Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG XÂY DỰNG,TỔ CHỨC TƯ LIỆU DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 40 trang )


Phòng Giáo dục Trung học
Tháng 3 - 2009
MỘT SỐ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG XÂY DỰNG,
TỔ CHỨC TƯ LIỆU
DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ
THCS

Đây là một nội dung tập huấn phục vụ
cho việc triển khai chuyên đề hoạt
động bộ môn Vật lý THCS:
TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ DẠY HỌC,
TẠO SỰ NHẸ NHÀNG VÀ HỨNG THÚ
TRONG GIẢNG DẠY, HỌC TẬP
BỘ MÔN VẬT LÝ THCS

Một số thực trạng dạy học Vật Lý
hiện nay:

Nhiều kiến thức dài và nặng nề.

Thời gian trên lớp ngắn.

Nặng lý thuyết, ít luyện tập.

Thầy và trò còn phụ thuộc nhiều vào SGK.

Sự tràn lan, thiếu chuẩn xác và tăng cường
nhiều kiến thức khó trong các sách tham


khảo.

Trong buổi gặp mặt của 70 công dân trẻ TP
HCM với lãnh đạo TP sáng 31.01.2009, bạn
Hồ Anh Khoa, trường THPT Gia Định,
Q.Bình Thạnh, góp ý:

“Nền giáo dục chúng ta đã “vượt cấp” vì
đưa quá nhiều kiến thức vào cấp phổ
thông nhưng lại “lạc hướng” vì thiếu
thực hành”.
(Thanh Niên online 31.01.2009)

KẾT QUẢ:
Có sự nặng nề, quá tải trong dạy và học
bộ môn, học sinh thiếu hứng thú, say mê
trong học tập.
=> Cần có sự định hướng, tổ chức, phối
hợp của nhiều bộ phận để giảm nhẹ áp
lực học tập, tăng cường hứng thú học
tập và hiệu quả dạy học.

Một số định hướng hoạt động:

Dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng để
thống nhất giảm tải một số nội dung trong
giáo khoa, bài tập.

Xây dựng, đề xuất một số phương án
trong các hoạt động tổ chức dạy học.


Xây dựng một hệ thống tư liệu hỗ trợ hoạt
động dạy học.

Mục tiêu:

Thống nhất trong phạm vi thành phố các
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của
bộ môn cho cấp học ở từng khối lớp và
từng đơn vị bài học theo định hướng giảm
tải.

Xây dựng các phương án dạy học
và hỗ trợ tư liệu dạy học
nhằm tăng cường hứng thú
và hiệu quả học tập.

=> Trong phạm vi yêu cầu giảm tải và
sự hỗ trợ của các tư liệu dạy học, từng
thầy cô giáo vẫn có sự chủ động, linh
hoạt, sáng tạo trong việc quyết định
nội dung, hình thức tổ chức dạy học
tùy theo điều kiện bản thân, trường lớp
và học sinh để đạt hiệu quả dạy học
cao nhất.

Nội dung công việc cần thực hiện:

Xây dựng hướng dẫn giảng dạy theo định
hướng giảm tải cho từng đơn vị bài học.


Xây dựng một số nội dung luyện tập và
kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm khách quan,
bài tập) theo từng mức độ.

Xây dựng các nội dung thực
hành trên lớp và ngoài lớp.

Xây dựng hệ thống tư liệu
bộ môn theo từng đơn vị bài học.

1. Định hướng dạy học và giảm
tải cho từng đơn vị bài học
Cơ sở:

Dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng.

Hạn chế đi sâu vào các kiến thức phức tạp sẽ
còn học ở cấp THPT.

Chú trọng phần kiến thức định tính và các tính
toán đơn giản, giảm nhẹ các yêu cầu định
lượng phức tạp.

Giảm nhẹ các chứng minh, suy luận phức tạp.

Tăng cường khả năng vận dụng và thực tiễn.

1. Định hướng dạy học và giảm
tải cho từng đơn vị bài học

Nội dung:

Nêu mục tiêu bài dạy về kiến thức,
kỹ năng, thái độ.

Nêu các yêu cầu để giảm tải.

Đề xuất một số phương án dạy học và các
yêu cầu chi tiết để giảm tải và tăng cường tính
sinh động, thực tiễn ở từng phần của bài dạy.

Tóm tắt các kiến thức cơ bản và nêu các dặn
dò, nhắc nhở cần thiết.

Có thể soạn một số bài trình chiếu đề xuất.

1. Định hướng dạy học và giảm
tải cho từng đơn vị bài học
Chú ý khi xây dựng các phương án dạy
học để phù hợp với thực tiễn:

Cơ sở vật chất: đầy đủ (máy vi tính,
projector, trang thiết bị thực hành thí nghiệm
…), vừa phải (thiết bị thực hành thí nghiệm,
thiết bị tự làm, …),
hạn chế (hình ảnh, diễn giảng …).

Trình độ học sinh: cao, đồng đều;
vừa phải; nhận thức chậm;
nhiều trình độ; …


2. Đề xuất một số nội dung luyện
tập và kiểm tra theo định hướng
giảm tải cho từng đơn vị bài học
Nội dung:

Câu hỏi tự luận.

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

Bài tập.

2. Đề xuất một số nội dung luyện
tập và kiểm tra theo định hướng
giảm tải cho từng đơn vị bài học
Yêu cầu:

Phân chia ra các mức A (cơ bản),
B (vận dụng), C (nâng cao).

Không vượt quá nội dung
kiến thức trong chương trình.

Các câu hỏi về hiện tượng, thực tế cuộc sống
không vượt quá kiến thức phổ thông theo lứa
tuổi của HS.

Không tính toán phức tạp và đánh đố.

Nên có chú ý một số nội dung cần hạn chế để

giảm tải.

3. Xây dựng các nội dung thí
nghiệm, thực hành trên lớp và
ngoài lớp
Một số dạng bài thực hành, thí nghiệm:

Thực hành truyền thống.

Thực hành truyền thống và sừ dụng
máy vi tính để làm báo cáo.

Thực hành, thí nghiệm mô phỏng.

Thực hành, thí nghiệm ảo.

Thực hành, thí nghiệm với các thiết bị thu nhận
dữ liệu, lưu trữ và xử lý theo hướng tiên tiến.

Thực hành, thí nghiệm ngoài giờ học theo
chuyên đề.

Thực hành truyền thống

Nội dung bài thực hành và các
thao tác được phổ biến trước.

Sử dụng thiết bị là các bộ
thực hành, thí nghiệm đồng
loạt được trang bị ở các trường.


Dựa trên các kết quả thực hành được ghi
nhận và xử lý, HS làm báo cáo thực hành
trên giấy theo nhóm hoặc cá nhân.



Thực hành truyền thống với sự
hỗ trợ của công cụ máy vi tính

Nội dung bài thực hành và các thao tác
được phổ biến trước.

Sử dụng thiết bị là các bộ thực hành, thí
nghiệm đồng loạt được trang bị ở các trường.

Dựa trên các kết quả thực hành được ghi nhận,
HS sử dụng bộ phần mềm văn phòng của MVT
(word, excel …) để xử lý số liệu, làm báo cáo và
thể hiện các biểu đồ, đồ thị.

Có thể sử dụng một số phần mềm đơn giản để
xử lý số liệu.

Một thí dụ:
Khảo sát đặc tuyến vôn –
ampe của một đèn dây tóc

Sử dụng nguồn, biến trở, vôn kế, ampe kế
… của bộ thực hành điện.


Sử dụng phần mềm excel để tính toán.

Sử dụng phần mềm word để làm báo cáo.




Thực hành, thí nghiệm
mô phỏng

Sử dụng một số phần mềm
thực hành, thí nghiệm trên MVT.

Có thể thay đổi điều kiện, số liệu khi thực
hành để ghi nhận kết quả tương ứng.

Các số liệu và kết quả đã được lập trình
sẵn.

Có tính chất hỗ trợ cho việc hình thành
kiến thức, minh họa kiến thức đã học.

Một thí dụ:
Phần mềm Crocodile Physics


Thực hành, thí nghiệm ảo

Các dữ kiện, số liệu thực hành, thí nghiệm

được ghi nhận từ thực tế trước đó và đưa
vào MVT.

HS sử dụng một số phần mềm vi tính để
xử lý dữ kiện, số liệu thực tế và tìm kết
quả theo yêu cầu đã đặt ra.

Kết quả thực hành thí nghiệm
thay đổi tùy thuộc vào số liệu
thực tế đưa vào máy và thao tác
của HS khi xử lý.

×