều trang chìm sâu một cách nặng nề
vào những suy tƣ, những lời biện giải mang màu sắc duy lí.
3. Giọng văn phong phú, nhiều cung bậc: lúc thì đau đớn, xót xa, đơi khi
phẫn uất mà khơng hằn học, mà không u ám, bởi tác giả vẫn trân trọng lí tƣởng,
tin tƣởng vào điều thiện, ngƣời thiện
( Bài thuyết trình của Lê Nhật Hà Vy)
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 21
ĂN MÀY DĨ VÃNG
CHU LAI.
I. TÓM TẮT TÁC PHẨM:
Hai Hùng trong tác phẩm Ăn mày dĩ vãng của nhà văn Chu Lai là một
ngƣời lính bị chiến tranh vắt kiệt tuổi xuân và hiện tại đang sống một cuộc sống
không gia đình. Từ chàng trai vạm vỡ là niềm mơ ƣớc của không biết bao nhiêu
cô gái, sau chiến tranh anh trở thành ngƣời đàn ông già nua, ốm yếu và có dấu
hiệu của bệnh thần kinh. Trên con đƣờng vất vƣởng mƣu sinh, anh gặp lại ngƣời
con gái, ngƣời phụ nữ anh yêu tha thiết trong chiến tranh: du kích Ba Sƣơng.
Nhƣng kì lạ ở chỗ ngƣời phụ nữ ấy đã chết , chính tay anh đã chơn cơ. Thế mà
giờ đây, cô lại xuất hiện trƣớc mặt anh dƣới bộ dạng của một bà giám đốc sở
nông nghiệp trang trọng, thành công, cao quý mang tên Tƣ Lan.
Quá trình Hùng đi tìm sự thật về cái chết của Ba Sƣơng cũng là quá trình
anh quay về với quá khứ oanh liệt, hào hùng nhƣng đau thƣơng của chính mình.
Trong chiến tranh, Hùng là thủ lĩnh của cả một phân đội thiện chiến. Một
ngày trôi qua trong cuộc đời ngƣời lính ấy phải nhìn thấy khơng biết bao nhiêu
đồng đội của mình ngã xuống. Cái chết của họ để lại nỗi khiếp sợ lớn lao cho
những ngƣời còn sống. Trong cuộc chiến đấu ác liệt đó, mối tình tuyệt đẹp với cơ
du kích Ba Sƣơng đã nâng đỡ Hùng qua mọi khó khăn, gian khổ. Cho đến một
ngày, phân đội của Hùng và Ba Sƣơng bị giặc phục kích. Hùng may mắn trốn
thốt nhƣng phải chịu nỗi đau vị xé khi chứng kiến cảnh ngƣời mình yêu bị giặc
giết chết.
Vậy mà 20 năm sau, ngƣời phụ nữ ấy lại xuất hiện trƣớc mặt anh và tỏ thái
độ không hề quen biết. Vất vả gian nan Hùng đi tìm hiểu sự thật và đƣợc biết cơ
du kích Ba Sƣơng năm nào và bà giám đốc Tƣ Lan thực ra là một.
Nhƣng vì sao cơ lại chạy trốn q khứ của chính mình để bao nhiêu năm
nay Hùng phải chịu bản án lƣơng tâm rằng mình là ngƣời đã gây ra cái chết của
cô.
Sự thật là ngƣời đƣợc chôn hôm ấy là Hai Hợi, ngƣời chị em kết nghĩa của
Ba Sƣơng đã bị một tên trung tá sĩ quan giết chết vào trƣớc hơm Ba Sƣơng bị
thảm sát. Cịn về phần Ba Sƣơng đã đƣợc Tƣờng ngƣời yêu của Hai Hợi cứu
sống. Sau đó vì khơng muốn ảnh hƣởng đến những ngƣời còn sống, ảnh hƣởng
đến lịch sử, đến xã hội, đến ngƣời chị Hai Hợi mà mình mang ơn, cơ đành phải
che giấu đi q khứ của chính mình. Cũng vì thế mà cơ đành chấp nhận cho kẻ
đã biết bí mật của đời mình, kẻ đã giết chị mình và suýt thảm sát mình trở thành
ngƣời thân cận bên cạnh, thành ngƣời yêu và cuối cùng là kẻ đã đƣa cô vào
những vụ làm ăn phi pháp.
Kết thúc tác phẩm là cuộc gặp gỡ của bốn ngƣời đã từng chạm mặt trong
quá khứ: Hùng, ba Sƣơng, Tƣờng và tên trung tá. Sƣơng vì chịu khơng nỗi cú
sốc và vì vết thƣơng cũ nên đã chết. Hùng quyết định cùng với bạn bè tìm cho ra
tên trung tá giết ngƣời đã vội tẩu thoát
II.GIÁ TRI NỘI DUNG:
1.Hiện thực: Nhà văn Chu Lai qua Ăn mày dĩ vãng đã mô tả sự khốc liệt
của chiến tranh “ Chiến tranh...nó là gì nếu khơng phải là ngày nào cũng nhìn thấy
ngƣời chết , ngày nào cũng chôn ngƣời chết mà chƣa tới lƣợt mình”. Nhƣng
Đỗ Em Trường THPT chun Lê Q Đơn
Trang 22
chiến tranh, sự tàn khốc của nó khơng chỉ ở thì hiện tại mà cịn ở thì tƣơng lai.
Chiến tranh vắt kiệt đi tuổi trẻ, tình yêu, cuộc sống của bao ngƣời lính trẻ và tạo
ra những thân phận bi kịch nhƣ Hùng. Là ngƣời lính thắng trận nhƣng anh khơng
tìm đƣợc cảm giác thanh thản trong thời bình, ln ln cảm thấy mình bị bắn ra
khỏi cuộc sống. Họ tồn tại bằng cách sống trong quá khứ. Vì thế cuộc hành
hƣơng về quá khứ đi tìm sự thật về cái chết của Ba Sƣơng là hành trình tự cứu
rỗi. Nhƣng càng đào sâu vào quá khứ, cuộc đời anh lại càng trở nên bi kịch hơn
bởi ngƣời con gái anh yêu cũng không thể là một quá khứ vẹn ngun, trịn đầy.
2.Nhân đạo: Khơng chỉ đi sâu vào khai thác hiện thực, nhà văn Chu Lai cịn
khám phára khơng biết bao nhiêu vẻ đẹp tiềm ẩn bên trong tâm hồn giữa những
cái xấu xa, cay độc. Và cũng giữa những năm tháng chiến tranh đó bao ngọn lửa
tình u đã bập bùng cháy sáng giúp ngƣời lính có thêm nghị lực, niềm tin sống,
chiến đấu và hi sinh. Chu Lai đã khẳng định sức mạnh để chiến thắng kẻ thù là
tình yêu, sức mạnh để chiến thắng kẻ thì cũng là tình u. Đó là giá trị nhân văn
của tấc phẩm.
III.GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT:
1. Chu Lai đã thể hiện tài năng văn chƣơng của mình qua lối kể mang tính
độc đáo, lối kể chuyện theo kiểu “ hồi tƣởng không liền mạch” quá khứ và hiện tại
đan cài vào nhau nhƣng mạch truyện không bị rối, tạo đƣợc cảm giác hồi hộp nơi
ngƣời xem.
2. Khắc họa tâm lí nhân vật rõ nét, sắc sảo. Nhân vật không chỉ đƣợc xây
dựng ở hành động mà còn đƣợc chú trọng khai thác ở khía cạnh nội tâm làm nổi
bật lên đƣợc bi kịch thân phận của nhân vật.
( Bài thuyết trình của Huỳnh Thị Mỹ Chi)
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 23
NỖI BUỒN CHIẾN TRANH
( Bảo Ninh)
I- TÓM TẮT TÁC PHẨM
Tác phẩm Nỗi buồn chiến tranh ( hay Thân phận tình yêu ) là cuốn
tiểu thuyết đầu tay của nhà văn Bảo Ninh, đƣợc giải thƣởng của Hội nhà văn năm
1991. Nhân vật chính là Kiên, một nhà văn cựu chiến binh với hành trình đau đớn
của một số phận dị kì tìm lại q khứ của chính mình.
Chiến tranh đã kết thúc nhƣng trong tâm hồn Kiên, một trong số ngƣời
lính sống sót trong trận đánh bạo tàn mùa khơ năm 1969, cuộc những chiến vẫn
nhƣ đang diễn ra trƣớc mắt. Kí ức anh vẫn cịn ngun vẹn những hình ảnh rùng
rợn của trận đánh kinh hoàng mà tiểu đoàn 27 của anh bị bao vây rồi bị tiêu diệt
hoàn tồn phiên hiệu. Vơ khối hồn ma đã ra đời từ trận bại vong ấy, bom đạn đã
tận diệt cuộc sống văn minh, dƣờng nhƣ đã đƣa con ngƣời về thời kì đồ đá.
Những ngƣời lính trong trung đội trinh sát của Kiên lại xua đi nỗi buồn
bằng khói thuốc và bằng cả những trò đỏ đen. Song họ cũng chỉ có thể quên đời
trong giây lát. Nỗi ám ảnh về một thời tai họa thảm khốc đang gần kề mỗi nhân
mạng. Hiện thực kinh hoàng của cuộc chiến đã khiến nhiều ngƣời khơng giữ
đƣợc phẩm chất ngƣời lính. Nạn đào ngũ lan rộng khắp trung đoàn …
Giải ngũ Kiên trở lại cuộc sống đời thƣờng. Anh bắt đầu viết cuốn tiểu
thuyết đầu tay của mình về tuổi thơ, tuổi trẻ, những năm tháng trận mạc, cuộc đời
thời hậu chiến và chính hành trình viết tiểu thuyết của anh. Những hồi khứ đứt
đoạn hay liên tục là ánh hồi quang chiếu những đoản đời hiện tại của Kiên. Đó là
hồi ức về Phƣơng, ngƣời Kiên yêu trọn kiếp. Đó là hồi ức về ngƣời cha họa sĩ
đắm chìm trong thế giới ảo giác và cuối cùng tiêu hủy mọi sáng tác của mình
trƣớc khi từ giã cõi đời. Đó là hồi ức về cuộc đời trung đội trinh sát và những con
ngƣời xung quanh Kiên, lần lƣợt từ từ rành rọt nhƣ những thƣớc phim quay
chậm. Thế giới tâm lí của Kiên đầy những ám ảnh và những dằn vặt nội tâm câm
lặng nhƣng khủng khiếp. Ngày Kiên rời bỏ khu phố, cuốn tiểu thuyết của anh vẫn
chỉ là một đống bản thảo, không đánh số trang, bị xáo tung và nhiều trang bị đốt.
II- GÍA TRỊ NỘI DUNG:
Ở tác phẩm này, Bảo Ninh có cái nhìn sâu hơn về thân phận con ngƣời trải
qua trận mạc, sự mất mát của các cá nhân trong thời chiến. Chiến tranh không
chỉ có vinh quang, đấu tranh vì chính nghĩa, hay chiến thắng. Chiến tranh là sự
mất mát, là sự hủy diệt. Nó khơng chỉ cƣớp đi tình u, tuổi thanh xn, để lại vết
thƣơng không bao giờ lành trên thể xác, mà cịn dày xéo tâm hồn những ngƣời
đang sống… Đó là Nỗi buồn chiến tranh không chỉ của riêng một quốc gia hay
dân tộc nào.
III- GÍA TRỊ NGHỆ THUẬT:
1- Đây là một cuốn tiểu thuyết hƣớng nội và chủ quan hóa triệt để.
2- Kĩ thuật khá lạ, thời gian đồng hiện, hòa trộn giữa quá khứ và thực tại.
3- Bảo Ninh đã đƣa vào trong tác phẩm của mình những chất liệu hiện thực
chƣa từng có trong văn học chiến tranh và tìm đến một phƣơng pháp tiếp cận
hiện thực khác với phƣơng pháp điển hình hóa của văn học truyền thống.
(Bài thuyết trình của Lƣơng Nguyễn Ngọc An)
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 24
Đỗ Em Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn
Trang 25