Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập Vật Lí THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.34 KB, 15 trang )

A- phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài :
Trong việc nâng cao chất lợng giáo dụng noi chung và chất lợng bộ môn nói
riêng. Việc cải tiến phơng pháp dạy học nói chung là một nhân tố quan trọng,
bên cạnh việc bồi dỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tÝnh tÝch cùc cña
häc sinh cã ý nghÜa hÕt søc quan trọng. Bởi vì xét cho cùng việc giáo dục phải
đợc tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy việc phát
triển ý thức năng lực t duy, bồi dỡng phơng pháp tự học là con đờng phát triển
tối u của giáo dục. Cũng nh học tập các bộ môn khác, học Vật lí lại càng cần
phát triển t duy, năng lực tích cực của học sinh để không chỉ biết mà còn phải
hiểu để giải thích hiện tợng Vật lí cũng nh áp dụng kiến thức và kĩ năng vào
các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong khuôn khổ nhà trờng phổ thông, bài tập vật lý là những vấn đề không
quá phức tạp, có thể giải quyết nhờ những suy luận logic, bằng tính toán và thí
nghiệm dựa trên cơ sở các quy tắc Vật lí, phơng pháp Vật lý đà quy định trong
chơng trình học.
Trong quá trình dạy học môn vật lý, việc giải bài tập vật lý có tầm quan
trọng đặc biệt giúp củng cố đào sâu mở rộng kiến thức cơ bản của bài giảng,
xây dựng củng cố kĩ năng kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, là biện
pháp quý báu để phát triển năng lực t duy của học sinh, có tác dụng sâu sắc về
mặt giáo dục t tởng, đạo đức lớn. Hiện nay để việc thực hiện tốt chơng trình
sách giáo khoa mới và dạy học theo phơng pháp đổi mới có hiệu quả thì việc
hớng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phơng pháp và làm tốt các bài tập
trong chơng trình sách giáo khoa đà góp phần không nhỏ trong việc thực hiện
thành công công tác dạy học theo phơng pháp đổi mới. Vì thế trong việc giải
bài tập Vật lí mục đích cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này
quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ ngời làm bài tập
hiểu đợc sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, Vận dụng chúng vào
những vấn đề thùc tÕ trong cuéc sèng, trong lao ®éng.
Qua thùc tÕ giảng dạy vật lí ở trơng THCS nối chung bộ Môn Vật lí 8, 9 nói
riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn trong khi giải các bài


tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hởng đến chất lợng dạy và học.
Vừa qua cùng với sự đổi mới phơng pháp nói chung của nghành, đồng thời
bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy häc vËt lÝ, cïng víi viƯc tiÕp

1


thu các chuyên đề, thấy đợc tác dụng giáo dỡng và giáo dục rất lớn với học
sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy, tôi thấy
có hiệu quả hơn so với trớc đây, chất lợng học sinh đợc nâng cao hơn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: HHớng dẫn học sinh
phơng pháp giải bài tập Vật lÝ – THCS” THCS” nh»m gióp häc sinh nắm chắc đợc
kiến thức cơ bản, mở rộng, hiểu sâu kiến thức và vận dụng vào thực tế. Từ đó
nâng cao chất lợng bộ môn.
2. Mục đích nghiên cứu
Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phơng pháp giảI một bài tập
vật lí, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong
việc giảI các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em năm vững
kiến thức trong quá trình học tập.
3. Nhiệm vụ của đề tài :
Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau :
3.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài :
3.2 Cơ sở thực tế và hiện trạng của việc giảng dạy và hớng dẫn học sinh làm
bài tập vật lý ở trờng THCS Thiện Kỵ.
3.3 Phân loại và hớng dẫn học sinh giải một số bài tập Vật lí.
3.4 Kết quả đạt đợc.
4. Đối tợng - Phạm vi nghiên cứu THCS Thời gian nghiên cứu :
4.1 Đối tợng nghiên cứu: Phơng pháp giảI bài tập Vật lí
4.2 Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài đợc thực hiện với học sinh khối 8, 9 trờng THCS Thiện Kỵ THCS

Hữu Lũng THCS Lạng Sơn.
4.3 Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 3 năm 2011
5. Phơng pháp nghiên cứu :
Trong quá trình nghiên cứu tôi đà sử dụng một số phơng pháp sau :
- Nghiên cứu lí luận: các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong
dạy học vật lí, các tài liệu nói về phơng pháp giảI bài tập Vật lí.
- Phơng pháp điều tra s phạm: Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng
vấn. điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
- Phơng pháp quan sát s phạm
- Phơng pháp thống kê, tổng hợp, so s¸nh.

2


- Phơng pháp thực nghiệm s phạm: áp dụng đề tài vào dạy va học thực tế
từ đó thuu thập thông tin để điều chỉnh cho phù hợp.
B - Nội dung đề tài
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
Phơng pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình s phạm nhằm
đào tạo thế hƯ trỴ cã tri thøc khoa häc, vỊ thÕ giíi quan và nhân sinh quan,
thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phơng pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá
trình dạy học. Những phơng pháp dạy học phải thống nhất biện chứng giữa
việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời góp
phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học. Xác
định kế hoạch giáo dục, giáo dỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp nhàng, cụ
thể hoá nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều chỉnh kế
hoạch dạy häc cho s¸t víi diƠn biÕn thùc tÕ, tỉ chøc và hớng dẫn học sinh học
tập ở trên lớp cũng nh ở nhà phù hợp với dự định s phạm.
Đối với môn vật lý ở trờng phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức

quan trọng, việc híng dÉn häc sinh lµm bµi tËp vËt lý lµ một hoạt động dạy
học, là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của ngời giáo
viên vật lý trong việc hớng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi
ngời giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập
vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tợng vật
lý vì bài tập Vật lí là một phơng tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động khi
giải bài tập vật lí học sinh cần phải nhớ lại các kiến thức đà học, có khi phải sử
dụng các kiến thức của nhiều chơng nhiều phần của chơng trình. Có nhiều bài
tập Vật lí không chỉ dừng lại trong phạm vị những kiến thức đà học mà còn
giúp bồi dỡng cho học sinh t duy sáng tạo. Đặc biết là những bài ập giải thích
hiện tợng, bài tập thí nghiệm. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo
điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết
thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở
nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình
giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận
dụng các thao tác t duy nh so sánh phân tích, tổng hợp khái quát hoá...để giải
quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển năng lực t duy làm việc
tự lực đợc nâng cao, tính kiên trì đợc phát triển.

3


2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc híng dÉn häc sinh lµm bµi tËp vËt
lý ë trêng THCS Thiện Kỵ.
2.1 Đặc điểm tình hình nhà trờng :
- Trờng THCS Thiện Kỵ có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy tơng đối
tốt, có phòng học, phòng thiết bị, phòng chức năng kiên cố, sạch sẽ, có đồ
dùng và sách giáo khoa tơng đối đầy đủ cho các khối lớp.
- Học sinh trờng THCS Thiện Kỵ đa phần là các em ngoan, tơng đối chịu khó
trong học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.

- Đội ngũ giảng dạy môn vật lý ở trờng có 2 giáo viên.
2.2 Thực trạng của việc hớng dẫn học sinh làm bài tập vật lý tại trờng THCS
Thiện Kỵ.
Trong chơng I : Điện học vậtlý lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến thức
là : nắm vững định luật ôm, điện trở của một dây dẫn hoàn toàn xác định và đợc tính bằng thơng số giữa hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn và cờng độ
dòng điện chạy qua nó. Đặc điểm của cờng độ dòng điện và hiệu điện thế đối
với đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song, mối quan hệ giữa
điện trở của dây dẫn với chiều dài tiết diện và vật liệu làm dây dẫn. Biến trở và
điện trở trong kỹ thuật- ý nghĩa của các con số ghi trên các thiết bị tiêu thụ
điện. Viết công thức tính công suất điện và điện năng tiêu thụ điện của một
đoạn mạch, xây dựng công thức Q = I2Rt - phát biểu định luật Junlenơ.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm
nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng đợc các công thức để giải bài tập.
Giải thích đợc một số hiện tợng về đoản mạch và một số hiện tợng có liên
quan đến định luật Junlenxơ....
Trong quá trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thờng sử dụng phơng pháp
chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thờng kết luận đúng, saivà không hớng dẫn gì thêm, việc giảng dạy vật lý nhất
là bài tập vật lý nh thế sẽ không đạt đợc kết quả cao, vì trong lớp có các đối tợng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng t duy của các em
rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể t duy kịp
và nhanh nh học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em cha thể kịp hiểu ra
vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi
xem nhóm nào đa ra kết quả nhanh nhất thì thờng các kết quả này là t duy của
các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến

4


việc hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập vật lý thì học sinh sẽ đoán mò
không nắm vững đợc kiến thức trong chơng.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn vật lý ở

hai lớp 9A,9B nh sau:
Số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Số
bài
%
SL
%
SL
% SL
%
liệu kiểm SL % SL
Lớp
9A
9B

tra
41
44

2
2

4,9
4,5


8
9

19,5
20,5

22
22

53,7
50

5
6

12,1
13,5

4
5

9,8
11,5

3. Phân loại và hớng dẫnhọc sinh lớp 9 làm bài tập vật lý trong chơng I
HĐiện học
3.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán hay chỉ
làm những phép toán đơn giản có thể nhẩm đợc.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể

giải đợc phải thông qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện tập, đào
sâu kiến thức vµ më réng kiÕn thøc cđa häc sinh vỊ mét vấn đề nào đó cần đợc
bắt đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến thức
và tạo hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết đợc bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải phân tích đợc bản
chất của các hiện tợng vật lý. Với các bài tập định tính ta có thể chia ra là hai
loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập định tính phức tạp.
3.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản:
- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái niệm
hay định luật đà học là có thể giải quyết đợc dạng bài tập này nên dùng để
củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật nh các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Định luật Jun-lenxơ cho biết điện năng biến đổi thành :
A. Cơ năng
B. Năng lợng ánh sáng
C. Hoá năng
D. Nhiệt năng
HÃy chọn đáp án đúng ?
- Với bài tập này giáo viên nên đa ngay sau khi học sinh học xong định luật
Jun-lenxơ.
+ (Đáp án D là đúng )

5


Ví dụ 2: Có ba dây dẫn có chiều dài nh nhau, tiết diện nh nhau, ở cùng điều
kiện. Dây thứ nhất bằng bạc có điện trở R 1, dây thứ hai bằng đồng có điện trở
R2, dây thứ ba bằng nhôm có điện trở R3. Khi so sánh các ®iƯn trë ta cã :
(Chän ®¸p ¸n ®óng)
A. R1>R2>R3
B. R1>R3>R2

C. R2>R1>R3
D. R3>R2>R1
+ Đáp án đúng là D
Với bài này giúp học sinh nắm đợc cách so sánh điện trở của các dây dẫn
khác nhau khi chúng ở cùng điều kiện vµ cã chiỊu dµi, tiÕt diƯn lµ nh nhau.
VÝ dơ 3 : Nếu hiệu điện thế U đặt vào hai đầu bóng đèn tăng liên tục, thì cờng độ dòng điện I qua bóng đèn đó cũng tăng liên tục, ta nói nh vậy có hoàn
toàn đúng không ?
+ Với câu hỏi này học sinh dễ nhầm lẫn khi vận dụng định luật Ôm là cờng độ
dòng điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế, mà học sinh chú ý tới hiệu điện thế
định mức của bóng đèn, cũng nh cờng độ định mức của bóng đèn- nếu vợt quá
giới hạn định mức thì bóng có thể cháy và nh thế thì cờng độ dòng điện không
tăng liên tục.
3.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là
giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải
dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi
giải các bài tập định tính phức tạp này ta thờng phân tích ra ba giai đoạn :
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
+ Phân tích các hiện tợng vật lý mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ với
định luật vật lý, định nghĩa, một đại lợng vật lý hay một tính chất vật lý liên
quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đà cho và kiến thức tơng ứng để giải.
Ví dụ 4: Có hai dây dẫn một bằng đồng, một bằng nhôm, cùng chiều dài và
cùng tiết diện ở cùng một điều kiện. Hỏi nếu mắc hai dây đó nối tiếp vào
mạch điện thì khi có dòng điện đi qua, nhiệt lợng toả ra ở dây nào là lớn hơn?
+ Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh phải t duy vận dụng các kiến thức
đà học trong chơng để giải quyết, nên giáo viên có thể đa ra một số câu hỏi
gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lợt :

6



+ Giáo viên có thể hớng bằng cách đa ra một số câu hỏi sau :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV : Nhiệt lợng toả ra ở một dây - HS : Học sinh phải nêu đợc định
dẫn khi có dòng điện đi qua phụ luật Jun-lenxơ
Q=I2 R t
thuộc yếu tố nào ?
- GV : Ta cã thĨ nãi g× vỊ thêi gian - HS: Thêi gian dòng điện chạy qua
hai dây dẫn là nh nhau.
dòng điện chạy qua hai dây dẫn?
- GV : Ta có thể nói gì về cờng độ - HS : Vì nối tiếp nên cờng độ dòng
điện qua dây đồng và dây nhôm và
dòng điện qua hai dây dẫn.
bằng nhau.
- GV : Điện trở của hai dây này nh - HS: Điện trở hai dâynày tỉ lệ thuận
thế nào ? Chúng phụ thuộc vào yếu với chiều dài tỉ lệ nghịch với tiết diện
và phụ thuộc bản chất dây dẫn và
tố nào?
nhiệt độ.
- GV: So sánh chiều dài hai dây, tiết - HS : b»ng nhau
diƯn cđa hai d©y.
- GV: NhiƯt độ hai dây trớc khi mắc - HS : bằng nhau
vào mạch ?
- GV : So sánh điện trở xuất của - HS: nhôm >đồng
nhôm và đồng.
+ Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tợng học sinh yếu,
trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo
viên có thể đa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.

GV: Dây nào có điện trở lớn hơn :
HS : Dây nhôm
GV : Dây nào có nhiệt độ toả ra lớn hơn khi có dòng điện chạy qua ?
HS: Dây nhôm vì cùng cờng độ dòng điện, trong cùng một khoảng thời gian
nên nhiệt lợng toả ra nhiều hơn ở dây có điện trở nhiều hơn.
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phơng pháp suy nghĩ
logic và lập luận có căn cứ.
3.2 Dạng bài tập tính toán :
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính :
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hớng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm
hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải
tìm.

7


- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện tợng mô
tả trong bài tập.
- Xác định phơng pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính toán ta có thể phân làm hai loại: Bài tập tập dợt và bài tập
tổng hợp.
3.2.1 Bài tập tập dợt :
Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay một
qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính toán cơ bản giúp học sinh nắm
vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lợng của các bài tập vật lý. Dạng
bài tập này giáo viên nên để hớng dẫn học sinh cđng cè vËn dơng sau bµi häc.

VÝ dơ 5 : Cho mạch điện nh hình vẽ 1
vôn kế chỉ 12V, R1=15, R2=10.
M

a, Tính điện trở tơng đơng của đoạn
mạch MN.
b, Tính chỉ số của các Ampekế A1,A2
và A.
+ Hớng dẫn học sinh ghi cho biết :
Cho biết
Hoạt động của giáo viên
R1=15,
-GV: Mạch điện đà cho có bao
nhiêu điện trở? Chúng mắc nh
R2=10.
thế nào?
UMN=12V
-GV: Bài toán cần tìm những yếu
R1//R2
tố nào?
a, Tính RMN? -GV: Tính điện trở tơng đơng
b, A1=?,A2=? của đoạn mạch mắc // nh thế
và A=?
nào?

R1

A1

N

A
R2


A1
V

Hình 1
Hoạt động cđa häc sinh
-HS: R1//R2
-HS: RMN=? A1=?,A2=? vµ A=?
-HS:

1
1
1
 
RMN
R1 R2

RMN =

R1R2
= 15.10 6 ()
R1  R2 15  10

hay

- HS : U hai đầu R1 và R2
- GV: Muốn tìm dòng điện qua
A1,A2 ta cần biết dữ kiện nào?
- HS: vì R1//R2 =>
- GV : Hiệu điện thế U1,U2 đÃ
UMN = U1 = U2=12V

biết cha?
U
12
4
- GV: HÃy áp dụng để t×m I1,I2,I -HS: I1= R1 =  (A)
1

8

15

5


I2=
I=

U MN 12
=  2 (A)
RMN 1 6
R2

R1

VÝ dô 6: Cho mạch điện nh hình vẽ 2. Trong
đó R1=5. Khi đóng khoá K vônkế chỉ 6V,
Ampekê chỉ 0,5A.
a, Tính điện trở tơng đơng của đoạn mạch?
b, Tính điện trở R2?
Cho biÕt

R1=5
UV=6V
IA=0,5A
R1nt R2

U 2 12 6
=  (A)
R 2 10 5

V
A
K

H×nh 2
A

B

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện trên cho chúng -HS:
R1=5,
ta biết những gì?
UV=6V,IA=0,5A,R1nt R2
-GV: Ta có thể tính điện trở toàn -HS: áp dụng định luật ôm: I=
mạch AB nh thế nào?
U
R

a,RAB?

b,R2=?
-GV: Ta có thể tính điện trở R 2
nh thế nào ?

RAB=

U
I

=

6
12 ()
0,5

- HS: Vận dụng công thức tính
điện trở tơng đơng của mạch nối
tiếp ta có:
Rtđ=R1+R2 =>R2=Rtđ-R1
R2=12-5=7
3.2.2: Bài tập tổng hợp :
Là những bài tập phức tạp mà muốn giải đợc chúng ta phải vận dụng nhiều
khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều mục.
Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn tập tài liệu giáo khoa, đào sâu mở
rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy đợc mối quan hệ giữa những phần
khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hớng dẫn cặn kẽ để giúp các đối tợng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thêi.

9



Ví dụ 7: Cho một mạch điện nh hình vẽ 3:
R1
R3=10,R1=20, ampekế A1 chỉ 1,5A
A1
ampekế A2 chỉ 1A. Các dây nối và ampekế
R3
N
M
có điện trở không đáng kể. Tính:
R2
a. Điện trở R2 và điện trở tơng đơng
A2
22
toàn mạch?
Hình 3
b. Hiệu điện thế của mạch AB?
* Đối với loại bài nàycó thể đa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận rõ
A
B
các yếu tố cần tìm, t duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác.
Cho biết
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-GV: Mạch điện có bao -HS: Có 3 điện trở và đây là
nhiêu điện trở và mắc nh thế dạng mạch hỗn hợp
nào?
(R1//R2) nt R3
R3=10,R1=20,
I1=1,5A I2=1,0A -GV: Những yếu tố nào đà -HS: R1,R3,I1,I2
(R1//R2) nt R3

biết?
-GV: Cần tìm những yếu tố
-HS: R2=? RAB=? UAB=?
a. R2=? RAB=?
nµo?
b. UAB =?
-GV: Em cã nhËn xét gì về
-HS: Vì R1//R2 nên U1=U2
U1 và U2?
-GV: Ta có thể tính U1 đợc
-HS: Đợc:
không?
U1=I1.R1=1,5.20=30(V)
U2=U1=30V
-GV: Vậy ta có thể tính điện
U
30
-HS: R2= 2 30
I2
1
trở R2 bằng cách nào?
-GV: Muốn tính điện trở tơng
đơng trên mạch AB ta tính -HS: RAB=RMN+R3
nh thế nào?
-GV: Tính điện trở đoạn MN -HS:
bằng cách nào?
RR
20.30
600


12
RMN = 1 2
R1 R2

20 30

50

-GV: Từ đó hÃy tính điện trở RMN=12
toàn mạch AB?
-HS: RAB=RMN+R3=12+10=22
-GV: Muốn tính hiệu điện
thế toàn mạch AB ta cần biết -HS: Cần biết thêm cờng độ

10


thêm yếu tố nào?
-GV: Cờng độ dòng điện toàn
mạch đà biết cha?
-GV : Vậy hiệu điện thế
mạch AB là bao nhiêu?

dòng điện toàn mạch.
-HS: ĐÃ biết vì :
I=I1+I2=1,5+1=2,5A
-HS: UAB =IAB.RAB =2,5.22=55V

Ví dụ 8: Một dây xoắn của bếp điện dài 8m, tiết diện 0,1mm 2 và điện trở suất
là =1,1.10-6m. HÃy tính.

a, Điện trở của dây xoắn?
b, Nhiệt lợng toả ra trong 5 phút khi mắc bếp điện vào hiệu ®iƯn thÕ 220V?
c, Trong thêi gian 5 phót bÕp nµy có thể đua sôi bao nhiêu lít nớc từ 27OC, biết
nhiệt dung riêng của nớc là C=4200J/kgK. Sự mất mát nhiệt ra môi trờng coi
nh không đáng kể?
Cho biết
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
l= 8m
-GV : Bài toán cho biết -HS: l,s, ,u,t,t1=270C, C=4200J/
những dữ kiện nào?
kgk
=1,1.10-6m
S=0,1mm2=0,1.10-6m -GV: Cần phải tìm những -HS: Rd=?, Q1=?, V=?
dữ kiện nào?
U=220V
-GV: Tính điện trở của
l
t= 5 phút =300s
-HS:
Rd= =
dây xoắn bằng cách nào?
s
t1=270C
-GV: Nhiệt lợng toả ra
t2=1000C
1,1.10 6.8
88()
trên
đoạn

dây
khi
mắc
vào
C=4200J/kgk
0,1.10 6
U=220V ở thời gian 5
2
2
-HS:
Q1= U .t 220 .300
phút
bằng
bao
nhiêu?
a,Rd=?
R
88
-GV:
Với
nhiệt
lợng
Q
1
b, Q1=?
=165000(J)
nh
trên
thì


thể
đun
sôi
c, V=?
bao nhiêu lít nớc từ 270C? -HS: Q=mC(t -t )
2

=>m=

1

Q
C (t 2  t1 )
165000

=> m= 4200(100 

27)

0,5kg

0,5 kg tơng đơng 0,5 lít
=> V=0,5 (lít)

11


3.3 Dạng bài tập đồ thị:
Đó là những bài tập mà trong dữ kiện đà cho của đề bài và trong tiến trình
giải có sử dụng về đồ thị. Loại bài tậpnày có tác dụng trớc hết giúp học sinh

nắm đợc phơng pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ giữa số và các đại lợng
vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý.
Trong chơng I vật lý 9 bài tập đồ thị tuy không nhiều nhng hớng dẫn loại bài
tập này giúp học sinh nắm đợc phơng pháp đồ thị trong việc xác định số liệu
để trả lời các câu hỏi.
Hình 4
Ví dụ 9: Trên hình 4 vẽ đồ thị kiểu biểu diễn
sự phụ thuộc của cờng độ dòng điện vào hiệu
R1
điện thế của hai dây dẫn khác nhau.
5
a, Từ đồ thị hÃy xác định giá trị cờng độ dòng
4
điện chạy qua mỗi dây dẫn khi hiệu điện thế
3
đặt giừa hai đầu dây dẫn là 3V.
2
b, Dây dẫn nào có điện trở lớn nhất? Nhỏ nhất?
Hoạt động của giáo viên
Hoạt1 động của học sinh
-GV: Quan sát đồ thị chỉ ra trên đồ -HS: 3 đờng:
R1,R2,R3
0
1
2
3
4
5
thị có mấy đờng biểu diễn điện trở?
-GV: Xác định cờng độ dòng điện -HS: Từ trục hành biểu diễn hiệu

chạy qua
điện thế U tại vị trí 3V ta gióng đờng
mỗi điện trở khi hiệu điện thế hai đầu thẳng song song với trục tung biểu
dây là 3V
diễn I ta có:
I1=5mA; I2=2mA; I3=1mA
-GV: Điện trở nào có giá trị lớn
U
3
600
-HS: R1=
I1
0,005
nhất? Nhỏ nhất?
R2=

U2
3

1500
I2
0,002

R3=

U3
3

3000
I3

0,001

3.4 Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát
hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho việc
giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học sinh

12

R2

R3

6


thực hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu khảo sát, tìm
hiểu một khía cạnh mới của kiến thức đà học hoặc nghiệm lại các vấn ®Ị ®· ®ỵc rót ra tõ lý thut.
VÝ dơ 10: Để xây dựng công thức tính công suất điện giáo viên có thể tiến
hành thí nghiệm, học sinh quan sát và rút ra công thức.
K
-GV: mắc sơ đồ mạch điện nh hình 5.
-HS: nên làm các đồ dùng trong sơ đồ.
-GV: Vônkế đo hiệu điện thế ở đâu?
-GV: Số chỉ của Ampekế cho ta biết điều gì?
A
X
+ Sau đó giáo viên làm thí nghiệm với hai bóng
Hình 5
đèn 6V-5W và 6V-3W.

V
Lần 1: Làm với bóng đèn 6V-5W, đóng khoá K đèn sáng, điều chỉnh biến trở
để Vônkế có chỉ số 6V, đọc kết quả của Ampekế.
Lần 2: Làm với bóng đèn 6V-3W tiến hành tơng tự đọc số chỉ của Ampekế.
Ta có kết quả trong bảng sau:
Số ghi trên bóng đèn
Số liệu
Cờng độ dòng
Hiệu điện thế (V) điện đo đợc (A)

Công suất (W

Lần thí nghiệm
Lần 1
5
6
0,82
Lần 2
3
6
0,51
-HS: tính tích U.I đối với mỗi bóng đèn sau đó so sánh tích này với công suất
định mức ghi trên bóng đèn.
-GV: hớng dÉn häc sinh bá qua sai sè do phÐp ®o để rút ra công thức : P=U.I
4. Kết quả đạt đợc:
Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp 9B với đề tài phân loại và hớng dẫn
học sinh làm bài tập vạt lý 9 chơng I: Điện học, tôi đà thu đợc một số kết quả
đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chơng, biết cách làm các bài tập
vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đa ra một số kết quả sau:

- Kết quả khảo sát chất lợng môn vật lý 9 đầu năm:
Số
Số
bài
liệu
kiểm
Lớp
tra

Giỏi
SL

%

Trung
bình

Khá
SL

%

SL

13

%

Yếu
SL


%

Kém
SL

%


9A
41
2
4,9
8 19,5 22 53,7 5 12,1
4
9,8
9B
44
2
4,5
9 20,5 22
50
6 13,5
5
11,5
- Sau khi tiến hành nghiên cú trên lớp 9B còn lớp 9A để đối chứng, khi kiểm
tra kết thúc chơng I tôi đà thu đợc kết quả sau:
Số
Số
Trung

Giỏi
Khá
Yếu
Kém
liệu bài
bình
Lớp kiểm SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
tra
9A
41
3
7,3
10 24,4 23 56,1
3
7,3
2
4,9
9B
44
7 15,9 16 36,4 19 43,2
2

4,5
0
0
PhÇn Ba : Kết luận
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập
trong chơng I: H Điện học của chơng trình vật lý 9 đợc dễ dàng và hớng dẫn
học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lợng dạy- học môn vật
lý theo phơng pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết
cách suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trớc một bài tập hay một
hiện tợng vật lý, có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đà rút ra những bàu học kinh nghiệm sau:
- Việc phân loại các dạng bài tập và hớng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài
tập đà giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chơng trình từ đó nâng cao chất
lợng giảng dạy môn vật lý.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phơng pháp phân loại
và giải bài tập phù hợp với đối tợng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ của ngời giáo viên.
* Một số kiến nghị:
Việc dạy học môn vật lý trong trờng phổ thông là rất quan trọng, giúp
các em biết cách t duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tợng trong cuộc
sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi, sáng
tạo để tìm ra những phơng pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tợng học
sinh.Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cha nhiều nên
trong đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt đợc kết quả cao hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Các mục lục:
1.Tài liệu tham khảo:

14



- Sách giáo khoa vật lý 9 -NXB_GD Năm 2005
- Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Phơng pháp giảng dạy vật lý ở trờng phổ thông, tập 1 - NXBGD-1979
- Phơng pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD
2. Mục lục tổng quát
Phần một: mở đầu : Từ trang 1 đến trang 2
Phần hai: nội dung: Từ trang 2 đến trang 16
Phần ba: kết luận: Từ trang 17 ®Õn trang 17.

15



×