Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn hướng dẫn học sinh phương pháp giải vật lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.28 KB, 21 trang )



Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập vật lí -thcs
a- Phần mở đầu.
I. Lý do chọn đề tài.

Trong việc nâng cao chất lợng giáo dục nói chung và chất lợng bộ môn
nói riêng. Việc cải tiến phơng pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh
việc bồi dỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tÝnh tÝch cùc cña häc sinh cã
ý nghÜa hÕt sức quan trọng. Bởi vì xét cho cùng công việc giáo dục phải đợc tiến
hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức năng
lực t duy, bồi dỡng phơng pháp tự học là con đờng phát triển tối u của giáo dục.
Cũng nh trong học tập các bộ môn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển năng
lực tích cực, năng lực t duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải hiểu
để giải thích hiện tợng Vật lí cũng nh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt
động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong khuôn khổ nhà trờng phổ thông, bài tập Vật lí thờng là những vấn
đề không quá phức tạp, có thể giải đợc bằng những suy luận lô gíc, bằng tính
toán hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy tắc Vật lí, phơng pháp Vật lí đÃ
quy định trong chơng trình học. Nhng bài tập Vật lí lại là một khâu quan trọng
trong quá trình dạy và học Vật lí.
Việc giải bài tập Vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ
bản của bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn, là biện pháp quý báu để phát triển năng lực t duy của học sinh, có tác dụng
sâu sắc về mặt giáo dục t tởng, đạo đức lớn. Vì thế trong việc giải bài tập Vật lí
mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này cũng quan
trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ ngời làm bài tập hiểu đợc sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề
thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trờng THCS nói chung bộ môn Vật lí 8, 9


nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn lúng tóng khi gi¶i
3






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

các bài tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hởng đến chất lợng dạy và học.
Vừa qua cùng với sự đổi mới phơng pháp dạy học chung của ngành giáo
dục, đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí, cùng
với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy đợc tác dụng giáo dỡng và giáo dục rất lớn
đối với học sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy,
tôi thấy có hiệu quả hơn so với trớc đây, chất lợng học sinh đợc nâng cao rõ rệt
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: Hớng dẫn học
sinh phơng giải bài tập Vật Lý - THCS nhằm giúp học sinh nắm chắc đợc
kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ dó nâng cao đợc chất lợng
bộ môn Vật lí và biết vận dụng vào thực tế.
II. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Việc dạy học Vật lí trong trờng phổ thông hiện nay cha phát huy đợc hết
vai trò của bài tập Vật lí trong thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Dạy học sinh giải
bài tập Vật lí là một công việc khó khăn và ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của ngời
giáo viên trong việc hớng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh.
Về vấn đề này đà có rất nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả khác
nhau dành cho học sinh, hầu hết đều đáp ứng đợc yêu cầu giúp học sinh rèn
luyện kĩ năng giải bài tập Vật lí, củng cố và nâng cao kiến thức Vật lí. Song
nhìn chung thờng ghép với các chủ đề cụ thể.

Xuất phát từ tầm quan trọng của bài tập trong dạy học Vật lí và giúp học
sinh có phơng pháp kỹ năng giải bài tập Vật lí, từ đó nắm vững kiến thức để vận
dụng vào cuộc sống một cách thiết thực và có hiệu quả tôi chọn đề tài:
Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
III. Mục đích nghiên cứu.

Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phơng pháp giải một bài
tập Vật lí, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong
việc giải các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em nắm vững kiến
thức trong quá trình học tập.
IV. đối tợng - phạm vi - thời gian nghiên cøu .

4






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
1. Đối tợng nghiên cứu: Phơng pháp giải bài tập Vật lí.
2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài ®ỵc thùc hiƯn víi häc sinh mét sè líp ë

khèi 8, 9 trờng THCS Hoà Thạch - Quốc Oai - Hà Tây.
3. Thời gian thực hiện: Năm học 2007 2008.
V. nhiƯm vơ nghiªn cøu.

1. Nghiªn cøu lÝ ln vỊ phơng pháp giải bài tập Vật lí.
2. Nghiên cứu lí luận về sử dụng bài tập vật lí trong dạy học Vật lí.
3. Nghiên cứu chơng trình nội dung kiến thức các bài học Vật lí ở cấp

THCS.
3. Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển nội dung dạy học
Vật lí ở cấp THCS.
4. Nghiên cứu tình hình dạy và học Vật lí. Đặc biệt quan tâm đến
hoạt động sử dụng bài tập Vật lí.
VI. phơng pháp nghiên cứu.

1. Nghiên cứu lí luận. Cụ thể là nghiên cứu các vấn đề:
- Các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí.
- Lí luận về sử dụng bài tập Vật lí trong dạy học.
- Các tài liệu nói về phơng pháp giải bài tập Vật lí.
2. Phơng pháp điều tra s phạm.
- Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn.
- Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
3. Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
- áp dụng đề tài vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để điều
chỉnh cho phù hợp.

B- nội dung đề tài.
5






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
chơng I. cơ sở lí luận

I. mục đích hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập vật lí.


1. Bài tập Vật lí giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức.
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đà nắm đợc cái chung các
khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trìu tợng. Trong
các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trìu tợng đó vào
những trờng hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm đợc những biểu
hiện rất cụ thể của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng của chúng. Ngoài
những ứng dụng quan trọng trong kü tht bµi tËp VËt lÝ gióp cho häc sinh thấy
đợc những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đÃ
học.
Còn khái niệm, định luật Vật lí thì rất đơn giản nhng biểu hiện của chúng
trong tự nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tËp vËt lÝ sÏ gióp lun tËp cho häc sinh
ph©n tích để nhận biết đợc những trờng hợp phức tạp đó.
Bài tập vật lí là một phơng tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập vật lí học sinh phải nhớ lại các kiến thức đà học, có khi phải sử dụng
tổng hợp các kiến thức của nhiều chơng nhiều phần của chơng trình.
2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới.
Nhiều khi bài tập đợc sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy
nghĩ về một hiện tợng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện
tợng mới do bài tập phát hiện ra.
3.Giải bài tập vật lý rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
Bài tập vật lý là một trong những phơng tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thùc tiƠn, rÌn lun thãi quen vËn dơng kiÕn
thøc kh¸i quát đà thu nhận đợc để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học
sinh.

6







Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài,

tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút
ra đợc nên từ duy của học sinh đợc phát triển năng lực làm việc tự lực nâng cao,
tính kiên trì đợc phát triển.
5. Giải bài tập góp phần làm phát triển t duy sáng tạo của học sinh.
Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đà học mà còn giúp bồi dỡng cho học sinh t duy sáng tạo. Đặc biệt là
những bài tập giải thích hiện tợng, bài tập thí nghiệm.
6. Giải bài tập vật lý là một phơng tiện để kiểm tra mức độ nắm vững
kiến thức của học sinh.
Tuỳ theo cách ra bài tập ta có thể phân loại đợc các mức độ nắm vững kiến
thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lợng học sinh đợc chính xác
II.Phân loại bài tập vật lý

Sơ đồ phân loại bài tập vật lí
1. Phân loại theo phơng tiện giải :

Bài tập vật lí

Bài tập
giải thích
hiện tượng
Bài tập dự

đoán hiện
tượng

Bài tập
định tính

Bài tập
định lượng

Bài tập thí
nghiệm

Bài tập
đồ thị

Bài tập thí
nghiệm

7






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

2. Phân loại theo mức độ
Bài tập vật lí


Bài tập tập dợt

Bài tập tổng hợp

8

Bài tập sáng tạo






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

chơng II. các giải pháp thực hiện
khảo sát thực tế.
tổ chức chuyên đề.
Hớng dẫn học sinh häc tËp vËt lÝ ë nhµ .
 kiĨm tra Đánh giá chất lợng.

I. khảo sát thực tế.

1. Thực trạng trớc khi thực hiện đề tài.
Trớc khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trờng THCS Hoà Thạch, qua tìm
hiểu và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lí, nhng khi làm các bài tập vật
lí các em thờng lúng túng trong việc định hớng giải, có thể nói hầu nh các em
cha biết cách giải cũng nh trình bày lời giải.
Theo tôi, thực trạng nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:

+ Học sinh cha có phơng pháp tổng quan để giải một bài tập VËt lÝ.
+ Häc sinh cha biÕt vËn dơng c¸c kiÕn thức, định luật Vật lí ....
+ Nội dung cấu trúc chơng trình sách giáo khoa mới hầu nh không dành
thời lợng cho việc hớng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập ( đặc biệt là chơng trình vật lí ở các lớp: 6, 7, 8), dẫn đến học sinh không có điều kiện bổ sung,
mở rộng và nâng cao kiến thức cũng nh rèn kỹ năng giải bài tËp VËt lÝ.
2. Sè liƯu ®iỊu tra tríc khi thùc hiện đề tài.

Trớc khi thực hiện đề tài tôi đà tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với học
sinh ở các lớp: 9A, 8E trờng THCS Hoà Thạch bằng một số bài tập cơ bản tơng
ứng với mức độ nội dung kiến thức ở mỗi khối lớp. Kết quả thu đợc nh sau:

Lớp

Sĩ số

9A

39

Giỏi
SL
%
0
0

8E

41

0


0

Khá
SL
%
8
20,5
6

9

14,6

TB
SL
20

%
51,3

21

51,2

Yếu - Kém
SL
%
11
28,2

14

34,2






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

III.Tổ CHứC CHUYÊN Đề.

Ngoài việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập
Vật lí đòi hỏi học sinh phải nắm vững phơng pháp giải cũng nh cách trình bày lời
giải, phải có kỹ năng phân loại đợc các dạng bài tập.
Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phơng pháp giải một bài tập vật lí,
trong năm học này tôi đà kết hợp với tổ chuyên môn tổ chức cho học sinh học
chuyên đề Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS .
Trong chuyên đề này tôi chia thành 3 nội dung, hớng dẫn học sinh:
Trình tự giải một bài tập vật lí.
Hai phơng pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.
áp dụng phơng pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập cơ bản.

1. Trình tự giải một bài tập vật lí.
- Phơng pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu
cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong
cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những diểm chung.
- Thông thờng khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự sau
đây:


1.1.Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?
-Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đà qui ớc để viết các dữ
kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hìng vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình
để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ dúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ
dữ kiện và cái cần tìm.

10






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

1.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái cha biết (ẩn) và những cái đẵ biết (dữ
kiện)
- Nếu cha tìm đợc trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số
bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng đợc một dự kiến về kế hoạch giải.

1.3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trình tự phải theo ®Ĩ thùc hiƯn c¸c chi tiÕt cđa dù kiÕn, nhÊt là
khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học.
Nên hớng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị

bằng số của các đại lợng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều
có ý nghĩa.

1.4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với
thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách
làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét ®é lín cđa kÕt qu¶ trong phÐp tÝnh.
- NÕu cã điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng
một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đờng nào ngắn hơn không.

2.Hai phơng pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.
Xét về tính chất thao tác của t duy, khi giải các bài tập vật lí, ngời ta thờng
dùng phơng pháp phân tích và phơng pháp tổng hợp.

2.1. Giải bài tập bằng phơng pháp phân tích.
- Theo phơng pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lợng cần tìm. Ngời giải phải tìm xem đại lợng cha biết này có liên quan với những đại lợng Vật lí
nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức tơng ứng. Nếu một vế của công thức là đại lợng cần tìm còn vế kia chỉ gồm
11






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu trong
công thức còn những đại lợng khác cha biết thì đối với mỗi đại lợng đó, cần tìm

một biểu thức liên hệ với nó với các đại lợng Vật lí khác; cứ làm nh thế cho đến
khi nào biểu diễn đợc hoàn toàn đại lợng cần tìm bằng
những đại lợng đà biết thì bài toán đà đợc giải xong.
Nh vậy cũng có thể nói theo phơng pháp này, ta mới phân tích một bài tập
phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời giải
mà lần lợt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các bài tập
phức tạp nói trên.
Thí dụ ta hÃy dùng phơng pháp phân tích để giải bài tập sau:
Đề bài:
Ngời ta dùng một loại dây hợp kim đồng có tiết diện 10 mm 2 và có điện
trở suất là 0,4.10-4 m để làm một lò sởi điện sởi ấm một gian phòng. Hỏi cần
phải lấy chiều dài của dây dẫn này là bao nhiêu để duy trì nhiệt độ của phòng
luôn luôn không đổi nếu mỗi giờ gian phòng này bị mất một nhiệt lợng bằng
2 970 000J qua các cửa sổ và các bức tờng. Biết nguồn điện cung cấp cho lò sởi có điện áp là 220V.
Hớng dẫn giải:
- Đại lợng cần tìm ở đây là chiều dài của dây hợp kim. Ta tìm mối liên hệ
giữa chiều dài của dây dẫn với các đại lợng khác trong bài.
- Ta biết rằng muốn nhiệt độ của phòng luôn luôn không đổi thì trong mỗi
giờ nhiệt lợng lò sởi cung cấp phải bằng nhiệt lợng mà phòng mất đi. Nhiệt lợng
do lò sởi cung cấp tơng đơng với điện năng mà lò sởi tiêu thụ. Điện năng lại phụ
thuộc điện trở của dây hợp kim đồng. Điện trở này lại do chiều dài của dây qui
định.
a. Nếu gọi chiều dài của dây là l, điện trở của dây là R, điện trở suất của
nó là và tiết diện của nó là S, thì chiều dài của dây dẫn liên hệ với điện trở của
nó b»ng c«ng thøc:

l
R = ρ
S


12






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lÝ - THCS
l=

Do dã:

R.S
ρ

(1)

b. Trong biĨu thøc cđa chiỊu dµi có một đại lợng mới cha biết đó là điện
trở R của dây. Điện trở này đo bằng tỉ số của hiệu điện thế U với cờng độ dòng
U
I

R=

điện I qua dây:

(2)

c. Đại lợng mới cha biết là cờng độ dòng điện I thì liên hệ với các đại lợng
khác bằng định luật Ôm và bằng công thức biểu diễn năng lợng A do dòng điện

toả ra. Ta đà dùng định luật Ôm trong (2). Vậy mối liên hệ giữa I và A là:
A = I.U.t
trong đó t là thời gian dòng điện chạy qua dây; từ đó suy ra:
I=

A
U .t

(3)

d. Trong công thức trên, điện năng tính ra Jun. Điện năng này tơng đơng
với nhiệt lợng Q mà dòng điện cung cấp (và với nhiệt lợng mà gian phòng mÊt
®i) trong thêi gian t theo biĨu thøc:
Q =A

(4)

ë vÕ phải của biểu thức (4), tất cả các đại lợng đều đà biết. Bây giờ cần
thay thế biểu thức sau vào biểu thức trớc và cứ thế đi dần từ biểu thức cuối lên
biểu thức đầu:
- Thay (4) vào (3) đợc:

I=

Q
U .t

(3)

- Thay (3) vào (2) đợc:


R=

U 2 .t
Q

(2)

- Thay (2) vào (1) đợc

l=

U 2 .t.S
Q.

(1)





-Thay các đại lợng trên bằng các trị số của chúng vào (1)
+Với:U = 220 V
t = 1h = 3600s
S = 10 mm2 = 10.10-4 m2

13







Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lÝ - THCS
Q = 2 970 000 J
ρ = 0,4.10-4 m

+ Ta đợc:
l=

2202.3600.1,5.104
= 220(m)
2970000.0, 4.104

- Vậy chiều dài dây hợp kim đồng là 220m.
2.2 Giải bài tập bằng phơng pháp tổng hợp.
Theo phơng pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lợng cần tìm mà
bắt đầu từ các đại lợng đà biết có nêu trong bài. Dùng công thức liên hệ các đại
lợng này với các đại lợng cha biết, ta đi dần đến công thức cuối cùng trong đó
chỉ có một đại lợng cha biết là đại lợng cần tìm.
Theo phơng pháp tổng hợp, bài tập nêu trong ví dụ trên có thể giải nh
sau:
a. Muốn nhiệt độ trong phòng luôn luôn không đổi thì nhiệt lợng do dòng
điện qua lò sởi toả ra trong một thời gian t nào đó (ở đây là 1giờ) phải bằng nhiệt
lợng Q mà gian phòng mất đi trong thời gian đó.
Theo định luật Jun - Len xơ thì.
Q = I2.R.t

(1)


trong đó R là điện trở của dây dẫn của lò sởi, I là cờng độ dòng điện qua lò sởi.
b. Theo định luật Ôm, ta có:

U
R

I=

(2)

c. Nhng điện trở của dây dẫn lại phụ thuộc kích thớc và bản chất của dây
dẫn theo công thức:

R=

l
S

(3)

trong đó là điện trở suất, l là chiều dài của dây dẫn, S là tiết diện của dây dẫn.
d. Thay các biểu thức (2) và (3) vào biểu thức (1), ta đợc:
U 2 .t
l
ρ.
S

(4)

U 2 .t.S

Q.ρ

(1)’

Q=

- Tõ ®ã rót ra:

l=

14






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
- Thay các đại lợng trên bằng trị số của chúng, ta đợc:
l=

2202.3600.1,5.104
= 220(m)
2970000.0, 4.104

- Vậy chiều dài dây hợp kim đồng là 220m.
Nh vậy dùng phơng pháp tổng hợp, ta cũng tìm đợc chiều dài của dây lò sởi nh khi dùng phơng pháp phân tích.
Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng cả hai
phơng pháp: phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích các
điều kiện của bài tập để hiểu đợc đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo ngay

để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn lập đợc
kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí của bài tập. Tổng hợp
những dữ kiện đà cho với những quy luật vật lí đà biết, ta mới xây dựng đợc lời
giải và kết quả cuối cùng.
Nh vậy ta có thể nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đà dùng phơng
pháp phân tích - tổng hợp.
IV.áp dụng phơng pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập cơ bản.
1.Bài toán1.

2.Bài toán 2.

Bỏ một quả cầu đồng thau khối lợng 1 kg đợc nung nóng đến 100o C vào
trong thùng sắt có khối lợng 500g ®ùng 2kg níc ë 20o C. Bá qua sù trao đổi nhiệt
với môi trờng .Tìm nhiệt độ cuối cùng của nớc.
Biết nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nớc lần lợt là:
c1= 380 J/kg.K; c2=460 J/kg.K; c3= 4200 J/kg.K.
Hớng dẫn giải:
* Tìm hiểu các điều kiện đà cho của bài.
- Tóm tắt:
m1 = 1 kg
- Khối lợng của quả cầu đồng thau,
15

c1 = 380 J/kg.K







Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
thùng sắt và nớc.

t1 = 100o C

- Nhiệt độ ban đầu của quả cầu đồng
thau, thùng sắt và níc.

m2 = 500g = 0,5 kg
c2 = 460 J/kg.K

- NhiƯt dung riêng của chất cấu tạo

t2 = 20o C

nên các vËt.

m3 = 2kg
c3 = 4200 J/kg.K
t3 = t 2
t?

* Ph©n tích bài toán.
- Đây là bài toán trao đổi nhiệt của một hệ vật (gồm 3 vật). Điều quan
trọng phải hiểu rằng bài toán yêu cầu tìm nhiệt độ cuối cùng của nớc, nhng cũng
là nhiệt độ chung của hệ khi kết thúc quá trình trao đổi nhiệt. Để giải bài toán
này cần áp dụng phơng trình cân bằng nhiệt:
Qtoả ra =Qthu vào
- Do vậy phải xác định đợc những vật nào là vật toả nhiệt, những vật nào
là vật thu nhiệt, viết đợc công thức tính nhiệt lợng toả ra vào hay thu vào của

các vật:
Q = mc t
-Với lu ý rằng trong bài toán này nhiệt độ ban đầu của hai vật thu nhiệt
( thùng sắt và nớc) là bằng nhau( t2 = t3).
- Trên cơ sở phơng trình cân bằng nhiệt vừa lập đợc kết hợp với dữ kiện
đà cho của bài toán để suy ra đại lợng cần tìm (t).
*Bài giải.
- Nhiệt lợng do quả cầu bằng đồng thau toả ra khi hạ nhiệt độ tõ 100 o C
®Õn to C (nhiƯt ®é khi cã cân bằng nhiệt) là:
Q1 = m1.c1(t1 t)
- Nhiệt lợng mà thùng sắt (Q2) và nớc (Q3) thu vào để tăng nhiệt độ từ 20 o
C đến to C là:

Q2 = m2.c2(t – t2)

(1)

Q3 = m3.c3(t –t2)

(2)

16






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
- áp dụng phơng trình cân bằng nhiệt ta cã:

Q1 = Q2 + Q3

(3)

tõ (1),(2) vµ (3) ⇒ m1.c1(t1 – t) = m2.c2(t –t2) + m3.c3(t –t2)
⇔ t ( m1c1 + m2c2 + m3c3 ) = m1c1t1 + ( m2c2 + m3c3 ) t2


t=

m1c1t1 + ( m2 c2 + m3 c3 )t2
m1c1 + m2 c2 + m3 c3

- Thay các đạt lợng trên bằng trị số của chúng ta đợc:
t=

1.380 + (0,5.460 + 2.4200).20
19, 2(o C )
1.380 + 0,5.460 + 2.4200

- VËy nhiƯt ®é ci cïng cđa nớc là 19,2 oC.
3.Bài toán 3.

Một ấm điện có hai ®iƯn trë: R1 = 4 Ω vµ R2 = 6 . Nếu bếp chỉ dùng một
điện trở R1 thì ®un s«i Êm níc trong 10 phót. TÝnh thêi gian cần thiết để đun sôi
ấm nớc trên khi:
a. Chỉ dùng R1.
b. Dïng R1 nèi tiÕp R2.
c. Dïng R1 song song R2.
(Biết không có sự mất nhiệt ra môi trờng và mạng điện có hiệu điện thế

không đổi).
Hớng dẫn giải:
* Tìm hiểu các điều kiện đà cho của bài.
- Cho biết giá trị của hai điện trở.
- Thời gian đun sôi nớc khi chỉ dùng điện trở R1.
- Tóm tắt:

R1 = 4 Ω ;

R2 = 6 Ω

t1 = 10 phót
t2 ?
t3 ? khi R1nt R2.
t4 ? khi R1//R2.
* Ph©n tÝch bài toán.
-Bài toán này xuất phát từ định luật Jun-len x¬ víi biĨu thøc:
17






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
Q =I2.R.t

(1)

trong đó nhiệt lợng mà nớc thu vào bằng nhiệt lợng do các điện trở toả ra.

- Theo điều kiện đầu bài thì nếu sử dụng biểu thức

(1)

của định luật Jun-

len xơ, thì việc giải bài toán rất phức tạp hoặc không thực hiện đợc. Vậy ở bài
toán này mối liên hệ giữa các đại lợng để tìm cấu trúc công thức rất quan trọng,
đóng vai trò quyết định đến sự thành công.
- Nh ta đà biết từ công thức (1). Ta có thể viết đợc một số biểu thức tơng đơng trên cơ sở mối liên hệ của một số đại lợng trong công thức với các đại lợng
khác, để việc tính toán không làm bài toán phức tạp.
U = I.R nên (1) Q = U.I.t

Thật vậy: vì

U
mặt khác theo định luật Ôm: I =
R

nên (2) Q =

U2
.t
R

(2)
(3)

- Từ đây nên chọn công thức nào để giải bài toán, điều này đòi hỏi sự
nhanh nhạy, suy diễn cao.

Nếu chọn (2) thì vẫn còn đại lợng I cha biết, do đó chọn công thức (3)
- Cần biểu diễn các đại lợng cần tính.
+ Giá trị ®iƯn trë cđa Êm trong 4 trêng hỵp:
1/ R = R1
2/ R = R2
3/ R = R1 + R2
4/

1
1
1
R .R
=
+
hay R = 1 2
R R1 R2
R1 + R2

-Víi chó ý rằng nhiệt lợng mà dây điện trở của ấm toả ra trong 4 trờng
hợp là nh nhau.
- Hiệu điện thế trong các trờng hợp là không đổi.
* Bài giải.
- Gọi thời gian đun sôi nớc trong 4 trờng hợp lần lợt là: t1, t2, t3, t4.
- Do không có sự mất nhiệt ra môi trờng nên nhiệt lợng cần để đun sôi nớc
bằng nhiệt lợng mà dây điện trở của Êm to¶ ra.

18







Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
U2
.t
Q=
R

- áp dụng công thức:

(Theo công thức (3) )

cho các trờng hợp ta có:
a. Chỉ dùng dây R1:

Q1 =

U2
t1
R1

(1)

Chỉ dùng dây R2:

Q2 =

U2
t2

R2

(2)



U2
U2
t1 =
t2
R1
R2



t2 =

từ (1) và (2)

b. Khi dïng R1 nèi tiÕp R2:

R2
6
t1 = .10 = 15( ph)
R1
4

U2
t3
Q3 =

R1 + R2
U2
U2
t1 =
t3
R1
R1 + R2



tõ (1) vµ (3)



t3 =

(3)

R1 + R2
4+6
t1 =
.10 = 25( ph)
R1
4

b. Khi dïng R1 song song R2:
 1

1 


2
Q4 = U  + ÷t4
 R1 R2 



1 1 1
= +
t4 t1 t2



tõ (1), (2) vµ (4)

t4 =

(4)

t1 .t2
10.15
=
= 6( ph)
t1 + t2 10 + 15

v. Híng dÉn häc sinh häc tËp vËt lÝ ë nhà.

Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trờng THCS, tôi nhận thấy với cấu trúc của
chơng trình Vật lí THCS là hầu hết không có hoặc có rất ít các tiết bài tập, thêm
nữa thời lợng của một tiết học trên lớp có hạn, học sinh chủ yếu tiếp thu kiến
thức về lí thuyết một cách cơ bản hoặc giải các bài tập đơn giản và số tiết học chỉ

có 1 tiếtsoo tuần đối với các khối lớp 6, 7, 8 và 2 tiết / tuần đối với lớp 9. Nh vậy
không có đủ lợng thời gian để giáo viên mở rộng và nâng cao kiến thức cũng nh
19






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Do đó bên cạnh việc tổ chức các
chuyên đề thì một trong những biện pháp tốt nhất để rèn luyện kỹ năng giải bài
tập cho học sinh để học sinh có thể thờng xuyên đợc luyện giải nhiều dạng bài
tập khác nhau, cũng nh tiếp xúc với các dạng bài tập có tính chất mở rộng và
nâng cao, ®Ĩ tõ ®ã häc sinh cã thĨ vËn dơng mét cách linh hoạt các cách giải
từng dạng bài tập đó lµ : “ Híng dÉn häc sinh häc tËp vËt lÝ ë nhµ.”
ViƯc häc sinh tù häc ë nhµ cã một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và giáo
dỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh đợc tỉ chøc tèt sÏ gióp c¸c em rÌn lun
thãi quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng, kỹ xảo.
Ngợc lại nếu việc học tập ở nhà của học sinh không đợc quan tâm tốt sẽ làm cho
các em quen thói cẩu thả, thái độ tắc trách đối với việc thực hiện nhiệm vụ của
mình dẫn đến nhiều thói quen
xấulàm cản trở đến việc học tập.
Công việc học tập của học sinh ở nhà có những đặc điểm riêng sau:
+ Tiến hành trong một thời gian ngắn, không có sự hớng dẫn trực tiếp của
giáo viên, mặc dù đấy là công việc do chính giáo viên giao cho học sinh phải tự
mình hoàn thành, tự kiểm tra công việc mình làm.
+ Công việc này đợc thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực của
học sinh.

+ Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi quá trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai đoạn :
trớc hết phải nhớ lại những điều đà học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi
giai đoạn có một néi dung c«ng viƯc cơ thĨ.
ViƯc häc tËp cđa häc sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học trên
lớp của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến
thức của học sinh mà giao cho các em những công việc có tính chất bổ sung
phục hồi tài liệu đà học nh : nghiên cứu sách giáo khoa, vẽ hình .
Trong khi dạy về vần đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các
bài tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm b¶o cho viƯc
häc tËp cđa häc sinh cã mét quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tù lùc
20






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

giải quyết các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đà có sự chuẩn bị ở các bài tập
dễ. Việc học sinh hoàn thành tốt các bài tập ở nhà không những chỉ giúp các em
nắm vững tri thức đà học cũng nh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn
giúp các em chuẩn bÞ tèt nhÊt cho viƯc tiÕp thu kiÕn thøc míi. Vì thế bên cạnh
những bài làm phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đà học cần
phải giao cho học sinh những bài làm mang những u tè chn bÞ cho viƯc tiÕp
thu chi thøc míi. Có nh vậy mới đảm bảo đợc việc tiếp thu một cách tích cực, tự
lực đối với những tri thức míi.
Ta cã thĨ giao bµi tËp vỊ nhµ cho häc sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.

+ Giao bài tập sau tiÕt häc.
+ Giao bµi tËp theo hƯ thèng bµi tËp SGK, SBT, sách tham khảo
+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo công tác hớng dẫn học ở nhà
có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp thời và
phù hợp :
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc chuyển
biến trong häc tËp, ...

VI. KÕt qu¶ thùc hiƯn.

Tõ viƯc híng dÉn học sinh phơng pháp giải một bài tập vật lý nêu trên,
trong năm học 2007 2008 tôi thấy đa số học sinh đà vận dụng một các linh
hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng t duy tốt hơn, có kỹ năng vận
dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn.
Cụ thể thông qua khảo sát chất lợng học sinh sau khi Hớng dẫn học sinh
phơng pháp giải bài toán Vật lý - THCS tôi thu đợc kết quả nh sau:
Kết quả so sánh đối chứng.
21






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS
* Kết quả khảo sát trớc khi thực hiện đề tài.
Lớp


Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu - Kém

9A

39

SL
0

%
0

SL
8

%
20,5

SL
20

%

51,3

SL
11

%
28,2

8E

41

0

0

6

14,6

21

51,2

14

34,2

* Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài.
Lớp


Sĩ số

9A

39

8E

41

Giỏi
SL
6
5

%
15,4
12,2

Khá

TB

Yếu

SL
15

%

38,

SL
14

%
35,8

SL
4

%
10,3

18

5
43,9

13

31,7

5

12,2

Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng, điểm
yếu giảm cụ thể là:
- Đối với lớp 9: Giỏi tăng 15,4% ; Khá tăng 18,0% ; Yếu giảm 17,9%.

- Đối với lớp 8: Giỏi tăng 12,2% ; Khá tăng 29,3% ; Yếu giảm 22,0%.

C- kết luận.
I. bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trờng THCS việc hình thành
cho học sinh phơng pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó
giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng
tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực t duy cho các em, góp phần nâng
cao chất lợng giáo dục, cụ thể là :

22






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lÝ - THCS
+ Gióp häc sinh cã thãi quen ph©n tích đầu bài, hình dung đợc các hiện t-

ợng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hớng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hớng cho học sinh nhiều cách giải (nếu
có thể ). Để kích thÝch sù høng thó, say mª häc tËp cho häc sinh rèn thói quen
tìm tòi lời giải hay cho một bài toán Vật lí.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có nh vậy
việc giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm đợc điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thờng xuyên
trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chơng trình bộ môn toàn cấp học.

- Giáo viên cần hớng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để
ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lợt nghiên cứu kỹ các
phơng pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so
sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó
học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.
Trên dây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đà rút ra đợc từ thực tế
qua quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trờng THCS nói chung, cũng là kinh
nghiệm rút ra đợc sau khi thực hiện đề tài này nói riêng.

II. Kết luận chung.
Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con ngời lao
động mới, sáng tạo, thích nghi với xà hội ngày càng phát triển. Do vậy phơng
pháp dạy học bộ môn phải thực hiện đợc các chức năng nhận thức, phát triển và
giáo dục, tức là lựa chọn phơng pháp dạy học bộ môn sao cho học sinh nắm
vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Đặc biệt Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao độ
tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh héi tri thøc.
23






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

Chính vì vậy lựa chọn phơng pháp dạy học bộ môn vật lí, ngời giáo viên cần căn
cứ vào phơng pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức của học sinh
làm cơ sở xuất phát.
Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, đợc sự quan tâm giúp đỡ của ban giám

hiệu nhà trờng cũng nh tổ chuyên môn tôi đà thực hiện thành công việc: Hớng
dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập vật lí Cấp THCS với mong muốn:
phát triển năng lực duy rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh trong việc học
tập bộ môn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lợng bộ môn nói riêng, góp phần nâng
cao chất lợng giáo dục nói chung.
Tuy nhiên vì diều kiện thời gian, cịng nh t×nh h×nh thùc tÕ nhËn thøc cđa
häc sinh ở địa phơng nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc thực
hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng chí và
các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong chuyên
môn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn !
Hoà Thạch, ngày 25 tháng 4 năm 2008.
Ngời viết.

Nguyễn Hữu Quang.

Tài liệu tham khảo

- Phơng pháp giảng dạy vật lí.

- NXB Giáo dục.
24






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lÝ - THCS


- SGV VËt lÝ 8, 9.

- NXB Gi¸o dơc.

- SGK VËt lÝ 8, 9.

- NXB Gi¸o dơc.

- Hêng dẫn làm bài tập và ôn
tập vật lí 8, 9.

- NXB Giáo dục.

- Bài tập Vật lí THCS.

- NXB Đại häc Quèc gia TP HCM

- Bµi tËp VËt lÝ chän lọc dành

- PTS Vũ Thanh Khiết - PTS Vũ Thị Oanh –

cho häc sinh THCS.

- Ngun Phóc Thn.

Mơc lơc
Néi dung
PhÇn mở đầu

A


Trang
3

I

Lý do chọn đề tài.

3

II

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

4

III

Mục đích nghiên cứu.

4

IV

Đối tợng - phạm vi- thời gian nghiªn cøu.

5

25







Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS

V

Nhiệm vụ nghiên cứu.

5

VI

Phơng pháp nghiên cứu.

5

B
CH- I

Nội dung đề tài

6

Cơ sở lí luận

6


I

Mục đích hớng dẫn học sinh pp giải bài tập vật lí

6

II

Phân loại bài tập vật lí

7

CH- II

Các giải pháp thực hiện

9

I

Khảo sát thực tế

9

II

Tổ chức chuyên đề

10


IV

áp dụng pp giải bài tập vật lí vào các bài tập cơ bản

12

V

Hớng dẫn học sinh học tập vật lí ở nhà

17

VI

Kết quả thực hiện

23

C

Kết luận

24

I

Bài học kinh nghiệm

24


II

Kết luận chung

25

ý kiến đánh giácủa hội đồng khoa học trờng THCS Hoà thạch










26






Hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập Vật lí - THCS







Hoà Thạch, ngày

tháng 5 năm 2008

T/M hội đồng
Chủ tịch

Nguyễn Văn Bắc.













27




×