Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường thcs tân minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.97 KB, 16 trang )

Mục lục
Phần Nội dung Trang
I
Lý do chọn đề tài 2
II
Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
III
Khách thể và đối tợng nghiên cứu của đề tài 3
VI
Giả thuyết nghiên cứu 3
V
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
VI
Các phơng pháp nghiên cứu 3
VII
Dàn ý nội dung đề tài nghiên cứu khoa học 4
A- Phần mở đầu
B- Phần nội dung
chơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chơng II: thực trạng việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu
đồ của học sinh lơp 9 - trờng THCS Tân Minh
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất.
I- Lý do chọn đề tài:
- Thực hành kỹ năng Địa lí trong đó có kỹ năng vẽ biểu đồ là một
yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề
kiểm tra, đề thi học sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và
phần thực hành. Trong đó phần thực hành thờng có những bài tập về vẽ
và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30 - 35% tổng số điểm.
- Hiện nay trong chơng trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí
lớp 9 - gồm có 52 tiết học thì đã có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết
1


về vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận
xét biểu đồ sau các bìa học của học sinh trong phần câu hỏi và bài tập
trong sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện
nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến
thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng đại lí cần
thiết, đặc biệt nh kỹ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã
thể hiện đợc mối liên hệ giữa những đối tợng địa lí đã học, thấy đợc
tình hình, xu hớng phát triển của các đối tợng địa lí. hoặc từ biểu đồ đã
vẽ các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội
dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học.
- Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu
đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn cha đợc các em coi trọng. Chính
vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất
quan tâm đén việc củng cố, rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh
- để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn.
Chính vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn đề cập một số sáng
kiến trong việc Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 tr-
ờng THCS Tân Minh
II- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9
giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao
chất lợng, hiệu quả giảng dạy và học tập môn Địa lí nói chung , đồng
thời củng cố, nâng cao việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh
nói riêng.
III - Khách thể và đối t ợng nghiên cứu:
1- Đối tợng nghiên cứu:
Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí.
2- Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 9 - trờng THCS Tân Minh.
IV- Giả thuyết nghiên cứu:

- Nếu nh giáo viên sử dụng tốt phơng pháp thực hành một cách
hiệu quả đồng thời kết hợp với một số phơng pháp dạy học khác nh
2
nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm sử dụng một số thiết dạy học
hỗ trợ cho bài học một cách hợp lí thì sẽ tạo ra một không khí học
tập tích cực, giúp các em chú ý quan tâm hơn đến việc rèn luyện kỹ
năng vẽ biẻu đồ, để kết quả học tập đợc tốt hơn.
V- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài này cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
1- Nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài, đó là cơ sở về
về biểu đồ và việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
2- Điều tra, tìm hiểu để nắm đợc thực trạng việc rèn luyện kỹ
năng vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 trờng THCS Tân Minh.
3- Đề xuất một số ý kiến về các biện pháp nhằm củng cố, nâng
cao kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trờng THCS Tân Minh.
VI- Các ph ơng pháp nghiên cứu:
Đối với đề tài này tôi sử dụng các phơng pháp.
1- Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí kuận
cho đề tài.
2- Phơng pháp quan sát: nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ
biểu đồ của học sinh trogn giờ học.
3- Phơng pháp điều tra: nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu
học sinh còn yếu - kém khi thực hành kỹ năng vẽ biểu đồ.
4-Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
- Thông qua kết quả các bài kiểm tra có thể đánh giá chất lợng và
hiệu quả các bài tập vè kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh.
VII- Dàn ý nội dung đề tài nghiên cứu:
A- Phần mở đầu:
Viết lại toàn bộ đề cng nghiên cứu.
B- Phần nội dung: gồm 3 chơng

Ch ơng I: Cơ sở lí luận của đề tài.
Ch ơng II: Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ Địa lí của
học sinh lớp 9 trờng THCS TâN Minh.
Ch ơng III: Một số ý kiến đề xuất
VIII. Kế hoạch nghiên cứu của đề tài:
3
- Thời gian xây dựng đề cơng: Từ ngày 1/9/ 2008 đến 4/9/2008.
- Thời gian thực hiên đề tài:
- Thời gian hoàn thành:
Nội dung đề tài nghiên cứu
A. Phần mở đầu:
I. lý do chọn đề tài.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu của đề tài.
IV. Giả thiết nghiên cứu.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
VI. Phơng pháp nghiên cứu.
B. Phân nội dung:
Ch ơng I: Cơ sở lí luận của đề tài:
1: Biểu đồ là gì?
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động
tháiphát triển của một hiện tợng (nh quá trình phát triển công nghệ qua
các năm, dân số qua các năm), mối tơng quan về độ lớn giữa các đại l-
ợng (nh so sánh sản lợng lơng thực giữa các vừng) hoặc cơ cấu thành
phần của một tổng thể (ví dụ nh cơ cấu của nền kinh tế).
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có
thể đợc dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau, vì vậy, khi vec biểu
đồ, việc đầu tiên là phải đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện
trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tơng quan độ lớn
hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ đề đã đợc xác định để lựa

chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
2. Khi rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cần nắm đợc các dạng
biểu đồ sau:
a)Vẽ biểu đồ hình cột (hoặc thang ngang):
Biểu đồ hình cột (hoặc thang ngang) có thể đợc sử dụng để biểu
hiện động thái phát triển, so sánh tơng quan về độ lớn giữa các đại l-
ợng hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. Tuy nhiên, loại
biểu đồ này thờng hay đợc sử dụng để thể hiện tơng quan về độ lớn
giữa các đại lợng hơn cả.
4
Khi vẽ biểu độ cột (hoặc thanh ngang) cần chú ý những điểm sau
đây:
+ Chọn kích thớc biểu đồ (đặc biệt chú ý tới sự tơng quan giữa
chiều ngang và chiều cao của các cột) sao cho phù hợp với các khổ
giấy và đảm bảo tính mĩ thuật.
+ Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của cột phải bằng
nhau.
b)Vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông):
Biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) thờng đợc dùng để thể hiện
cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Khi vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) cần chú ý những điểm
sau đây:
+ Nếu đề bài cho số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì việc đầu tiên
phần xử lý sang số liệu tinh (tỉ lệ %).
+ Nếu phải vẽ nhiều hình tròn (hoặc hình vuông) cần chú ý xem
các hình tròn (hoặc vuông) có cần thiết phải vẽ với độ lớn khác nhau
hay không.
Cần lựa chọn các ký hiệu thích hợp để thể hiện các thành phần
trên biểu đồ. Sau khi vẽ xong phải có chú giải, giải thích các ký hiệu
sủ dụng trên biểu đồ.

c)Vẽ đồ thị (đơng biểu diễn)
Đồ thị (đờng biểu diễn) thờng đợc sử dụng để thể hiện tiến trình,
động thái phát triển của một hiện tợng qua thời gian.
Khi vẽ đồ thị (đờng biểu diễn) cần chú ý những điểm sau:
Đờng biểu diễn đợc vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc mà trục đứng
thể hiện độ lớn của đại lợng (số ngời, sản lợng, tỉ lệ) còn trục hoành
nằm ngang thể hiện các năm.
Cần xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho biểu đồ phù hợp
với khổ giấy, cân đối và thể hiện rõ yêu cầu của chủ đề.
Khi vẽ cần chia chia khoảng cách các năm trên trục ngang cho
đúng tỉ lệ.
5
Nếu đề bài yêu cầu thể hiện 2 đờng biểu diễn có đại lợng khác
nhau (ví dụ: một đờng thể hiện số dân, một đờng thể hiện sản lợng lúa)
thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện một đại lợng.
Nếu biểu đồ có nhiều đờng biểu diễn, cần chọn tỉ lệ hợp lí để các
đờng biểu đồ khơi trùng lên nhau hoặc nằm quá sát nhau. Mỗi đờng
biểu diễn phải đợc thể hiện bằng một ký hiệu riêng, sau khi vẽ, cần có
chú giải để giải thích các ký hiệu trên biểu đồ.
d)Vẽ biểu đồ miền:
Biểu đồ miền đợc sử dụng để thể hiện đồng thời cả 2 mặt cơ cấu
và động thái phát triển của đối tợng.
Khi vẽ biểu đồ miền cần chú ý:
Ranh giới các miền đợc vẽ nh khi vẽ các đờng biểu diễn (đồ thị).
Giá trị của đại lợng trên trục đứng là tỉ lệ % (nếu để kiểm tra cho
số liệu thô thì trớc khi vẽ phải xử lí sang tỉ lệ %.
e)Vẽ biểu độ kết hợp:
Biểu đồ kết hợp thờng gồm một biểu đồ hình cột và một đờng biểu
diễn, để thể hiện động lực phát triển và tơng quan về độ lớn giữa các
đại lợng.

Khi vẽ cần chú ý thể hiện rõ rệt nhất mối tơng quan giữa hai loại
biểu đồ đợc vẽ kết hợp. Với loại biểu đồ này mức độ có phức tạp hơn,
trong các bài tập thực hành của SGK Địa lí 9 ít nói tới, xong giáo viên
cũng nên biết và giới thiệu cho học sinh để củng cố, nâng cao kỹ năng
vẽ biểu đồ cho các em.
3.Các bớc cần tiến hành khi vẽ biểu đồ:
Trớc khi làm một bài tập thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên cần h-
ớng dẫn cho học sinh tiến hành các thao tác, các bớc, các công việc cụ
thể để hoàn thành yêu cầu của bài thực hành.
Thông thờng gồm 4 bớc sau:
B ớc 1: Nêu mục đích, yêu cầu của bài thập.
VD: Vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế nớc ta.
B ớc 2: Giáo viên hớng dẫn học sinh tiến hành các thao tác, các b-
ớc, các công việc cụ thể thùy thộc vào nội dung bài tập.
6
VD: Phải xử lý số liệu thích hợp trớc khi vẽ biểu đồ, chọn biểu đồ
thích hợp với chuỗi số liệu, các buwocs cần thiết khi vẽ một dạng biểu
đồ cụ thể.
B ớc 3: Học sính thực hiện các công việc theo sự hớng dẫn của
giáo viên.
B ớc 4: Tổng kết, đánh giá.
Ch ơng II: Thực trạng việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lý của
học sinh lớp 9 trờng THCS Tân Minh
1.Những thuận lợi khi rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học
sinh.
Đa số học các tiết học thực hành về vẽ biểu đồ, học sinh đều có
hứng thú tham gia học tập tốt, bới những giờ học này không nặng về
kiến thức lý thuyết, mà chủ yếu rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực
hành. Thông qua những bài thực hành về vẽ biểu đồ học sinh sẽ thấy
đợc mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tợng địa lí đã học, thấy đợc xu h-

ớng phát triển cũng nh biết so sánh, phân tích đánh giá đợc sự phát
triển của các sự vật, hiện tợng địa lý đã học. Đó cũng là một biện pháp
rất tốt để các em ghi nhớ, củng cố kiến thức bài học cho mình.
Thông qua các bài tập thực hành về vẽ biểu đồ học sinh cũng có
cơ hội để thể hiện khả năng của mình, các em không chỉ biết ghi nhớ,
củng cố kiến thức lý thuyết đã học mà còn biết mô hình hóa các kiến
thức đó thông qua cấc bài tập biểu đồ.
Bản thân ngời giáo viên giảng dạy môn địa lý khi thiết kế những
bài tập thực hành về vẽ biểu đồ cho học sinh cũng nhek nhàng hơn, bới
không nặng nề về nội dung kiến thức lý thuyết mà chủ yếu đi sâu về
các bớc tiến hành, dẫn dắt học sinh các thao tác để các em hoàn thành
đợc bài tập của mình.
Thông qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên có cơ hội để
đánh giá về việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra
những học sinh có kỹ năng thực hiện tốt hoặc thực hiện còn yếu để kịp
thời có biện pháp điều chỉnh khắc phục nhằm nâng cao chất lợng dạy
và học bộ môn này.
7
2. Khó khăn:
Với học sinh các trờng ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nh trờng
THCS Tân Minh thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các
em trong một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với mọt bài tập
thực hành vẽ biểu đồ có yêu cầu phải sử lí số liệu, thì đa phần các em
thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều thời gian do máy tính không có,
hoặc còn ít trong một lớp học, khiến cho việc so sánh, đánh giá kết
quả giữa các tổ, nóm hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ đó
cũng ảnh hởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi
thông thờng sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét, đánh giá
các sự vật, hiện tợng địa lí từ biểu đồ đã vẽ.
- Nhiều em cha có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuản

bị cho bài thực hành nh thớc kẻ, bút chì, compa, hộp màu còn coi
nhẹ yêu cầu của bài thực hành nên cũng ảnh hởng nhiều tới các bài tập
về vẽ biểu đồ nh: hình vẽ cha đẹp, vẽ cha chuẩn xác.
- Khi giáo viên hớng dẫn các bớc tiến hành, một số học sinh vẫn
cha chịu để ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các
thao tác: ví dụ cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ
- Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bớc cần
thực hiện, nhng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài
tập của học sinh. Tuy vậy công việc nàythờng đợc thực hiện sau khi
học sinh đã hoàn thành hết các yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị
hạn chế rất nhiều về thời gian để sủa chữa uốn nắn cho các em nhất là
học sinh yếu.
- Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trên lớp còn có rất
nhiều các bài tập thực hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp
kiểm tra, đánh giá kịp thời thì nhiều em sẽ coi nhẹ việc thực hiện các
bài tập này, hoặc có những lỗi soi sót mắc phải của học sinh mà mà
giáo viên không kịp thời phát hiện ra để giúp các em sửa chữa.
3. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ.
8
- Thông qua các phơng pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản
phẩm thực hành ( kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học
sinh, tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau:
+ Chia tỷ lệ cha chính xác ( ví dụ với biểu đồ hình tròn với số liệu
nhỏ 8% mà học sinh chia tới 1/4 hình tròn là cha hợp lí).
+ Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm học sinh
vẫn chia không đều: kích thớc của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho
hình vẽ không đẹp. Một số em chỉ nìn qua số liệu để áng khoảng và
dựng hình vẽ luôn làm cho biểu đồ đã vẽ không đảm bảo độ chính
xác.
+ Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này

với kí hiệu khác cho nên yêu cầu đa ra khi vẽ Biểu đồ là học sinh phải
lập luôn bảng chú giải ngay bên cạnh hoặc phía dới biểu đồ đã vẽ.
+ Một số học sinh khi vẽ biểu đồ cột còn có sự nhầm lẫn giữa hai
trục dọc và ngang: trục dọc bị nghi các móc thời gian, trục ngang lạ
nghi đơn vị của đối tợng đợc thể hiện. Nh vậy học sinh đã nhầm sang
dạng biểu đồ thanh ngang (Một biến thể của biểu đồ hình cột) lỗi
này nếu giáo viên giảng dạy bộ môn phát hiện và sửa chữa kịp thời thì
lần sau học sinh sẽ không mắc phải.
+ Một số học sinh thờng quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể
hiện cái gì? lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải
rút ra nhận xét sự thay đổi của các đại lợng hoặc sự vật, hiện tợng địa
lí đã vẽ, song một số em vẫn cha coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì
cũng sẽ mất điểm hoặc không đợc điểm tối đa vì thế bớc nhận xét sau
khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo viên bộ môn cũng cần quan
tâm, hớng dẫn cho học sinh thấy đợc vai trò quan trọng của các công
việc này.
- Nếu ngời giáo viên bộ môn nào thực hiện đợc tốt các công việc
dẫn dắt, chỉ đạo các bớc tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện
tốt thì bài thực hành rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.
Sau đây là một số bài tập ví dụ về các bớc cần thực hiện ki vẽ biểu
đồ:
9
Bài 10: Phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích đất
trồng phân theo các loại cây, sự tăng trởng đàn gia súc, gia cầm.
A- Mục tiêu:
Học sinh cần:
- Rèn luyện kỹ năng xử lí bảng số liệu tính ra % diện tích các loại
cây trồng.
- Rèn kỹ năng vẽ biểu đồ hình tròn và biểu đồ đờng.

- Biết rút ra nhận xét và giải thích từ biểu đồ đã vẽ.
B- Chuẩn bị:
HS: compa, thớc kẻ, thớc đo độ, máy tính
C- Hoạt động dạy và học:
BT1:
* Hoạt động 1: Cả lớp
- Giáo viên nêu mục tiêu, yêu cầu bài thực hành: chú ý vẽ đúng,
vẽ đẹp.
+ Bớc 1: Từ bảng số liệu tuyệt đối đã cho, tính toán chuyển thành
bảng số liệu tơng đối: cách làm: lấy diện tích của mỗi nhóm chia tổng
diẹn tích nhân với 100% (theo năm), chú ý làm tròn số sao cho tổng
các thành phần phải đúng 100%.
+ Bớc 2: từ bảng số liệi tơng đối chuyển thành bảng đo độ tơng
ứng, cách làm: lấy số liệu % ở bảng nhân với 3,6
0
( vì 1% ứng 3,6
0
)
+ Bớc 3: vẽ biểu đồ: bắt đầu vẽ từ tia 12 giờ theo chiều kim
đồng hồ (Nh hình 1).
Hình 1
Vẽ cung hình quạt có cung ứng với số liệu ở bảng đo độ (dùng th-
ớc đo độ), vẽ đến đâu chú giải đén đó và lập luôn bảng chú giải.
10
* Hoạt động 2: Cá nhân:
+ Bớc 1: Học sinh vẽ biểu đồ các công việc tuần tự nh hớng dẫn
trên: tính toán lập bảng số liệu tơng đối và lập bảng đo độ (vẽ hai biểu
đồ theo bán kính đã cho).
+ Bớc 2: Học sinh đối chiếu với nhau về biểu đồ đã vẽ và đối
chiếu với biểu đồ đúng do giáo viên công bố ( hình 2) giúp nhau sửa

chữa hoàn thiễn biểu đồ.
Hình 2: Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các
loại cây năm 1990 và năm 2000.
* Hoạt động 3: Hoạt động theo nhóm
+ Bớc 1: Học sinh (theo nhóm 5 - 6 em) thảo luận, quan sát biểu
đồ, kết hợp với bảng số liệu, rút ra nhận xét về sự thay đổi qui mô diện
tích và tỷ trọng gieo trồng của các cây.
+ Bớc2: đại diện 1 nhóm trình bày kết quat làm việc của nhóm
mình, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, giáo viên kết luận kiến thức
đúng - các nhóm tự đánh giá kết quả bài làmcủa mình.
- Cuối cùng giáo viên đánh giá bài thực hành của học sinh.
Bài tập 2:
VD1: Vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trởng đàn gia súc, gia cầm qua
các năm 1990 đến 2002.
- Trong bài này giáo viên lu ý học sinh lấy gốc của hệ trục tọa độ
là 100%
+ Khoảng cách các năm phải đều, đúng
- Mỗi năm có thể kẻ một đờng chì mờ thẳng lên để dễ dàng đánh
dấu số liệu nh trong bảng đã cho.
VD2: Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các
tỉnh, thành phố của vùng duyên hải Nam trung Bộ năm 2002 và nêu
nhận xét. ( BT2/SGK - tr 99)
- Khi học sinh làm bài tập này giáo viên lu ý học sinh:
11
+ Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao
nhiêu? ( 0,8 nghìn ha); cao nhất là bao nhiêu? ( 6,0 nghìn ha) Nh
vậy học sinh có thể chia cột đơn vị từ 0 6 nghìn ha.
+ Trục dọc sẽ thể hiện đơn vị nghìn ha. trục ngang là tên các tỉnh,
thàn phố.
+ Mỗi tỉnh, thành phố sẽ dựng đợc một cột theo số liệu đã cho.

+ Sau khi vẽ xong học sinh phải biết nhận xét tỉnh, thành phố nào
có diện tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất, ít nhất.
VD3: Bài 16 (SGK): Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế
- Trong bài này giáo viên cần lu ý học sinh:
+ Mỗi ngành kinh tế sẽ thể hiện trên một miền.
+ Để đánh dấu các trị số đợc dễ dàng học sinh nên kẻ những đờng
thẳng mờ từ các năm thẳng lên để đánh dâu cho dễ và chính xác.
+ Vẽ đến đâu, kẻ vạch, tô màu đến đó.
+ Lập bảng chú giải ở bên cạnh.
Tóm lại trong các bài tập về vẽ biểu đồ ngời giáo viên phải thực
hiện tốt các bớc hớng dẫn, ngời học sinh phải thực hiện tích cực chủ
động theo các bớc của ngời thầy thì chắc chắn bài tập sẽ đạt kết quả
cao.
4- Mẫu biểu quan sát một bài thực hành rèn luyện kỹ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh:
1- Chuẩn bị
- Mục tiêu
+ Kiến thức
+ Kỹ năng
+ Thái độ
- Những trọng điểm quan sát:
kiến thức cơ bản có liên quan đến
nội dung thc hành.
+ Kỹ năng cần hình thành.
2- Quan sát ( ghi lại những
nội dung
quan sát).
Đối tợng quan sát là hoạt
động của học sinh.
+ Họat động bên ngoài: các

bớc tiến hành, các thao tác
+Kết quả thực hành.
3- Đánh giá + Đánh giá chung tiết học
+ Đánh giá theo dõi những
trọng điểm quan sát.
+ Những u điểm, tồn tại và
12
phân tích nguyên nhân.
5- Các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao kỹ năng vẽ biểu đồ
cho học sinh.
- Giáo viên phải giúp học sin nắm rõ mục đích, yêu cầu của bài
tập và kỹ năng chính phải rèn luyện.
- Học sinh phải có sự chuẩn bị đầy đủ về đồ dùng học tập cho bài
thực hành.
- Giáo viên cần chuẩn bị một số phơng pháp dạy học cần thiết nh
phơng pháp thực hành kết hợp với nêu - giải quyết vấn đề, phơng pháp
kiểm tra đánh giá trực tiếp trên lớp nhằm giúp học sinh nhận ra u - nh-
ợc điểm trong bài tập của mình để sửa chữa
- Các bớc vẽ biểu đồ cần đợc tiến hành theo tuần tự.
- Giáo viên có thể kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học khác
nhau nh: cá nhân, theo cặp, theo nhóm; khuyến khích các em tự kiểm
tra đánh giá bài làm của nhau,từ đó giúp học sinh phát huy đợc tính
tích cực, chủ động trong học tập.
- Giáo viên bộ môn cũng có thể sử dụng một số thiết bị, đồ dùng
cho bài tập vẽ biểu đồ nh bảng số liệu đã sử lí sẵn, biểu đồ đã hoàn
thành đa ra trớc học sinh để các em đối chiếu so sánh với kết quả của
mình.
- Ngày nay, giáo viên cũng có thể áp dụng công nghệ thông tin để
rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh trên máy tính.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất

13
1- Đối với học sinh:
- Muốn nâng cao, củng cố kỹ năng vẽ biểu đồ thì trớc tiên học
sinh phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho học tập.
- Thực hiện tốt các bớc, các thao tác theo sự hớng dẫn của giáo
viên.
- Học sinh có thể tổ chức các nhóm, đôi học tập để trao đổi nhận
xét, đánh giá kết quả của nhau.
2- Đối với giáo viên bộ môn:
- Trong các giờ thực hành vẽ biểu đồ phải thờng xuyên quan sát,
hớng dẫn sửa chữa các lỗi sai của học sinh.
- Có những phơng pháp dạy học phù hợp: hớng dẫn các bớc, các
thao tác sao cho học sinh dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Ngoài thời gian chính khóa những giờ tự chọn theo chủ đề: giáo
viên có thể dành hẳn một chuyên đề về rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ
cho học sinh để các em nắm đợc các dạng biểu đồ thờng gặp.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt
học tập bồi dỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng và
trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
3- Đối với nhà trờng:
- Có những biện pháp thiết thực động viên, giúp đỡ những nghèo,
khó khăn có đủ đồ dùng học tập.
- Tổ chức các chuyên đề dạy học rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học
sinh.
- Yêu cầu giáo viên bộ môn kiểm tra, đánh giá thờng xuyên để
thấy đợc sự tiến bộ của học sinh.
14
Lời cả m ơn !
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu về việc rèn luyện kỹ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh lớp 9 trờng THCS Tân Minh toi đã nhận đợc sự

giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp và tổ chuyên môn để tôi
thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên với kinh nghiệm giảng dạy và tuổi đời còn non trẻ, chắc
chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến chân thành
của bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu này đợc hoàn thiện hơn,
thiết thực hơn trong việc giảng dạy bộ môn Địa lí.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngời thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Điệp
Tài liệu tham khảo
1- Một số vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học môn Địa lí THCS -
Phạm Thu Phơng (chủ biên)
15
2- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Địa lí -
Bộ Giáo dục và Đào Tạo.
3- Tuyển chọn những bài luyện thực hành kĩ năng môn Địa lí - Đỗ
Ngọc Tiến- Phí Công Việt.
4- Hớng dẫn học và ôn tập Địa lí THCS - Đặng Văn Đức.
16

×