Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đề tài nghiên cứu “ những lỗi phổ biến trên bài tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.48 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Nghiên cứu khoa học vừa là niềm say mê nghiên cứu vừa là trách nhiệm cao cả
của những ngời đang học tập. Đặc biệt đối với giáo viên s phạm theo chuyên môn ngữ
văn. Trong quá trình học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học không chỉ tăng thêm lợng
kiến thức phong phú mà còn là hành trang giúp giáo viên tự tin hơn trong nghề nghiệp.
Với đề tài nghiên cứu những lỗi phổ biến trên bài tập của học sinh chủ yếu là
học sinh lớp 6. Tôi sẽ trình bày một số lỗi cơ bản mà số đông học sinh thờng mắc phải
nh lỗi chính tả, dùng từ thừa, từ lặp, lỗi dùng sai dấu câu (chấm, phẩy) và lỗi viết hoa,
viết tắt tuỳ tiện.
Mong rằng với bài tập nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc sửa
lỗi cho các em học sinh, để các em sẽ viết đúng hơn, hay hơn trong bài viết của mình.
Nh thế cũng là một phần đóng góp vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Trong quá trình nghiên cứu tôi rất mong đợc sự giúp đỡ , cổ vũ, góp ý của đồng
nghiệp cùng các em học sinh để tôi hoàn thành bài tập nghiên cứu khoa học này.
Với đề tài nghiên cứu này, mong các thầy cô và bạn bè góp ý kiến chân thành để bài
viết của tôi đợc hay hơn có tác dụng tốt với học sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Bảo Thắng, ngày 04 thnág 11 năm 2006

Phần I:
Phần mở đầu
I- Lý do chọn đề tài:
Nh chúng ta đã biết môn ngữ văn là một trong những
bộ môn vo cùng quan trọng, chiếm vị trí hàng đầu của tr-
ờng PTCS, không phải ngẫu nhiên mà môn ngữ văn lại có
vị trí nh vậy. Muốn có vị trí đó môn ngữ văn phải tạo ra sức
thuyết phục khi dùng ngông từ chính xác. Cách đây hơn
bốn thập kỷ bản Tuyên ngôn độc lập củ Hồ Chí Minh đã
thuyết phục đợc cả nhân loại.
Thực tế là nh vậy nhng hiện nay ta thấy trong các trờng
phổ thông, môn ngữ văn còn tự học sinh coi nhẹ từ việc học


lý thuyết đến thực hành.
Chính vì thực trạng trên mà trong giao tiếp hàng ngày
các em mắc rất nhiều lỗi. Trong các bài làm văn, các em
còn sử dụng sai về từ, ngữ pháp cách đặt câu mà các em
không biết.
Các em không hiểu đợc rằng khi viết một van bản mà
mắc nhiều lỗi nh vậy thì ngời đọc và ngời nghe sẽ khó tiếp
nhận. Chính điều đó sẽ làm mất đi sự trong sáng của Tiếng
Việt.
Xuất phát từ lý do khách quan và chủ quan trên cho nên
tôi đã chọn đề tài này.
Đề tài: Những lỗi phổ biến trên baìo tập của học
sinh.
II- Đối tợng Phạm vi nghiên cứu:
- Là những lỗi phổ biến mà học sinh thờng mắc phải
trong khi làm bài tập.
- Đề tài này chỉ giới hạn cho học sinh ở một lớp, đặc biệt
là trong các bài viết văn, hoặc giao tiếp hàng ngày.
III- Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu Các lỗi thờng mắc ở lớp 7 là một
mục đích mà nghiên cứu khoa học thờng hớng tới.
Nghiên cứu để thấy đợc thực trạng của học sinh trong
lớp đã đợc khảo sát qua một số bài viết văn, một số quyển vở
ghi bài tập Tiếng Việt mà các em làm. Từ đó tìm ra
nguyênnhân để khắc phục sửa chữa.
Khi tìm ra thực trạng, nguyên nhân rồi tôi sẽ đề xuất một
số biện pháp cách sửa chữa cho học sinh nhằm mục đích:
Một mặt giúp các em nâng cao thành tích học tập, mặt khác
giúp các em hoàn thiện mình hơn khi bớc váo các lớp cao
hơn. Đó cũng là cách làm giàu thêm trí thức cho mình, là:

Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích này; đề tài phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Khảo sát các lỗi mà các em thờng mắc.
- Các nguyên nhân và điều kiện ảnh hởng.
- Dạy thực nghiệm tìm cách sửa chữa và biện pháp khắc
phục phạm vi nghiên cứu.
V- Các phơng pháp nghiên cứu:
Điều tra bằng cách theo doic thờng xuyên vở của học
sinh thông qua bài viết, bài kiểm tra, một tiết, 15 phút, bài
làm ở nhà để tìm ra các lỗi, thống kê, phân tích, đánh giá
đo đến giải pháp sảe chữa cho học sinh.
Phần II:
Nội dung
Chơng I


Cơ sở lý luận cơ sở thực tiễn
I- Cơ sở lý luận:

Những kiến thức khoa học, giáo dục có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Có thể nói rằng bớc lên lớp 6 các em đã
chuyển mình từ bậc tiểu học để bợc vào một chặng đờng mới
đó là chặng đờng THCS.
ở lứa tuổi này trí thức của các em đã phát triển thế nhng
do mải chơi, việc nắm bắt trí thức cha sâu. Một số em để
hổng kiến thức lúc nào không hay, đặc biệt là môn ngữ văn.
Vì thế mà các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc theo dõi
bài giảng. Điều đó dẫn đến các em không yêu thích môn học,

lời trau dồi về từ ngữ, cách viết văn. Vì thế kết quả học tập
kém, các em khi phải tiếp xúc với môi trờng xung quanh.
Đây là vấn đề cơ bản có liên quan đến bộ môn ngữ văn, bởi vì
có tiếp thu, có tiếp nhận thông tin hay không, trớc hết phải
rèn luyện kỹ năng sử dụng Tiếng Việt. Đó là chìa khoá của
của sự nhận thức học vấn, của sự phát triển trí tuệ.
1- Vị trí, nhiệm vụ của việc dạy học môn ngữ văn trong
nhà trờng phổ thông.
a- Vị trí môn ngữ văn:
Để xác định đợc vị trí môn học này trớc hết ta phải xác
định đợc bản chất của môn ngữ van với t cáh là một môn học
và mối quan hệ của nó với các môn học khác.
b- Nhiệm vụ của môn ngữ văn trong nhà trờng:
Nâng cao hoàn chỉnh cho học sinh những trí thức về
Tiếng Việt những trí thức có tính chất lý thuyết về hệ thống
các đơn vị của Tiếng Việt, về ngữ, nghĩa, phong cách, nghệ
thuật ngôn từ.
Tiếp tục nâng cao hoàn chỉnh cho học sinh năng lực hoạt
động ngôn ngữ, các kỹ năng mà ở bậc tiểu học các em đã đợc
hình thành, học sinh cần phái có năng lực, tạo lập tốt các loại
văn bản nh: kể chuyện, miêu tả, năng lực và viết đúng chính
tả. Cần tạo cho học sinh năng lực cảm thụ văn học thông qua
các tác phẩm văn chơng trong nhà trờng góp phần hình thành
thế giới quan khoa học, bồi dỡng lòng yêu quê hơng, đất nớc,
gia đình, bạn bè, ý thức giữ gìn bản sắc của Tiếng Việt, một
thứ của cải vô cùng phong phú, vô cùng lâu đời của dân tộc
nh Hồ Chí MInh đã dạy .
II- Cơ sở thực tiễn:
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy môn ngữ văn của tr-
ờng THCS tôi nhận thấy bên cạnh một số bộ môn ngữ văn đạt

đợc là còn rất hạn chế. Vậy thì nguyên nhân nào đã dẫn đến
tình trạng trên. Các em cha chuyên tâm, hứng
thú học tập, cha tìm ra một phơng pháp học tập tối u hay các
em cha hiểu
rõ vai trò, chức năng môn học này nên xem thờng và cho là
dễ học hơn, các bộ môn khoa học khác.
Để giải quyết thực trạng này, chúng ta xác định trớc
tiên để học tốt bộ môn ngữ văn thì các em phát âm chính xác,
viết chuẩn chính tả, biếtd dùng từ, đặt câu, sử dụng đấu câu,
diễn đạt lu loát đây là những yếu tố cơ bản để các em có
thể viết đợc những bài văn hay, nói năng, ứng xử giao tiếp tốt.
Thế nhng qua thực tế giảng dạy môn ngữ văn ở trờng THCS
tôi thấy đa số học sinh cha làm tốt những thqao tác này. Vì
vậy tỷ lệ học sinh mắc những lỗi trên là khá cao, học sinh viết
sai chính tả, không biết dùng từ , đặt câu, câu văn còn lủng
củng, rờm rà là còn rất phổ biến. Đứng trớc thực trạng này
nhiệm vụ quan trong của ngời giáo viên là phải sửa lỗi đó cho
các em, giúp các em tự nhận ra và sửa chữa các lỗi của mình
thờng mắc phải. Nếu làm tốt công việc này sẽ giúp các em có
những kỹ năng cơ bản để đi sâu học tập bộ môn, là chắc chắn
chất lợng bộ môn ngữ văn sẽ đợc nâng cao.
Mục đích của sự nghiệp giáo dục nói chung là đào tạo ra
những con ngời có trí thức, có nhân cách và có khả năng ứng
xử giao tiếp tốt, vì lẽ đó mà bên cạnh các bộ môn khoa học
khác, bộ môn ngữ văn ở trờng phổ thông, có vai trò rất quan
trọng. Sửa những lỗi phổ biến mà học sinh thờng mắc là một
công việc của ngời giáo viên và rất quan trọng đối với học
sinh khi còn đang trên ghế nhà trờng cũng nh trong cuộc
sống sau này.
Chơng II

Các lỗi học sinh thờng mắc nguyên nhân
và điều kiện ảnh hởng
I- Các lỗi học sinh thờng mắc:
1- Các lỗi chính tả về các cặp phụ âm, nguyên nhân,
các dấu thanh:
a- Lỗi về các cặp phụ âm đầu:
Ch/tr, s/x, r/d, gi , l/n
Ví dụ: ở chên cây Hùng ném từng chái dừa suống phía
dới.
Nhận xét: Các từ gạch chân trong ví dụ trên đều sai về
chính tả, các cặp phụ âm đều bị lẫn lộn là: tr/ch, s/x
- Lỗi phụ âm đầu: s/x
Ví dụ: Sông sanh nh dải lụa sa mờ trong x ơng xớm ánh
mặt tời xua tan màn x ơng khiến cho dòng sông càng sôn sao
mùa xanh sao xuyến.
- Lỗi phụ âm đầu: l/n.
Ví dụ: Nói lăng là một nét đẹp làm lên nhân cách con
ngời. Lời nói nh những bông hoa nở trên lền văn hoá.
- Lỗi phụ âm đầu: r/d/gi
Ví dụ: Chiều hè trên con đê chạy dọc Sông Hồng, có
hàng chục đứa bé thả giây dong cho con diều lựa theo chiều
gió lên cao.
b- Lỗi về các cặp phụ âm cuối:
- Cặp phụ âm: c/t
Ví dụ: Tiêng tiếc: một số em đọc và viết sai thanh tiêng
tiết, tiên tiết.
Ví dụ: Xanh biếc; một số em và viết sai thành xanh
biết.
Ví dụ: Ngênh ngang: một số em đọc và viết sai thành
nghênh ngan, nghên ngan.

Ví dụ: Tuềnh toàng: mộy số em đọc và viết sai thnàh
tuền toàn, tồn toàn.
c- Lỗi về các cặp nguyên âm:
Ví dụ: Nhân quyền: một số em đọc và viết sai thành
nhân quền
Ví dụ: Chạy nhảy: một số em đọc và viết sai thành chại
nhải
Ví dụ: Quay phải: một số em đọc và viết sai thành quai
phải.
d- Lỗi về các dấu thanh:
Ví dụ: Đỏng đảnh: một số em đọc và viết sai thành
đõng đãnh.
Ví dụ: Thủ thỉ: một số em đọc và viết sai thành thũ thĩ.
Các thnah hỏi các em đều viết sai bằng các thanh ngã.

2- Lỗi về dùng từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa,
đúng câu:
a- Dùng từ thừa, từ lặp:
Ví dụ 1: Phải quý trọng hạt cơm mà đó cũng là do
chính mình lao động thì mới làm đợc hạt cơm để ăn cho nên
ta phải quý trọng hạt cơm.
Ví dụ 2: Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy,
chúng tôi ai cung thchs những nhân vật trong câu chuyện này
những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm chất đạo
đức tốt đẹp.
Nhận xét: Trong các ví dụ trên học sinh sử dụng nhiều
từ lặp, từ thừa làm cho câu văn, mạch văn bị lủng củng mất
đi cái hay của nó, ngời đọc khó hiểu. Các em dùng từ không
có tính mục đích, biểu hiện sự nghèo nàn về vốn từ vì phải
dùng đi dùng lại một từ.

b- Dùng từ không đúng nghĩa:
Ví dụ 1: Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi
trạng thái tình cảm của con ngời.
Ví dụ 2: Có một số bạn còn bàng quang với lớp.
Ví dụ 3: Vùng này còn khá nhiều thủ tục nh: ma chay,
cới xin đều cỗ bàn linh đình, ốm không đi viện mà ở nhà
cúng bái
Ví dụ 4: Anh ấy đã có một nhận xét rất tinh tuý.
Ví dụ 5: Mọi ngời chúng ta đều ghi nhớ công sức của
tất cả các vị anh hùng liệt sỹ đã chết vì độc lập tự do của tổ
quốc, vì hạnh phúc của nhâ dân.
Nhận xét: Các từ gạch chân trong ví dụ trên đều sử
dụng không hợp lý không đúng với ý nghĩa của câu văn.
3- Lỗi về câu:
a- Câu thiếu chủ ngữ:
Ví dụ 1: Qua truyện Dế mèn phiêu lu ký cho thấy
dế mèn rất phục thiện.
Ví dụ 2: Với kết quả năm học đầu tiên ở trờng THCS
đã động viên em rất nhiều.
Nhận xét: Câu thiếu thành phần biểu thị sự vật hiện t-
ợng đợc miêu tả (bộ phận chủ ngữ).
b. Câu thiếu bộ phận vị ngữ:
Ví dụ 1: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi
thích nghe kể.
Ví dụ 2: Hình ảnh Thánh Gióng cỡi ngựa sắt, vung roi
sắt, xông thẳng vào quân thù.
Ví dụ 3: Bạn Lan ngời học giỏi nhất lớp 6A.
Nhận xét: Trong các ví dụ trên chỉ có thành phần chủ
ngữ thiếu thành phần vị ngữ.
c- Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ:

Ví dụ 1: Mỗi khi qua cầu Long Biên.
Ví dụ 2: Bàng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của
mình, chỉ trong vòng 6 tháng.
Ví dụ 3: Trải qua mấy nghìn năm đấu tranh chống
ngoại xâm của dân tộc ta, một dân tộc anh hùng.
4- Lỗi về dấu câu:
Dấu câu có vai trò quan trọng khi viết câu. Nếu không
đặt dấu câu khi viết hết câu, hoặc đặt dấu sai câu viết sẽ sai,
trở lên không trong sáng, khó hiểu.
a- Dấu chấm, dấu phảy:
Ví dụ 1: Đệ nhất kỳ quan Phong Nha nằm trong
một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở
miền tây Quảng Bình, có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng
hai con đờng.
- Dùng dấu phảy sau Quảng Bình là không hợp lý vì:
Biến câu văn thành câu ghép có hai vế nhng ý nghĩa của
hai vế này lại rời rạc, không liên quan chặt chẽ với nhau, câu
dài không cần thiết.
Ví dụ 2: Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa
rất thanh thoát và giàu chất thơ.
Dùng dấu chấm sau bí hiểm là không hợp lý vì: tách
vị ngữ 2 ra khỏi chủ ngữ nhất là khi hai vị ngữ đó đợc nối với
nhau bằng cặp quan hệ từ vừa vừa.
Ví dụ 3: Bạn đã đến thăm động Phong Nha cha ?
- Cha (sai, phải thay bằng dấu chấm vì là câu trần
thuật)
- Thế còn bạn đã đến cha.
- Mình đến rồi, nếu tới đó bạn mới hiểu vì sao mọi
ngời lại thích đến thăm động nh vậy ( sai, phảy thay bằng dấu
chấm vì đây là câu trần thuật).

b- Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép:
Ví dụ 1: Chiếc tàu dẫn đầu đa đàn con bị đầy ải về với
mẹ đã xa tít ngoài khơi.
Trần Trung Kiên

Ví dụ 2: Nguyễn Du mở đầu Truyện Kiều Những
điều trông thấy mà đau đớn lòng
Nguyễn Đình
Thi
Những ví dụ trên học sinh dùng thừa dấu ngoặc kép.
Ví dụ 3: ong còn thể hiện tình cảm của mình bằng
những bài thơ nh cây chuối Câu thiếu dấu ngoặc kép Cây
chuối
Ví dụ 4: Vầng trăng ai sẻ làm đôi
Đờng trần ai vẽ ngợc xuôi hỡi chàng
Đa nhau một bớc lên đàng
Cỏ xanh hai lối hàng hàng châu sa
ca dao
Nhầm dấu ngoặc đơn thành dấu ngoặc kép.
5- Lỗi viết hoa và viết thờng sau các dấu câu:
Ví dụ 1: Nguyễn Trãi đợc Vua lê lợi cử viết báo cáo
Ví dụ 2: Cuộc kháng chiến chống quân Minh Thắng lợi
Ví dụ 3: Mặc dù Ra đời cách đây 5 thế kỷ nhng bài
Cáo vẫn còn giá trị.
Ví dụ 4: Bác Hồ là một nhà thơ lớn, một nhà Chính Trị
lỗi lạc
Các từ gạch chân đều sai lỗi chính tả do viết hoa
tuỳ tiện.
II- Nguyên nhân và điều kiện ảnh hởng.
1- Lỗi về các cặp phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh.

- Do thiếu rèn luyện thờng xuyên.
- Do sự phát âm của các vùng miền khác nhau.
+ Nh học sinh miền Bắc thờng mắc lỗi các cặp phụ âm
( tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n)
+ Với các tỉnh miền Nam và miền Trung
Các cặp phụ âm cuối dễ mắc.
( c/t, n/ng, v/d )
Ví dụ: Vui vẻ dui dẻ
Con ngan con ngang
2- Lỗi dùng từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa đúng
câu.
- Do sự cẩu thả
- Do trình độ nhận thức kém.
- Do nhớ không chính xác hình thức ngữ âm.
Ví dụ: Có 1 bạn còn bàng quan với lớp
( bàng quan: đứng ngoài cuộc mà nhìn, coi là không có
quan hệ đến mình
Bàng quang: bọng chứa nớc tiểu )
Chính những nguyên nhân trên là biểu hiện vốn từ
nghèo nàn, việc dùng từ thiếu cân nhắc khiến cho nội dung
thông báo trở lên nặng nề, dài dòng, nhàm chán.
3- Lỗi về câu:
- Câu sai do việc sử dụng từ không hiểu nghĩa của các
thực từ.
- Sai do lầm lẫn trạng ngữ với chủ ngữ.
Ví dụ: Qua truyện: Dế mèn phiêu lu kí cho thấy dế
mèn biết phục thiện.
Trạng ngữ: Qua truyện Dế mèn phiêu lu kí
Chủ ngữ: không có.
Vị ngữ: cho thấy dế mèn biết phục thiện.

Câu sai lầm giữa thành phần phụ chủ với vị ngữ.
Ví dụ: Bạn Lan, ngời học giỏi nhất lớp 6A.
Chủ ngữ: Bạn Lan
Phụ chủ: ngời học giỏi nhất lớp 6A.
Vị ngữ: không có.
Ngoài ra nguyên nhân mắc lỗi còn là do học sinh không
biết chấm câu vì vậy những câu sai về cấu tạo ngữ pháp thờng
thiếu tính lôgíc khi diễn đạt.
Câu sai do việc sử dụng từ có thể là không hiểu nghĩa
của các thực từ.
Sai do nhầm lẫn giữa các thành phần ngữ pháp của câu.
Sai do không biết dùng dấu chấm câu, không biết tách ý
một cách hợp lý.
Do không hiểu phong cách diễn đạt, tổ chức câu rối loạn
thiếu bộ phận quan trọng của câu.
4- Lỗi về câu:
Do không nắm đợc nguyên tắc dùng các loại đấ câu, ký
hiệu, chức năng của từng loại dấu câu ấy. Dùng dấu chấm khi
nào, dấu phẩy khi nào, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép đợc
dùng trong nững trờng hợp nào
5- Lỗi viết hoa, viết thờng sau các dấu câu:
Hình thành do sự tuỳ tiện của ngời viết.
Do không hiểu về quy định các cách viết hoa và viết th-
ờng sau mỗi loại dấu câu.
Đây là dạng phổ biễn trong học sinh do không học hành
bài vở đến nơi đến chốn.
Theo thống kê của chúng tôi những học sinh khi bớc vào
phổ thông cơ sở
thờng mắc phải lỗi này nhiều hơn ( 40 60% ) có điều rất
kỳ rằng: có học sinh sau dấu (. ) và ( ! ) thì không hề viết hoa

nhng sau dấu (,) (-) lại viết hoa.
Chơng III
Biện pháp khắc phục
1- Về chính trị:
Chúng ta nên tuân thủ quy ớc chung đợc trình bày trong
các từ điển tiếng Việt và từ điển chính tả phôt thông.
a- Mẹo ch tr:
Khi ch tr đúng theo cấu tạo danh từ.
Các đồ vật trong nhà hoặc một số cây thực vật ra hoa kết
trái thờng viết bằng ch: chum, chĩnh, chiếu, chăn, chày,
chuối, chôm chôm, chanh
Cây thực vật thân tre, gỗ viết bằng tr: tre, trúc, trám trò

* Cặp chuyện truyện:
Khi là danh từ chỉ các tác phẩm ta viết bằng truyện
nh truyện dài, chuyện ngắn, phim chuyện, tự truyện
Khi chỉ hoạt động hoặc trạng thái của hoạt động, sự diễn
ra của hoạt động viết bằng chuyện : chuyện làm ăn,
chuyện ngày xa, nói chuyện, câu chuyện, sinh chuyện
* Cặp chuyền truyền:
Khi hoạt động, trạng thái hoạt động diễn ra không nhiều,
thấy vật thể chuyển động hoá là sự thay đổi chuyển động trìu
tợng bằng tr truyền máu,
thanh truyền nhiệt, truyền thống, truyền nghề, truyền thần,
truyền kiếp.
Khi hoạt động trạng thái diễn ra có thể thấy vật thể chuyển
động hoặc là danh từ thì viết ch : chuyền bóng, chơi bóng
chuyền, chuyền cành, dây chuyền sản xuất.
b- Mẹo r d:
Các động từ, tính từ hoặc từ đi kèm bổ nghĩa cho động

từ, tính từ, tính từ viết r : rầu rĩ, buồn rầu, rọc giấy, róc
mía, róc xơng, rụng rời, rung rinh, rọch phách
Các danh từ hoặc các từ đi kèm cho danh từ viết d :
dọc sông, dọc đờng, dọc mùng, da, dừa, dứa, dấu chấm, dấu
phẩy
c- Mẹo gi d:
Hoạt động mạnh mẽ muốn đoạt lấy về mình viết gi :
giành giật, tranh giành, giành độc lập.
Hoạt động nhẹ nhàng, trao cho ngời khác viết d :
dành cho, dành dụm, để dành, dỗ dành
d- Mẹo s x:
* Cặp sa xa:
Động từ, danh từ là kết quả của quá trình hoạt động,
chuyển động viết sa
sa cơ lỡ vận, sa lầy, sa sầm, sa ngã, sa lới, sa đạn, sa mạc
Danh từ, trạng từ, tính từ thờng viết xa: xa kéo sợi, xa
bị, xa giá, xa hoa, xót xa, nhảy xa
* Cặp sao xao:
Các danh từ, đại từ, động từ và từ đi kèm với danh từ để
bổ nghĩa cho danh từ viết sao , gỡ sao, hơu sao, ngôi sao,
sao sáng, sao chụp
Các động từ tính từ và từ láy thờng viết: xao : xao
động, xao xuyến, lao xao, xao xác, xanh sao
2- Từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa, đúng âm:
Để chữa lỗi dùng từ cho học sinh giáo viên cần phải giúp
học sinh tìm và phân tích kỹ nguyên nhân mắc lỗi.
Nêu những cách sửa lỗi.
Khi nói đặc biệt là khi viết phải hết sức tránh lặp từ và
một cahc svô ý thức khiến cho lời nói trở lên nặng nề, dài
dòng.

Chỉ dùng từ nào mà mình nhớ chính xác hình thức ngữ
âm.
* Sửa lỗi lặp từ:
Ví dụ: Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện dân
gian có nhiều chi tiết tởng tợng kỳ ảo.
Sửa lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm những từ dùng sai âm
và nêu nguyên nhân cũng nh các chữa những từ đó.
Ví dụ: Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen
thuộc.
Trong câu này: Mấp máy ( cử động khẽ và liên tiếp )
học sinh nhớ không chính xác thành nhấp nháy là mở ra
nhắm lại liên tiếp.
Chữa các từ dùng sai trong câu:
Ví dụ 1: Anh ấy đã có một nhận xét rất tinh tuý.
Tinh tuý học sinh nhầm với tinh tế.
Chữa lại: Anh ấy đã có một nhận xét rất tinh tế.
Ví dụ 2: Nhà văn đã đợck tận mắt nhận thực cảnh tợng
khủng khiếp đó.
Học sinh nhầm nhận thực với nhìn thấy, chứng kiến.
Sửa lại: Nhà văn đã đợck tận mắt chứng kiến cảnh tợng
khủng khiếp đó.
3- Cách viết đúng câu:
Để đặt đúng dấu câu phải xác định các câu đã cho thuộc
kiểu câu nào ( trần thuật, nghi vấn, cầu khiến hay cảm thán ).
a) Dấu chấm:
Dấu chấm dùng đặt cuối câu trần thuật.
Dấu chấm hoải dùng đặt cuối câu nghi vấn.
Dấu chấm than dùng đặt cuối câu cầu khiến hoặc cuối
câu cảm thán.

Ví dụ: Bạn Nam học giỏi. (trần thuật khảng định )
Bạn Nam học giỏi? ( nghi vấn, có phần phủ định sự
học giỏi của Nam
Bạn Nam học giỏi ! ( thán phục)
v.v
Việc dùng dấu chấm để phân tách lời nói thành các câu
khác nhau có tác dụng giúp ngời đọc hiểu đúng nghĩa của
câu.
Để đặt đúng (?) ta phải xác định câu nào là câu nghi vấn
câu nào không phải là câu nghi vấn. Câu không phải là câu
nghi vấn mà đặt dấu chấm hỏi là sai.
Ví dụ: Bạn đến thăm động Phong Nha cha ? ( đúng )
- Cha? (sai). Phải thay bằng dấu chấm vì đây là câu trần
thuật.
Muốn đặt đúng dấu chấm than phải xác định câu nào là
câu cảm thán hoặc cầu khiến.
b) Dấu phẩy:
Dấu phẩy đợc dùng để đánh dấu danh giới giữa các bộ
phận của câu, giữa bộ phận chính và bộ phận phụ, giữa bộ
phận nòng cốt và ngoài nòng cốt.
- Làm gianh giới giữa phần khởi ngữ và phần chính của
câu.
Ví dụ 1: Lan ơi, Phơng về rồi đấy.
VÝ dô 2: Bµi h¸t Êy, t«i ®· nghe c« h¸t nhiÒu lÇn råi.
- Lµm gianh giíi gi÷a c¸c vÕ cña c©u.

×