Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy khách sạn Phương Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.83 KB, 55 trang )

Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do khách quan
Kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh được ví như “gà đẻ trứng
vàng”, vì lợi nhuận nó mang lại là khá lớn, đóng góp một phần không nhỏ vào
lợi ích của đất nước, chính vì thế nó đã trở thành ngành kinh doanh mũi nhọn
luôn được nhà nước quan tâm chú trọng và phát triển.
Trên thế giới những dấu hiệu đầu tiên về cơ sở lưu trú đã được tìm thấy ở
các quốc gia chiếm hữu nô lệ ở miền Đông cổ đại và muộn hơn ở khu vực Địa
Trung Hải.
Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 là thời kì nổi tiếng được gọi là “kỉ nguyên
vàng” trong lịch sử phát triển của kinh doanh khách sạn, đây có thể được coi là
bước ngoặt của hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn mang đúng nghĩa
hiện đại của nó. Do sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là sự
phát triển về công nghiệp với giao thông thuận tiện, cùng các trung tâm kinh tế
lớn mọc lên tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động kinh doanh lưu
trú.
Từ những năm 1990 đến nay kinh doanh khách sạn ở Việt Nam phát triển
nhanh. Hoạt động khách sạn (cho ở nhờ, nghỉ nhờ) mang mục đích xã hội ở VN
ra đời tương đối sớm, nhưng nó thực sự trở thành ngành kinh doanh mới chỉ gần
đây, từ sau thời kỳ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế.
So với lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn
trên thế giới thì ngành kinh doanh khách sạn ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Thực
tế lúc này đặt ra cho các nhà quản trị kinh doanh làm thế nào để đưa khách sạn
mình đứng vững và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế: hội nhập, toàn cầu
hóa, thị trường khách sạn có sự cạnh tranh khốc liệt và có sự ảnh hưởng của các
tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Muốn làm được điều đó thì mỗi khách sạn phải không ngừng tìm hiểu và
bổ sung những kiến thức chuyên sâu về kinh doanh khách sạn, xây dựng tính


chuyên nghiệp trong quản lý và điều hành. Thực tế kinh doanh đã cho thấy cơ
cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của khách sạn và mối quan hệ giữa các bộ phận
chính của khách sạn chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách sạn.
Chúng ta có thể so sánh giữa hai khách sạn có cùng điều kiện như sau: Vốn
đầu tư, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất… thì ở khách sạn có cơ cấu bộ máy
kinh doanh hợp lý khoa học và hiệu quả thì sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Lý do chủ quan
Từ nhận thức và thực tế trên, là một sinh viên cùng với những kiến thức đã
tích lũy được ở nhà trường sau 3 năm học tập và nghiên cứu về chuyên ngành
Quản Trị Kinh Doanh Khách Sạn, em cảm thấy xây dựng cơ cấu tổ chức của
một khách sạn là một trong những yếu tố quan trọng đối với nhà quản trị. Nó
đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một khách
sạn. Nó là một yếu tố luôn luôn biến đổi không ngừng đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển mình của nước ta hiện nay. Việc xây dựng và lựa chọn cơ cấu tổ chức
phù hợp cho khách sạn mình là yếu tố mấu chốt để đi đến kết quả cuối cùng cần
đạt được của mục tiêu kinh doanh.
Chính vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy khách sạn Phương Anh”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản Trị
Kinh Doanh Khách Sạn_Du lịch và giảng viên Phạm Minh cùng với các anh chị
nhân viên thuộc các bộ phận phòng ban ở khách sạn Phương Anh đã giúp đỡ em
hoàn thành đề chuyên đề.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của khách sạn
Phương Anh. Mục đích của việc đánh giá thực trạng này là để đánh giá xem
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
thực tế việc xây dựng và sử dụng cơ cấu tổ chức của khách sạn đã hợp lý hay
chưa? Đâu là thế mạnh cần được phát huy nhằm tối đa hóa lợi ích cho khách
sạn? Đâu là điểm yếu cần khắc phục? Để khách sạn ngày càng hoàn thiện hơn

nữa và có thể tạo niềm tin, ấn tượng đồng thời thu hút được đông đảo lượng du
khách đến với khách sạn.
Từ việc đánh giá thực trạng trên, từ đó đề ra các giải pháp cụ thể phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của khách sạn nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động
của cơ cấu tổ chức trong khách sạn, các giải pháp này nhất định phải là các giải
pháp thực tế có tính khả thi, phù hợp với năng lực tài chính, khoa học kỹ thuật,
đặc điểm kinh doanh của khách sạn.
Ngoài ra việc nghiên cứu này còn giúp tăng thêm hiểu biết của bản thân và
trao đổi kiến thức, đồng thời bản thân được cọ sát với thực tế, áp dụng lý thuyết
vào thực tế. Từ đó đưa ra phương hướng giải quyết đổi mới những mặt tồn tại,
hạn chế của khách sạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Khách sạn Phương Anh.
Địa chỉ:Lô 18.1.03 – Khu đô thị phía tây Nam Cường – Tân Bình – Hải
Dương
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Khách sạn Phương Anh
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học về hoạt động xây dựng cơ cấu tổ chức trong
khách sạn chính là cơ sở khoa học của việc lựa chọn cơ cấu tổ chức của các nhà
quản trị
- Đánh giá thực trạng về hoạt động của cơ cấu tổ chức trong khách sạn mặc
dù có cơ sở khoa học, lý luận, đường lối chỉ đạo song để chuyển chúng thành
thực tế kinh doanh không phải việc đơn giản, bằng không lý thuyết sẽ mãi chỉ là
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
lý thuyết. Việc đánh giá thực trạng của cơ cấu tổ chức phản ánh trình độ, tính
linh hoạt, khôn khéo… của các nhà quản trị.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ cấu tổ
chức, với điều kiện các giải pháp đó phải có tính khả thi cao phù hợp với đặc

điểm kinh doanh của khách sạn, phù hợp với điều kiện của khách sạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài ứng dụng các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là sự thống nhất hữu
cơ lý luận và phương pháp, phản ánh đúng đắn thế giới khách quan và chỉ ra
những cách thức để định hướng cho con người.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu,tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho
quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định
- Phương pháp phân tích tổng hợp: từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các
năm, sử dụng các phương pháp thống kê so sánh để đưa ra các kết luận về tình
hình kinh doanh cũng như về cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn
- Phương pháp thực tiễn: Thông qua quan sát, thu thập thông tin thực tế tại
khách sạn Phương Anh
6.Kết cấu của chuyên đề
Gồm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
khách sạn.
Chương 2:Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy của khách sạn Phương Anh.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
cho khách sạn Phương Anh
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY KINH DOANH KHÁCH SẠN
1. Một số khái niệm
1.1. Khách sạn
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách sạn nhưng trong phạm trù của
bài viết xin đưa ra quan điểm như sau:

Khách sạn là loại hình cơ sở kinh doanh tổng hợp nhiều hoạt động kinh
doanh khác nhau phục vụ nhu cầu nghỉ, ở, ăn uống, thư giãn, vui chơi, giải trí
cho khách hàng trong thời gian lưu trú.
Khách sạn là một dạng, một loại tiêu biểu của cơ sở kinh doanh lưu trú
nhưng luôn có dây truyền công nghệ kinh doanh mang tính chất chuyên nghiệp
cao, cơ sở vật chất kỹ thuật tiện nghi, đội ngũ nhân viên được tiêu chuẩn hóa,
chuyên nghiệp hóa ở mức cao theo từng chức danh công tác, từng vị trí làm việc
cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp ứng xử.
1.2. Kinh doanh khách sạn
khái niệm kinh doanh khách sạn lúc đầu dùng để chỉ hoạt động cung cấp
chỗ ngủ cho khách trong khách sạn và quán trọ. Sau đó cùng với những đòi hỏi
thương mại nhiều nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong
muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần
khách sạn tổ chức thêm những hoạt động kinh doanh ăn uống, phục vụ nhu cầu
của khách. Từ đó các chuyên gia trong lĩnh vực này thường sử dụng 2 khái niệm
kinh doanh khách sạn theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: Kinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ
phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi ăn uống cho khách.
Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ nhu cầu
ngủ, nghỉ cho khách
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kinh doanh khách sạn dù là nghĩa
rộng hay nghĩa hẹp thì người ta vẫn thừa nhận hai khái niệm này, nhưng trên
phương diện chung nhất thì có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn
như sau:
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các
nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đính có lãi.
2.Đặc điểm kinh doanh khách sạn
2.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm

du lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có
tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con
người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch, nơi đó không thể có
khách du lịch tới, mà như trên đã trình bày thì đối tượng khách hàng quan trọng
nhất của một khách sạn chính là khách du lịch.
Qua đây có thể thấy tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến kinh
doanh của khách sạn. Mặt khác khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi
điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn trong vùng. Giá trị và
sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn có tác dụng quyết định thứ hạng của
khách sạn. Chính vì thế khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi các nhà
quản trị kinh doanh khách sạn nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch
cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn
tới các điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách
sạn khi đầu tư, xây dựng và thiết kế. Ngoài ra khi các điều kiện khách quan tác
động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều
chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cho phù hợp. Bên cạnh đó, đặc
điểm về kiến trúc, quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của các
khách sạn tại các điểm du lịch cũng có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá
trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch. Chính vì vậy khi muốn đầu
tư, xây dựng một khách sạn tại điểm du lịch thì các nhà đầu tư nên tính toán và
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
có biện pháp duy trì, gìn giữ và phát triển tài nguyên du lịch đó. Chỉ có như vậy
thì kinh doanh khách sạn mới có thể phát triển và đứng vững được.
2.2. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao
của sản phẩm khách sạn, như đã biết sản phẩm của khách sạn là dịch vụ, khách
hàng đến đây đều là khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán
và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu đòi hỏi
của họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch là

rất cao, khách sạn muốn tồn tại và phát triển được không còn cách nào khác mà
phải luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, tức là chất lượng cơ sở vật
chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải cao có nghĩa là các trang thiết bị, cơ sở
vật chất của khách sạn phải là trang thiết bị tiên tiến và hiện đại, để có thể thỏa
mãn được nhu cầu của khách hàng. Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp
đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu
của công trình khách sạn lên cao.
Ngoài ra khách sạn đòi hỏi phải có một khoảng đất rộng để tạo cảm giác
thoải mái, gần gũi với thiên nhiên thì khách hàng tới nghỉ ngơi tại đây. Đây cũng
chính là nguyên nhân đẩy chi phí ban đầu của khách sạn lên cao.
2.3. Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương
đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này
không thể cơ giới hóa được mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ
trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa
cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường
kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động
phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này, các nhà quản lý khách sạn
luôn phải đối mặt với những khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối
cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ
của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và phân công, bố
trí nguồn nhân lực của mình. Trong các điều kiện kinh doanh theo mùa vụ các
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp
lý là một thách thức lớn đối với họ.
2.4. Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào một số nhân tố mà các nhân tố này lại
hoạt động theo một số quy luật như: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội,
quy luật tâm lý của con người
Chẳng hạn, sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên

thiên nhiên, với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết, khí hậu trong năm
luôn tạo ra những thay đổi theo những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp
dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch, từ đó gây ra sự biến động theo mùa
của lượng cầu du lịch đến các điểm du lịch. Từ đó tạo ra sự thay đổi theo mùa
trong kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các khách sạn nghỉ dưỡng ở các
điểm du lịch biển hay nghỉ núi.
Dù chịu sự chi phối của quy luật nào đi nữa thì điều đó cũng gây ra những
tác động tiêu cực và tích cực đối với kinh doanh khách sạn. Vấn đề đặt ra cho
các khách sạn là phải nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến
khách sạn để từ đó chủ động tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu để khắc phục
những tác động bất lợi của chúng và phát huy những tác động có lợi nhằm phát
triển hoạt động kinh doanh khách sạn có hiệu quả.
Với những đặc điểm trên của kinh doanh khách sạn, việc tạo ra một sản
phẩm của khách sạn có chất lượng cao, có sức hấp dẫn đối với khách là công
việc không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn và lao động mà còn phụ thuộc vào
năng lực của nhà quản lý trong sự vận hành và khả năng kết hợp các yếu tố đó ra
sao.
3. Yêu cầu của tổ chức bộ máy
Thứ nhất: Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ toàn
diện các chức năng quản trị của doanh nghiệp mình.
Thứ hai: Đảm bảo nguyên tắc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm
trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể lao động trong doanh
nghiệp mình.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Thứ ba: Phải phù hợp với khối lượng công việc, thích ứng với đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật cơ sở vật chất cảu khách sạn mình.
Thứ tư: Đảm bảo tổ chức bộ máy chuyên sinh gọn nhẹ và có những hiệu
lực khi số cấp quản trị và số bộ phận trong bộ máy quản trị là ít nhất vẫn hoàn
thành được chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Nguyên tắc hoạt động của cơ cấu tổ chức kinh doanh

4.1. Nguyên tắc xác định theo chức năng
Một vị trí công tác hay một bộ phận được định nghĩa càng rõ ràng theo các
kết quả mong đợi, các hoạt động cần tiến hành, các quyền hạn được giao và các
mối liên hệ thông tin với các tổ công tác hay bộ phận khác thì những người có
trách nhiệm càng có thể đóng góp xứng đáng hơn cho việc hoàn thành mục tiêu
của tổ chức.
4.2. Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn
Việc giao quyền cho từng người cần phải tương xứng với nhiệm vụ, trình
độ, đảm bảo cho họ có khả năng thực hiện các kết quả mong muốn.
4.3. Nguyên tắc bậc thang
Tuyến quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị trí
bên dưới càng rõ ràng thì các vị trí trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng và
các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả.
4.4. Nguyên tắc tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm
Ta biết rằng quyền hạn từ người quản trị cao nhất trong tổ chức đến mỗi vị
trí bên dưới càng rõ ràng thì các vị trí trách nhiệm ra quyết định sẽ càng rõ ràng
và các quá trình thông tin trong tổ chức sẽ càng có hiệu quả.
4.5. Nguyên tắc tính tuyệt đối và trách nhiệm
Cấp dưới phải chịu trách nhiệm trong công việc thực hiện nhiệm vụ trước
cấp trên trực tiếp của mình, một khi họ chấp nhận sự phân công, quyền hạn và
thực thi công việc, còn cấp trên không thể lẩn tránh trách nhiệm về các hoạt
động được thực hiện bởi cấp dưới của mình trước tổ chức.
4.6. Nguyên tắc thống nhất trong mệnh lệnh
Mối quan hệ trình báo của từng cấp dưới lên một cấp trên duy nhất càng
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
hoàn hảo thì mâu thuẫn trong các chỉ thị sẽ càng ít và ý thức trách nhiệm cá
nhân trước các kết quả cuối cùng càng lớn.
4.7. Quyền hạn theo cấp bậc
Việc duy trì sự phân quyền đã định đòi hỏi các quyết định trong phạm vi
quyền hạn của ai phải chính người đó đưa ra, từ đó tránh nhiệm của mỗi cá nhân

về quyết định của mình càng lớn, càng có tính chính xác.
4.8. Nguyên tắc giá trị thay đổi
Một số tổ chức linh hoạt khi tổ chức đó đưa vào trong cơ cấu và kỹ thuật
dự đoán phản ứng trước những sự thay đổi. Ngược lại một tổ chức xây dựng
cứng nhắc, với các thủ tục quá phức tạp hay với các tuyến phân chia bộ phận
quá vững chắc đều có nguy cơ đổ vỡ trước thách thức thay đổi và kinh tế, chính
trị, xã hội, công nghệ và sinh thái. Luôn nhạy bén thị trường về những thay đổi
thường nhật, để nắm bắt kịp thời và đưa ra các biện pháp phù hợp.
4.9. Nguyên tắc cân bằng
Việc vận dụng các nguyên tắc hay biện pháp phải cân đối, căn cứ và toàn
bộ kết quả của cơ cấu trong việc đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
5.Các nhân tố ảnh hưởng cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh khách sạn
5.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh
Khi thiết kế cơ cấu tổ chức phải bám lấy mục tiêu và chiến lược kinh doanh
bởi cơ cấu tổ chức là một trong những yếu tố để đạt được mục tiêu và chiến lược
kinh doanh.
Trong quản lý hiện đại chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể
tách rời nhau. Bất cứ chiến lực nào cũng lựa chọn trên cơ sở phân tích các cơ hội
và sự đe dọa của môi trường, những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Trong
đó cơ cấu là một yếu tố quan trọng trong tổ chức cũng phải phù hợp với cơ cấu
trong tổ chức và như vậy mới mang lại hiệu quả cao.
5.2. Quy mô và sự đa dạng của mô hình kinh doanh
Thông thường, quy mô kinh doanh càng lớn thì cơ cấu tổ chức càng phức
tạp, càng đa dạng hóa kinh doanh thì cơ cấu càng cồng kềnh, có khi dẫn đến rắc
rối.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
5.3. Quan điểm của nhà lãnh đạo cấp cao và trình độ, năng lực của đội
ngũ công nhân viên.
Thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức các cán bộ
quản lý theo phương thức truyền thống thường thích sử dụng những hình thức tổ

chức điển hình như tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc khi lựa chọn
mô hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ công nhân viên. Nhân lực có
trình độ, kỹ năng cao thường ảnh hưởng tới các mô hình giá trị mở các nhân
viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường thích mô hình tổ
chức tổ đội phân nhóm, bộ phận được chuyên môn hóa như tổ chức theo chức
năng, vì các mô hình như vậy có sự phân định nhiệm vụ rõ ràng hơn và tạo cơ
hội để liên kết những đối tượng có chuyên môn tay nghề tương đồng.
5.4. Sự biến động của môi trường kinh doanh, thị trường mục tiêu.
Giữa môi trường và cơ cấu tổ chức có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau như
một cơ cấu tổ chức luôn bắt kịp sự biến đổi của môi trường thì chắc chắn tổ
chức đó hoạt động có hiệu quả trong điều kiện môi trường phong phú về nguồn
lực đồng nhất, tập chung và ổn định. Tổ chức thường có cơ cấu cơ học, trong đó
việc ra quyết định mang tính tập chung với những chỉ thị nguyên tắc thể lệ cứng
rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại những tổ chức muốn thành công
trong điều kiện khan hiếm nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh
chóng thường phải xây dựng cơ cấu tổ chức với các mối quan hệ hữu cơ, trong
đó việc ra quyết định mang tính chất phi tập chung, với các thể lệ mềm mỏng
các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội đa chức năng.
5.5. Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ.
Công nghệ bao gồm quá trình sử dụng trí tuệ và máy móc nhằm chuyển các
yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra phục vụ khách hàng của tổ chức giữa
công nghệ và cơ cấu tổ chức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Những công
nghệ mang tính thông lệ cao, tức là những công nghệ này dựa rất nhiều vào kiến
thức và hiểu biết của các chuyên gia chuyên ngành và thường gắn với những tổ
chức trao quyền.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
5.6. Phạm vi hoạt động và kiểm soát
Phạm vi kiểm soát liên quan tới số nhân viên dưới quyền khi lựa chọn
“phạm vi lựa chọn” thích hợp cho doanh nghiệp phải xem xét một số yếu tố sau:
* Tính tương tự của công việc: Công việc của các bộ phận càng tương đồng

bao nhiêu thì phạm vi kiểm soát càng mở rộng bấy nhiêu và các công việc càng
ít giống nhau bao nhiêu thì phạm vi kiểm soát càng thu hẹp bấy nhiêu.
* Đào tạo và chuyên nghiệp hóa: nhân viên cấp dưới có tay nghề cao và
được đào tạo càng nhiều thì phạm vi kiểm soát càng được mở rộng.
* Sự ổn định của công việc: Công việc diễn biến theo thường lệ càng ổn
định thì tầm kiểm soát càng rộng. Nếu công việc còn mơ hồ, không được rõ ràng
và không có tính chất ổn định thì tầm kiểm soát phải hẹp lại.
6.Căn cứ hình thành cơ cấu tổ chức
+ Căn cứ vào triết lý kinh doanh: quan điểm chỉ đạo kinh doanh cùng việc
tạo lập các ê kíp làm việc của nhà quản trị cấp cao. Tùy theo triết lý kinh doanh
quan điểm chỉ đạo từ trên xuống của mỗi khách sạn mà khách sạn đó có những
cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh cũng khác nhau mang tính riêng biệt đặc
trưng cho khách sạn đó.
Phụ thuộc vào dung lượng thị trường, đặc điểm của thị trường: Căn cứ và
cơ cấu các mặt hàng kinh doanh, các loại hình dịch vụ mà khách sạn đó đã và
đang sắp xếp tổ chức bán ra, chính những cơ cấu về mặt hàng kinh doanh, loại
hình dịch vụ đó chính là những yếu tố cơ bản quyết định phát sinh mở rộng hay
thu hẹp các đơn vị bộ phận trong cấu trúc tổ chức bộ máy kinh doanh trong
khách sạn.
+ Căn cứ và mức độ chuyên môn hóa của công nghệ kinh doanh, quy mô
của khách sạn càng lớn mức độ chuyên môn hóa càng cao, các bộ phận càng có
tính tương đối độc lập và ngược lại. Những khách sạn có quy mô nhỏ, mức độ
chuyên môn hóa không cao một bộ phận có thể kiêm nhiệm nhiều công việc của
những bộ phận khác.
+ Căn cứ vào trình độ khả năng điều hành của các nhà quản trị, khả năng
kiểm soát, giám sát xu hướng chung thường là trình độ năng lực của các nhà
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
quản trị gia tăng, khả năng bao quát quản lý rộng, số lượng đơn vị bộ phận có
thể được thu hẹp lại.
+ Căn cứ vào trình độ nghiệp vụ, kỹ năng nghiệp vụ, mức độ chuyên môn

hóa của đội ngũ nhân viên trong khách sạn theo hướng năng lực trình độ nghiệp
vụ, mức độ chuyên môn hóa càng cao thì lượng đơn vị, bộ phận có xu hướng thu
gọn lại đơn giản hơn, gọn nhẹ hơn.
+ Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ kinh doanh: mức độ tiên tiến
của cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn cùng khả năng khai thác sử dụng
làm chủ cơ sở vật chất công nghệ đó
+ Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trong khách sạn, trên thương trường của
khách sạn: Căn cứ này liên quan tới các đối tác, các đối thủ cạnh tranh, liên quan
đến các thị phần của doanh nghiệp và nhiều yếu tố khác
Đó là những cơ sở khoa học chủ yếu để thiết lập bộ máy kinh doanh của
khách sạn.
7.Một số kiểu cơ cấu tổ chức
7.1.Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Đây là hình thức tổ chức cổ điển nhất, phổ biến vào thế kỷ XIX. Hình thức
này phù hợp với những doanh nghiệp, khách sạn nhỏ mới thành lập trong cơ cấu
tổ chức trực tuyến, người lãnh đạo ra toàn bộ các quyết định trong hoạt động của
Giám đốc
Phụ trách lễ tân,
buồng
Nhân
viên
lễ tân
Nhân
viên
buồng
Nhân
viên
dọn
vệ
sinh

Phụ trách tổ
chức hành chính
Nhân
viên
kế
toán
Nhân
viên
hành
chính
Nhân
viên
bảo
vệ
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
doanh nghiệp, khách sạn, các nhân viên chỉ là người thực hiện trực tiếp nhiệm
vụ đó do người lãnh đạo giao cho.
+ Ưu điểm:
- Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng
- Thông tin trực tiếp, chính xác và ít biến dạng.
- Cơ cấu đơn giản, linh hoạt, chi phí gọi đến thấp.
- Trách nhiệm phân công rõ ràng
- Dễ dàng cho nhà quản lý trong điều hành và các nhân viên có mối quan
hệ thân thiết với nhau trong công việc.
+ Nhược điểm:
- Đòi hỏi người lãnh đạo phải toàn diện.
- Thường dẫn đến sự độc đoán trong công việc
- Không phát huy được tính sáng tạo của toàn doanh nghiệp
- Tính chuyên môn hóa không cao
- Sử dụng các nguồn nhân lực của khách sạn có hiệu quả thấp

7.2.Mô hình tổ chức theo chức năng
Khi doanh nghiệp, khách sạn phát triển các nhà lãnh đạo không còn đủ khả
năng, kỹ năng để thực hiện mọi công việc trong tất cả các lĩnh vực (Kế toán, tài
chính…) của hoạt động kinh doanh. Nhà lãnh đạo buộc phải thuê đến các
chuyên môn trong từng lĩnh vực, đó là nguyên nhân dẫn đến hình thành cơ cấu
tổ chức theo chức năng, trong đó các chức năng cơ bản của khách sạn được thực
Giám đốc
Phòng Tổ chức
hành chính
Bộ phận
lễ tân
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tài chính
kế toán
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
lễ tân
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
hiện bởi các nhóm chuyên gia trong từng lĩnh vực. Phối hợp giữa các chức năng
là yếu tố quan trọng nhất của loại hình cơ cấu tổ chức này, cơ cấu tổ chức này
được thực hiện trên những nguyên lý sau:
- Có sự tồn tại của các đơn vị chức năng.
- Không theo tuyến
- Các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi

đơn vị cấp dưới có thể có nhiều cấp trên của mình.
+ Ưu điểm:
- Sử dụng những chuyên gia giỏi trong thời gian quản trị và tính sáng tạo
của doanh nghiệp
- Không đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
- Có khả năng làm tăng hiệu quả quản trị
- Tăng cường sự phát triển chuyên môn hóa
+ Nhược điểm:
- khó thực hiện nguyên tắc thống nhất một chỉ huy
- Khó khăn trong việc phối hợp giữa các bộ phận
- Các hoạt động thiếu sự ăn khớp nhẹ nhàng làm triệt tiêu động lực của
nhau
- Chế độ trách nhiệm không rõ ràng
Hình thức tổ chức theo chức năng phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất
với quy mô lớn một loại sản phẩm hoặc các sản phẩm có nhiều điểm tương
đồng. Trong thực tế, người ta đã phát triển mô hình cơ cấu tổ chức theo chức
năng thành nhiều loại hình tổ chức phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp
khách sạn. Các tập đoàn lớn có cơ cấu thành các khách sạn nhỏ, mỗi khách sạn
thường tập chung vào một sản phẩm, một dự án hoặc một thị trường. Các khách
sạn có cơ cấu tổ chức theo chức năng thường là các tập đoàn có các bộ máy lãnh
đạo phối hợp hoạt động của tất cả các công ty trực thuộc. Nếu như trong tập
đoàn có nhiều khách sạn nhỏ người ta thường thành lập thêm một cấp quản lý là
các đơn vị chiến lược kinh doanh SBU (Stratrgic Bussineess Unit) Mỗi một
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
SBU sẽ quản lý một số các công ty (Division)
7.3Mô hình cơ cấu tổ chức hỗn hợp
Cơ cấu tổ chức hỗn hợp được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của những dự
án lớn đòi hỏi sự phối hợp của hầu hết các bộ phận trong khách sạn. Cơ cấu này
được coi là sự kết hợp giữa hình thức tổ chức theo chức năng với mô hình tổ
chức theo dự án của khách sạn. Trong cơ cấu tổ chức hỗn hợp thường tại hai hệ

thống quản lý song song trên cùng một cấp quản lý. Hệ thống quản lý theo chức
năng ( theo chiều dọc) và hệ thống quản lý dự án (sản phẩm, thị trường…) Các
bộ phận chức năng cung cấp các chuyên gia trong các lĩnh vực còn bộ phận dự
án xây dựng phương án, thời gian hoạt động, tài chính… Nhằm phối hợp hoạt
động của các chuyên gia chịu sự lãnh đạo chi phối của giám đốc dự án và giám
đốc bộ phận chức năng.
+ Ưu điểm:
- Tăng khả năng hợp tác, linh hoạt giữa các bộ phận trong khách sạn.
- Sử dụng có hiệu quả hơn năng lực của khách sạn
- Tạo động lực cho các chuyên gia phát triển về mọi mặt
- Việc đưa ra quyết định được thực hiện nhanh chóng, không đồng hóa
+ Nhược điểm
- Có nhiều khả năng tạo ra mâu thuẫn trong các mối quan hệ nội bộ của
khách sạn.
- Tốn nhiều thời gian hơn cho các công việc vì được thực hiện qua nhiều
Trưởng bộ phận kinh doanh ăn uống
Phòng Tổ chức
hành chính
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
buồng
Bộ phận
thu ngân
Bộ phận
hành chính
Bộ phận
bảo vệ
Phòng Tài chính
kế toán

Phòng kinh
doanh
Phòng Maketing
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
nhóm, tổ…
- Quản lý trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là quản lý tài chính.
- Đôi khi lãng phí nhân lực và chi phí
7.4. Các dạng mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh theo quy mô
Trên thực tế việc phân loại mô hình tổ chức quản lý kinh doanh khách sạn theo
quy mô thường chỉ mang tính chất tương đối, mô hình tổ chức tiêu biểu và phổ
biến trong kinh doanh khách sạn là mô hình trực tuyến chức năng. Trong cơ cấu
tổ chức này người lãnh đạo được sự giúp đỡ của các bộ phận chức năng để ra
quyết định hướng dẫn và kiểm tra, người lãnh đạo chịu trách nhiệm mọi mặt về
công việc và hoàn toàn có quyết định trong phạm vi khách sạn. Việc truyền
mệnh lệnh vẫn theo tuyến quy định từ thấp đến cao.
Người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh đối với
những người quản lý cấp dưới tại các bộ phận để giải quyết công việc tổ chức
quản lý.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA KHÁCH SẠN
PHƯƠNG ANH
1. Khái quát về khách sạn Phương Anh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn
Khách sạn Phương Anh là một khách sạn ba sao với kiến trúc sang trọng và
độc đáo, tọa lạc tại 18.1.03-khu đô thị phía tây Nam Cường – Tân Bình - Hải
Dương. Nắm bắt được xu thế hiện nay, khách sạn Phương Anh đã ra đời để
phục vụ khách du lịch lưu trú, vui chơi, giải trí… dưới nhiều hình thức khác
nhau với phương châm là uy tín, chất lượng và hiệu quả.
Mặc dù mới được xây dựng và đi vào hoạt động cách đây không lâu nhưng

khách sạn Phương Anh đã cho thấy đẳng cấp của mình, với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng động, các trang thiết bị hiện đại, tiên tiến cùng
với một cơ cấu tổ chức hợp lý, khách sạn Phương Anh đã gặt hái được nhiều
thành công trong những bước đầu đi vào hoạt động.
Là một khách sạn mới bước chân vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn nên
khách sạn Phương Anh đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng nhờ sự lãnh đạo sáng
suốt của ban lãnh đạo, sự nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
khách sạn mà khách sạn đã tạo được sự yêu mến và tin tưởng của khách hàng.
Vì thế mà lượng khách hàng đến khách sạn ngày một đông và khách sạn đã xây
dựng được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
Với vị trí địa lý thuận lợi, giao thông thuận tiện, môi trường cảnh quan sạch
đẹp, kiến trúc cùng nội ngoại thất sang trọng, độc đáo, có sân trời, bar và phòng
ăn trong khách sạn. Khách sạn Phương Anh đã được đánh giá là một trong
những khách sạn tốt nhất tại TP.Hải Dương.
Với kiến trúc 38 phòng, kiểu dáng sang trọng, nổi bật và gần gũi với thiên
nhiên, khách sạn Phương Anh đã tạo được sự hấp dẫn đối với các du khách đến
với Hải Dương
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Khách sạn
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn bao gồm:
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú
- Kinh doanh phụ vụ hội nghị, hội thảo, tiệc cưới.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống
- Kinh doanh về dịch vụ bổ xung, massager, karaoke…
Từ các hoạt động trên khách sạn có những nhiệm vụ sau:
- Khách sạn có nhiệm vụ kinh doanh đúng những ngành nghề đăng ký chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của
mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ
của khách sạn.
- Khách sạn có nhiệm vụ nhận và sử dụng hiệu quả bảo toàn, phát triển

nguồn vốn được giao (bao gồm vốn đầu tư cho doanh nghiệp khác) nhận sử
dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn nhân lực khác được giao để
thực hiện mục tiêu kinh doanh được giao.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh đã được ký.
- Thực hiện nhiệm vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao
động.
- Có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về kế toán hạch toán,
chế độ kiểm toán và chế độ khác do nhà nước, công ty quy định.
- Chịu sự kiểm tra của ban tài chính quản trị công ty, tuân theo quy định về
thanh tra của cơ quan tài và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
- Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc
phòng
1.3. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
Mô hình quản lý trực tuyến
1.3.1. Giám đốc
Là người đứng đầu nắm toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách sạn, lập kế hoạch công tác, các quy tắc, quy
định để đạt được mục tiêu kinh doanh, thực hiện đôn đốc, kiểm tra chỉ đạo các
bộ phận hoàn thành công việc được giao, phối hợp quan hệ và công việc giữa
các bộ phận trong khách sạn, giải quyết các công việc hành chính hàng ngày để
đảm bảo cho công việc kinh doanh của khách sạn diễn ra bình thường. Ngoài ra
Ban Giám đốc còn là người giải quyết những đề xuất, nguyện vọng của nhân
viên làm thế nào để nhân viên có lợi cao nhất.
1.3.2. Bộ phận hành chính
Bộ phận hành chính là đơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc thuộc lĩnh
vực : hành chính, pháp chế, văn thư, lưu trữ, lễ tân, và tổng hợp báo cáo chung.
Lập lịch công tác tuần, phổ biến đến các đơn vị, theo dõi đôn đốc việc thực
hiện lịch công tác này. Ghi chép các cuộc họp do giám đốc chủ trì
Cập nhật thông tin từ các đơn vị trong khách sạn để xử lý, tham mưu giúp

giám đốc điều hành công tác chung của Trường
Theo dõi, đôn đốc và báo cáo tiến độ thực hiện các công việc theo sự phân
công của giám đốc. Tổng hợp và lập các báo cáo tổng kết công tác hàng tháng,
Giám đốc
Bộ phận
kinh
doanh lưu
trú
Bộ phận
Maketting
Bộ phận
kinh
doanh ăn
uống
Bộ phận
hành chính
Bộ phận
nhân sự
Bộ phận
bảo trì bảo
dưỡng
Bộ phận
tài chính
kế toán
Bộ phận
dịch vụ bổ
sung
Nhân viên Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên

Nhân viên
Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
hàng quý, năm của khách sạn theo yêu cầu của cấp trên.
Tiếp nhận công văn đến, các văn bản, thư điện tử có liên quan đến khách
sạn , trình Ban lãnh đạo xử lý và chuyển đến các đơn vị chức năng liên quan để
giải quyết. Ðặt báo, tạp chí cho các đơn vị. Gửi công văn đi của các đơn vị trong
khách sạn.
Theo dõi phát hiện và có biện pháp đề xuất với giám đốc chấn chỉnh các
thủ tục hành chính trong khách sạn. Thường trực thực hiện áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Quản lý, sử dụng con dấu và các công văn giấy tờ của khách sạn theo đúng
quy định.
Quản lý và tổ chức công tác lưu trữ các văn bản, tài liệu theo đúng pháp
lệnh về công tác lưu trữ
Photocopy các loại văn bản, tài liệu phục vụ cho công tác chung của khách
sạn
Tổ chức phục vụ và thực hiện các chế độ cho giám đốc và các đơn vị trong
khách sạn theo quy định hiện hành.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do sự phân công của giám đốc.
1.3.3. Bộ phận Maketing
- Là cầu nối giữa khách hàng và nhân viên trong khách sạn
- Làm cho sản phẩm luôn thích ứng với thị trường
- Xác định mức giá bán và điều chỉnh giá cho phù hợp với diễn biến trên thị
trường, với kế hoạch kinh doanh của khách sạn với thời vụ.
- Tổ chức và thực hiện việc đăng ký (bán) trước về buồng ngủ, tổ chức các
cuộc gặp gỡ (hội nghị, hội thảo, các loại tiệc), tổ chức và thực hiện hoạt động
xúc tiến (tuyên truyền, quảng cáo, kích thích người tiêu dùng, tiêu thụ)
- Tăng cường quảng cáo hình ảnh khách sạn đến với khách hàng.
- Thâm nhập vào thị trường lấy ý kiến cảu khách hàng về sự hài lòng ở các

dịch vụ cung cấp của khách sạn.
- Liên kết với các khách sạn, công ty lữ hành để gia tăng thêm khách hàng
tiềm năng cho khách sạn mình.
1.3.4. Bộ phận tài chính kế toán
- Bộ phận này vừa thực hiện chức năng tham mưu vừa thực hiện chức năng
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
điều hành.
- Vạch ra và tổ chức chiến lược tài chính và thực hiện kế hoạch tài chính
của khách sạn
- Chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính của khách sạn lên giám đốc.
- Theo dõi thu, chi, quản lý vốn và các loại tài sản
- Xây dựng kế hoạch phân chia tài chính hiệu quả, đảm bảo cung cấp vốn
ổn định cân bằng thu, chi.
1.3.5. Bộ phận dịch vụ ăn uống.
- Chức năng chính là kinh doanh thức ăn, đồ uống.
- Bố trí, sắp xếp, chuẩn bị các món ăn, bàn ghế cho phù hợp với bữa tiệc,
hội nghị, cũng như các bữa ăn hàng ngày của khách.
- Giữ vệ sinh, an toàn thực phẩm, kiểm soát toàn bộ trang thiết bị trong bộ
phận.
- Đưa ra các biện pháp kinh doanh ăn uống có hiệu quả để tăng doanh thu
cho khách sạn
1.3.6. Bộ phận kinh doanh lưu trú
* Bộ phận tiếp tân
- Đón tiếp khách, giúp khách giải quyết những phàn nàn và thắc mắc
- Nhận đặt buồng, bố trí buồng, làm thủ tục đặt buồng.
- Cung cấp thông tin và giới thiệu về các dịch vụ trong khách sạn tới khách.
- Là cầu nối giữa khách hàng với các bộ phận trong khách sạn
- Cung cấp các thông tin về nguồn khách, cơ cấu khách, tình hình khách,
nhu cầu của khách để ban lãnh đạo đề ra những kế hoạch kinh doanh cho khách
sạn.

- Có thể nói bộ phận tiếp tân là trung tâm thần kinh của khách sạn.
* Bộ phận buồng
- Vệ sinh, chuẩn bị buồng đón khách
- Sắp xếp, bố trí buồng, chỉnh trang và thiết kế theo yêu cầu cho khách
- Đảm bảo vệ sinh giặt là đồ vải và các thiết bị của khách sạn và khách.
- Quản lý tình hình thụ buồng, doanh số bán buồng của khách sạn
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
- Phối hợp với các bộ phận liên quan để phục vụ khách.
1.3.7. Bộ phận dịch vụ bổ sung.
- Cung cấp các dịch vụ cho khách như Karaoke, massage,…
- Phối hợp với các bộ phận khác để phục vụ khách.
- Có các quầy hàng, dịch vụ sinh hoạt, bán các mặt hàng sinh hoạt phục vụ
khách lưu trú
1.3.8. Bộ phận bảo trì bảo dưỡng
- Sửa chữa các trang thiết bị trong khách sạn
- Kiểm tra và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, cung cấp các điều kiện kỹ
thuật cần thiết để khách sạn hoạt động bình thường và đảm bảo chất lượng dịch
vụ của khách sạn
- Lập quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới trang thiết bị dân
dụng điện tử, cấp thoát nước, cơ khí, các phương tiện và đồ dùng, dụng cụ gia
dụng của toàn bộ khách sạn
- Cải tạo, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.3.9. Bộ phận nhân sự
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng và bổ xung, đãi ngộ nhân sự cho các bộ
phận.
- Tham mưu cho ban quản lý khách sạn về chức năng nhiệm vụ của từng cá
nhân bộ phận. Từ đó bố trí cá nhân vào làm việc phù hợp với khả năng.
- Tổ chức bộ máy cơ cấu hoạt động cho khách sạn
- Ký kết hợp đồng lao động, thanh toán các khoản lương, thưởng, giải
quyết đãi ngộ theo quy định của khách sạn.

- Quản lý thi đua thành tích, khen thưởng, đề bạt đúng người, đúng việc.
- Bố trí, phân công công tác cho đội ngũ nhân viên hợp lý.
1.4. Đặc điểm kinh doanh của khách sạn
1.4.1. Đặc điểm về vốn, tài sản
- Tính toán đến năm 2011 thì tổng nguồn vốn của khách sạn là 593 triệu
đồng. Nguồn vốn của khách sạn được hình thành từ lợi nhuận không chia, các
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
khoản phải trả, các khoản nộp, vay ngân hàng.
Sau đây là bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của khách sạn
Phương Anh:
Bảng số 1: Nguồn vốn kinh doanh của khách sạn Phương Anh.
Nguồn vốn
Số đầu năm Số cuối kỳ Chênh lệch
ST
(trđ)
TT (%)
ST
(trđ)
TT (%)
ST
(trđ)
TL (%) TT (%)
Nợ phải trả 400 24.54 238 473 73 46.17 -3.23
Nguồn vốn chủ sở
hữu
1230 75.46 1747 78.69 517 42.03 3.23
Tổng nguồn vốn 1630 100 2220 100 590 36.2 0
(nguồn khách sạn Phương Anh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của cuối kỳ so với đầu năm
tăng 590 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 36,2%. Trong đó, nợ phải trả của

cuối kỳ so với đầu năm tăng 60 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 33.71%
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 517 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 42.03%
Nợ phải trả tăng 73 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 46.17%
Xét về tỷ trọng ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất tăng 3.23%
so với tổng nguồn vốn, nợ phải trả giảm 3.23 %
Nhìn chung cơ cấu và sử dụng nguồn vốn của khách sạn chủ yếu từ vốn
chủ sở hữu , đây là một cơ cấu vốn khá an toàn, nhưng nếu doanh nghiệp muốn
mở rộng đầu tư thì cần sử sụng nhiều hơn nữa các hình thức huy động vốn khác.
Khách sạn có thể tăng cường sử dụng triệt để tối đa ưu điểm của chiếm dụng
vốn để đầu tư nhưng không lên chiếm dụng vốn quá lâu vì như thế sẽ mất uy tín
của khách sạn trên thương trường, vì thế khi sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý
chỉ nên đầu tư vào những hình thức kinh doanh có thể thu hồi vốn nhanh.
1.4.2. Đặc điểm về sản phẩm, thị trường, đối thủ cạnh tranh của khách
sạn
Ngoài kinh doanh dịch vụ buồng ngủ, khách sạn còn kinh doanh thêm cả
dịch vụ bổ sung khác như đã biết. Sản phẩm của khách sạn là dịch vụ vì thế nó
Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Khách Sạn & Du Lịch
mang tính chất vô hình, khách hàng phải tự đến và cảm nhận, khách sạn không
thể mang đến để giới thiệu và quảng cáo. Chính vì vậy mà thị trường kinh doanh
của khách sạn cũng bị thu hẹp vì khách sạn luôn ở trong tư thế bị động. Các sản
phẩm dịch vụ của khách sạn luôn là những sản phẩm mang tính cao cấp để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bảng số 2:
Các loại phòng và đơn giá(1đêm/buồng)
Loại phòng Đơn giá (Nghìn đồng)
Tiêu chuẩn 200
Sang trọng 300
VIP 500
(nguồn khách sạn Phương Anh)
Ở Hải Dương có rất nhiều khách sạn như khách sạn Hoa Hồng, khách sạn

Hải Dương, khách sạn Hoàng Nguyên… Đây đều là khách sạn có thâm niên lâu
năm trong lĩnh vực kinh doanh khác sạn, vì thế có rất nhiều kinh nghiệm và
khách hàng quen thuộc. Khách sạn Phương Anh là một khách sạn mới bước
chân vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn không lâu, còn nhiều khó khăn và bỡ
ngỡ, thị trường còn nhỏ hẹp. Chính vì thế gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
tìm kiếm thị trường.
Hải Dương nằm trong vùng tam giác kinh tế lớn của miền bắc đó là Hà Nội
– Hải Phòng – Quảng Ninh, nằm ngay trên quốc lộ 5A con đường huyết mạch
nối liền giữa thủ đô Hà Nội với cảng Hải Phòng. Chính vì vậy Hải Dương rất
phát triển về thương mại và công nghiệp. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới đối
tượng khách hàng chủ yếu của khách sạn Phương Anh. Vì TP.Hải Dương không
có nhiều điểm du lịch lớn và hấp dẫn nào đáng kể nên khách chủ yếu của khách
sạn là các doanh nhân, những người làm trong lĩnh vực kinh doanh kinh tế.
1.4.3. Đặc điểm về lao động và tiền lương
Bảng số 3:
Cơ cấu lao động trong khách sạn
Tên các bộ phận Số lượng Nữ Nam
Giám đốc 1 0 1

×