2
B/ CẤU TRÚC NỘI DUNG.
Phần I: MỞ ĐẦU
1/Lí do :
Như chúng ta đã biết, văn nghị luận được đưa vào chương trình
Ngữ văn trung học cơ sở từ lớp 7.Bước đầu các em được tìm hiểu
chung về văn nghị luận và các phương pháp lập luận chứng minh ,
giải thích.Song song với kiến thức ấy các em được tìm hiểu các văn
bản nghị luận củaHồ Chí Minh, Đặng Thai Mai, Phạm Văn Đồng…
Tôi hỏi cảm nhận của các em khi được học những văn bản này thì các
em đều có chung một nhận xét là “khó”.Điều đó dễ hiểu thôi vì văn
nghị luận xưa nay vốn được đánh giá là khô khan .Lên lớp 8 các em
lại tiếp tục được tìm hiểu về văn nghị luận, trong đó có bốn văn bản
nghị luận trung đại.Việc tiép nhận của học sinh càng khó khăn hơn
bởi với các văn bản nghị luận trung đại này (bốn văn bản nghị luận ở
sách giáo khoa lớp 8/tập 2) các luận điểm hầu như không được thể
hiện bằng các câu chủ đề.Hơn nữa là cách viết cổ với điển tích, điển
cố,ngôn từ …khác xa những văn bản nghị luận hiện đại các em được
học trước đó.
Bản thân tôi tiếp tục được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn
Ngữ văn ở lớp 8 trong năm học này (2007-2008).Tôi luôn suy nghó
làm thế nào để học sinh dễ nắm được nội dung, cách lập luận của các
văn bản này và rồi các em biết vận dụng cái hay vào trong quá trình
viết văn nghị luận.Vì vậy tôi mạnh dạn thử nghiệm Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu lập luận các văn bản nghị luận trung đại để từ đó rút
ra được phương pháp tối ưu nhằm giúp học sinh dễ hiểu hơn.
2/Nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài này thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tiêùn hành nghiên cứu các văn bản nghị luận trung đại trong chương
trình Ngữ văn lớp 8 để tìm ra những điểm chung cơ bản nhất.
-Lập sơ đồ ở cấp độ khái quát cho kiểu văn bản nghị luận này.
-Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các văn bản nghị luận trung đại ở lớp 8
theo hướng từ khái quát đến cụ thể từng văn bản.
-Kiểm tra ,đánh giá để rút ra kết luận.
3/Phương pháp tiến hành:
Để thực hiện đề tài này, tôi tiến hành các phương pháp sau:
-Nghiên cứu lí luận: tìm hiểu, nghiên cứu “Đổi mới phương pháp
giảng dạy môn Ngữ văn”, “Sách giáo khoa/Ngữ văn 8/tập 2”, “Sách
giáo viên Ngữ văn 8/Tập 2” và các tài liệu tham khảo khác.
-Nghiên cứu thực tiễn:
+Phương pháp phân loại, phân tích.
+Phương pháp tổng hợp.
+Phương pháp thực nghiệm.
4/Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trong giờ dạy Ngữ văn 8 từ tuần 23 đến hết
tuần 25 ở các lớp 8A5 và 8A8 (năm học 2007-2008) tại trường trung
học cơ sở A
3
Phần II:KẾT QUẢ.
1/Mô tả tình trạng sự việc hiện tại.
Ở năm học trước (2006-2007) khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu các
văn bản nghị luận trung đại (Chiếu dời đô, Hịch tướng só,Nước Đại
Việt ta,Bàn luận về phép học )trong chương trình Sách giáo khoa Ngữ
văn 8/ tập 2, tôi nhận thấy học sinh hầu như không nắm được luận
điểm, cách lập luận của các văn bản này.Điều này được thể hiện qua
câu bài tập sau mỗi văn bản :Trình bày lập luận của tác giả trong
bài văn? (có thể dưới dạng lược đồ)và chỉ có khoảng 50% đủ điểm
trung bình.Trong số đó thực sự chỉ 20% làm bài còn lại là các em
chép máy móc theo nội dung bài học giáo viên ghi hoặc bê nguyên
xi từ sách giải vào.
Từ thực tế đó, trong năm học này (2007-2008) khi tiếp tục được
phân công giảng dạy Ngữ văn 8,tôi đã thử áp dụng cách mới ờ hai lớp
2/Mô tả nội dung giải pháp mới:
NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU.
a) Khái niệm.
Chiếu: là thể văn nghị luân thời xưa do vua dùng để ban bố mệnh
lệnh,được công bố và đón nhận một cách trang trọng.(chiếu dời đô
của nhà vua Lí Công Uẩn)
Hịch:là thể văn nghị luận thời xưa thường được vua chúa, tướng
lónh hoặc thủ lónh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc
kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.(Hịch tướng só của Trần
Quốc Tuấn)
Cáo: là thể văn nghị luận thời xưa thường được vua chúa,thủ lónh
dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp
để mọi người cùng biết.(Nước Đại Việt ta trích Bình Ngô đại cáo của
Nguyễn Trãi)
Tấu: là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để
trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.(Bàn luận về phép học của Nguyễn
Thiếp).
b) Thông tin ngoài văn bản.
Chiếu dời đô :năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất
(1010) Lí Công Uẩn tức vua Lí Thái Tổ viết bài chiếu này bày tỏ ý
định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) về Đại La (tức Hà
Nội ngày nay).
Bài chiếu này không những thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có
ảnh hưởng đến vận mệnh của triều đại, đất nước mà còn có giá trị
nghệ thuật bởi cách lập luận chặt chẽ thấu tình đạt lí.
Hịch tướng só :là một trong những áng văn hùng hồn, thống thiết
hiếm có trong di sản Hán văn của dân tộc ta,được liệt vào hàng
thiên cổ hùng văn .
Bài hịch này nguyên bằng chữ Hán, được chép trong Đại Việt sử kí
toàn thư do Lê văn Hưu khời d0ầu, Ngô Só Liên và nhiều sử gia
khác kế tục hoàn thành, vốn không có nhan đề.Đầu thế kỉ XX, các
học giả đem dịch giới thiệu rộng rãi với nhan đề Hịch tướng só
văn .Gần đây các tác giả thơ văn Lí-Trần mới đặt tên là Dụ chư tì
tướng hịch văn.
4
Người ta cũng gọi hịch là lộ bố, nghóa là ban bố rộng rãi công
khai cho mọi người ai nấy đều hay.
Hịch không phải là thể văn của thời bình càng không phải thể văn
của sinh hoạt đời thường. Đó là thể văn được viết ra vào những thời
khắc khủng hoảng,khi Tổ quốc lâm nguy, gian đảng tiếm quyền hay
tai hoạ khủng khiếp đe doạ tính mạng dân chúng, đòi hỏi mọi người
đồng sức đồng lòng đứng lên khắc phục.Để tập hợp mọi người, hịch
phải có lập trường chính nghóa, quan điểm rõ ràng, chứng cứ xác
thực, lời lẽ đanh thép.Để kêu gọi hành động, hịch phải biết kích
động tình cảm, lời lẽ thống thiết gây niềm công phẫn, đau đớn khiến
cho người có lương tâm không thể ngồi yên. Xét các yêu cầu
đó,Hịch tướng só của Trần Quốc Tuấn quả là một kiệt tác vô song.
Bài hịch này được viết lúc nào hiện chưa có ý kiến nhất trí.Theo
tác giả sách Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam (1987) thì nó
được công bố vào cuộc duyệt binh ở bến Đông Thăng Long vào
tháng 9 năm 1284.
Nước Đại Việt ta : là phần mở đầu của Bình Ngô đại cáo
Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn bậc nhất trong văn học
chữ Hán cổ điển của nước ta, nêu cao ngọn cờ nhân nghóa, kể tội
quân xâm lược, ngợi ca anh hùng hào kiệt của dân tộc ta như một
bản tuyênâ ngôn độc lập. Bài cáo còn là khúc trữ tình thiết tha trước
nỗi đau mất nước, chứa chan niềm tự hào dân tộc và niềm vui chiến
thắng.
Cáo là một thể văn cổ, hoàng đế thường dùng để bổ nhiệm,
phong tặng, bảo ban các quan, toàn dân được gọi là cáo mệnh, cáo
phong , cáo giới…Đại cáo vốn là tên một thiên trong Thượng thư do
Chu Công làm để tuyên bố việc phò tá Thành Vương,phế bỏ nhà n,
sau trở thành thể loại văn học công bố sự kiện trọng đại cho thiên hạ
biết.Đặt tên bài này là Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi vừa muốn
dùng tên đại cáo để công bố đạo lớn vừa tỏ ý đi theo đường lối nhân
nghóa lâu đời.Tên bài này có nghóa là tuyên bố về sự nghiệp đánh
dẹp giặc Ngô.
Bài cáo gồm bốn phần:
-Phần thứ nhất: tuyên bố lập trường chính nghóa, tư tưởng nhân
nghóa.
-Phần thứ hai:nói đến tội ác của giặc và tình cảnh khốn khổ của
nhân dân, đất nước dưới ách nô dịch của giặc Minh.
-Phần thứ ba: công bố quá trình dấy binh và kháng chiến thắng lợi.
-Phần cuối:bày tỏ niềm tin vào nền hoà bình lâu dài của đất nước.
Bàn luận về phép học là phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp
gửi lên vua Quang Trung vào tháng 8/1791 bàn về ba điều mà theo
ông bậc đế vương nên biết: quân đức (đức của vua), dân tâm (lòng
dân), học pháp (phép học).
QUI TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP;
Bước 1: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị ở nhà.
Để học sinh có thể nắm được khái quát các văn bản mà không mất
quá nhiều thời gian ở lớp thì đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn thật
cụ thể, chi tiết nội dung học sinh chuẩn bị ở nhà.
Tiết cuối cùng tuần 22-Viết bài làm văn số 5,giáo viên dành thời
gian khoảng 10 phút để hướng dẫn học sinh chuẩn bị những nội dung
sau:
1)Tìm hiểu các thể văn nghị luận trung đại:chiếu, hịch, cáo, tấu.
-Đọc kó các chú thích * ở sách giáo khoa.
-Lập bảng so sánh để tìm điểm giống và khác của các thể văn nghị
luận trên.
5
Gợi ý:+ai viết
+Ra đời trong hoàn cảnh nào
+Viết theo lối văn nào (văn xuôi,biến ngẫu,văn vần)
2)Đọc kó các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng só, Nước Đại Việt
ta, Bàn luận về phép học kết hợp với tìm hiểu ở phần chú thích * để
nắm được bố cục các văn bản này.
Bước 2: Cung cấp lược đồ khái quát kiểu văn bản nghị luận
trung đại.
Đầu tiết 90-tìm hiểu bài Chiếu dời đô giáo viên dành thời gian 10
phút để
*Kiểm tra phần bài soạn của học sinh để nắm bắt được tình hình
chuẩn bị ở nhà.
*Giáo viên treo bảng phụ so sánh các thể văn nghị luận.
Thể
Chiếu
Hịch
Cáo
Tấu
văn
So sánh
Giống
(Chiếu dời (Hịch tướng
đô)
só)
(Bình Ngô
đại cáo)
(Bàn luận
về phép
học)
-Đều là văn nghị luận cổ.
-Có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền
ngẫu.
-Thường có cấu trúc bốn phần:
+Nêu tiền đề (nêu gương,tư tưởng/lập trường,đaọ lí…)
+Nêu thực trạng (cái xấu,sai trái, tội ác…cần phê
phán)
+Nêu hướng giải quyết (chủ trương, đường lối, phương
pháp…)
+Tổng kết,rút ra kết luận,nêu tác dụng.
-Do vua
-Do
-Do vua, thủ -Do bề tôi,
Khác
dùng để ban vua,tướng
lónh dùng để thần dân
bố mệnh
lónh, thủ lónh công bố kết dùng để
lệnh
dùng để kêu quả sự
trình bày ý
gọi, cổ vũ
nghiệp.
kiến, đề
tinh thần.
-Ra đời khi nghị.
-Ra đời
sự việc đã
trước khi sự hoàn thành
việc xảy ra.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được nội dung bảng so sánh
trên.
Đặc biệt lưu ý học sinh về cấu trúc chung thøng gặp của các văn bản
nghị luận cổ vàø ở đây cụ thể là các văn bản nghị luận trung đại mà
các em sẽ được học (Chiếu dời đô, Hịch tướng só, Nước Đại Việt ta
trích Bình Ngô đại cáo, Bàn luận về phép học.)
*Giáo viên treo bảng phụ lược đồ hoá khái quát trình tự lập luận
các văn bản nghị luận trung đại.
Giáo viên dùng phương pháp diễn giảng để minh hoạ cho lïc đồ.
Mở đầu bài vanê nghị luận các tác giả nêu tiền đề :tuỳ vào nội dung
và mục đích nghị luận của văn bản mà tiền đề có thể là cacù tấm
gương trong lịch sử hoặc một tư tưởng một đạo lí cũng được đúc kết
từ lịch sử.
Tiếp theo, soi sáng tiền đề vào thực tại :những biểu hiện sai trái
lệch lạc đã hoặc đang diễn ra, tội ác của kẻ thù….
6
Từ tiền đề và thực tại đó,vạch định ra chủ trương, đường lối,
phương pháp phù hợp.
Cuối cùng tổng kết: sau khi phân tích thực tại, đưa ra hướng giải
quyết các tác giả sẽ rút ra kêùt luận, nêu tác dụng, kết quả thu
được….phù hợp với tiền đề.
Như vậy tiền đề cũng chính là mục tiêu nghị luận mà văn bản cần
đạt đến.
Giáo viên cần phải lưu ý với học sinh rằng: nội dung theo cấu trúc
bốn phần của văn bản cũng là những luận điểm lớn của văn bản.
Lược đồ.
NÊU TIỀN ĐỀ
(Nêu gương, mục đích, tư tưởng
đạo lí…….)
THỰC TIỄN.
(Phê phán sai trái,
vạch rõ tội ác…)
Ý kiến, chủ trương,
quá trình, phương
hướng…
TỔNG KẾT.
(kêu gọi, tuyên cáo, quyết
định, thành quả, tác dụng…)
7
Bước 3:Thực hiện các tiết dạy theo phân phối chương trình.
(Phạm vi của đề tài chỉ dừng lại ở cách lập luận)
Trình tự này được thực hiện ở cả bốn văn bản Chiếu dời đô, Hịch
tướng só, Nước Đại Việt ta trích Bình Ngô đại cáo, Bàn luận về phép
học.
Trước hết yêu cầu học sinh đọc kó các văn bản sách giáo khoa.
Câu hỏi 1: Dựa vào hệ thống câu hỏi đọc- hiểu văn bản ở sách
giáo khoa và lïc đồ trình tự lập luận trên.Hãy xác định các luận
điểm trong văn bản?
Sau khi phân tích văn bản, giáo viên nêu câu hỏi
Câu hỏi 2: Căn cứ vào hệ thống luận điểm vừa tìm hiểu và lïc đồ
trình tự lập luận trên.Trình bày lập luận của văn bản? Vẽ lược đồ.
Lưu ý: Ở văn bản Nước Đại Việt ta, giáo viên cần cung cấp cho học
sinh nắm được các nội dung của Bình Ngô đại cáo bởi lược đồ trình tự
lập luận khái quát của văn bản hoàn chỉnh còn Nước Đại Việt ta là
đoạn trích.
Nêu ý c đồ trình tự
Cuối cùng giáo viên tổng kết bằng bảng phụ lượkiến (cần dời đô ) lập
luận mỗi văn bản.
* Chiếu dời đô.
Nêu sử sách làm
tiềnđề
(Nêu gương các triềại
Kết luận
Thành Đại La là nơi tốt nhất
để làm kinh đô.
Soi sáng tiền đề vào thực
tại (hai triều Đinh-Lê
không dời đô )
Những thuận lợi của thành
Đại La.
8
* Hịch tướng só
Nêu sử sách làm tiềnđề
(Nêu gương các trung
thần nghóa só )
Soi sáng tiền đề vào thực tại
-Vạch rõ âm mưu của kẻ thù.
-Bày tỏ tấm lòng chủ tướng.
-Phê phán, phân tích sai trái của
tướng só dưới quyền.
Nêu phương hướng hành
động.
-Cảnh giác với kẻ thù.
-Luyện tập võ nghệ.
Kêu gọi, khích lệ
-Lòng yêu nước.
-Quyết tâm chiến hắng kẻ thù xâm
lược.
Chủ quyền
riêng
* Nước Đại Việt ta
Nêu tiền đề
(tư tưởng nhân nghóa: yên
dân, trừ bạo)
Văn hiến
Khẳng định chân lí về sự tồn tại độc
lập, chủ quyền dân tộc.
Lãnh thổ riêng
Phong tục
riêng
Khẳng định sức mạnh nhân
nghóa.
Lịch sử riêng
9
*Bình Ngô đại cáo:
Nêu tiền đề
Tuyên bố lập trường chính
nghóa, nhân nghóa.
Soi sáng tiền đề vào thực tại
-Tội ác của giặc.
-Tình cảnh khốn khổ của nhân dân
và đất nước.
Nêu chủ trương, trình bày quá
trình dấy binh và kháng chiến
thắng lợi của nghóa quân.
Tổng kết
-Tuyên cáo đại thắng
-Niềm tin vào hoà bình lâu
dài.
* Bàn luận về phép học
Nêu tiền đề
Mục đích chân chính của việc
học
Soi sáng tiền đề vào thực tại
Phê phán lối học lệch lạc,sai trái
Đưa ra phương hướng
-Nêu các phương pháp học tập đúng
đắn.
Kết luận
Nêu tác dụng của việc học
chân chính.
10
Phần III:KẾT LUẬN
1/Khái quát các kết luận cục bộ để tìm câu trả lời cho đề tài
Như vậy học sinh có thể nắm được các luận điểm và cách lập luận
của những văn bản nghị luận trung đại một cách dễ dàng hơn khi các
em nắm được lập luận khái quát của kiểu văn bản này.
Hơn nữa cách lập luận ấy lại giúp học sinh nhớ lâu hơn nội dung văn
bản mà các em được học.
Sau khi thực hiện xong các tiết hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
nghị luận trung đại theo hướng này, tôi đã tiến hành cho các em kiểm
tra 15’ ở tất cả bốn lớp đang dạy 8A5,8A6.8A7,8A8 cùng một câu
hỏi.
Câu hỏi kiểm tra: Trình bày lập luận văn bản Chiếu dời đô của Lí
Công Uẩn
Kết quả bài kiểm tra có sự khác nhau giữa các lớp 8A5,8A8 (thử
nghiệm cách hướng dẫn mới)với 8A6, 8A7(thực hiện theo trình tự cũ).
Thống kê kết quả
Lớp
Giỏi
Khá
Trung
Yếu
Kém
Trên
bình
TB
9
2
8A5
4
8
15
27
(38/38)
71,5%
16
5
8A6
1
5
9
15
(36/36)
41,7%
14
5
8A7
2
6
11
19
(38/38)
50%
9
4
8A8
6
5
12
23
(36/36)
63,9%
So sánh kết quả thống kê trên mặc dù ta thấy ketá quả không quá
chênh lệch, nhất là ở hai lớp 8A7 và 8A8 .Thế nhưng nó lại nói lên
rất nhiều vấn đề bởi thực chất số lượng học sinh có chất lượng học tập
trên trung bình ở lớp 8A7 cao hơn lớp 8A8.
Như vậy có thể nói việc hướng dẫn học sinh học văn bản nghị luận
trung đại như đã trình bày ở trên đem lại kết quả cao hơn: học sinh
nắm và nhớ được nội dung bài học.
2/Lợi ích và khả năng áp dụng.
Phải khẳng định lại rằng đề tài này chỉ nằm trong phạm vi các
văn bản nghị luận trung đại ở sách giáo khoa Ngữ văn 8/tập 2.
Như đã lưu ý ở trên để áp dụng giáo viên phải có sự linh hoạt trong
việc phân phối thời gian của các tiết,bởi phải hướng dẫn học sinh
chuẩn bị bài chi tiết đồng thời phải cung cấp và hướng dẫn học sinh
hiểu được sơ đồ trình tự lập luận khái quát; hơn nữa giáo viên còn
phải chuẩn bị bảng phụ lược đồ trình tự lập luận của các văn bản.
Phương pháp hướng dẫn học sinh tìm hiểu lập luận các văn bản nghị
luận trung đại là Tổng-phân –hợp và trình tự lập luận trong mỗi văn
bản cũng là Tổng-phân –hợp.Đây cũng là trình tự lập luận thường
gặp của văn nghị luận, do đó trong các tiết tập làm văn giáo viên có
thể tích hợp để giúp học sinh học tập cách viết nghị luận .
3/Đề xuất-kiến nghị.
Trên đây chỉ là ý kiến chủ quan của bản thân tôi,để có được
phương pháp hướng dẫn học sinh học tập hiệu quả hơn, rất mong ý
kiến đóng góp của quý Thầy-Cô và đồng nghiệp.
1
A:
TÊN ĐỀ TÀI
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THCS
------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI :
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG TOÁN CƠ BẢN
VỀ CĂN BẬC HAI – CĂN BẬC BA
Người thực hiện :
Đơn vị công tác : Nhóm: toán
Tổ
: tự nhiên
Trường:
Năm học: 2009 - 2010