Phần thứ nhất: mở đầu
1- Lý do chọn đề tài
Bộ môn lịch sử ở trờng phổ thông có vai trò rất quan trọng, nó cung
cấp cho ngời học những kiến thức cơ bản về lịch sử phát triển của xã hội
loài ngời và lịch sử dân tộc, Trên cơ sở đó giáo dục, khơi dậy tình cảm t
tởng, đạo đức làm chuẩn mực cho mọi hành vi trong cuộc sống, góp phần
phát triển toàn diện học sinh.
Trong dạy học lịch sử ở trờng phổ thông yêu cầu học sinh nắm vững
các sự kiện lịch sử là một vấn đề rất quan trọng. Ngoài việc nhớ thời gian
diễn ra sự kiện, hiểu đợc tính chất, diễn biến kết quả và những việc làm
của nhân vật, các em còn phải nắm vững kiến thức về không gian xảy ra
sự kiện lịch sử. Bởi vì không một sự kiện, hiện tợng lịch sử nào xảy ra lại
không gắn liền với một thời gian, không gian nhất định, không nắm đợc
thời gian không gian diễn ra sự kiện lịch sử, học sinh sẽ Hiện đại hoá
lịch sử.
Đặc trng cơ bản của việc dạy học lịch sử là học sinh không trực tiếp
quan sát đối tợng nhận thức, không thể trực quan sinh động các sự kiện
hiện tợng lịch sử. Vì vậy tái tạo lại hình ảnh lịch sử là một yêu cầu quan
trọng và rất cần thiết trong dạy học bộ môn, bởi lẽ học sinh không tái
hiện đợc hình ảnh diễn ra sự kiện, hiện tợng cơ bản thì sự hiểu biết của
các em về sự kiện, hiện tợng lịch sử trở nên què quặt , thậm chí sai lệch
thiếu chính xác. Khi đó các em cũng không có hứng thú học tập lịch sử.
1
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, việc phát huy tính tích
cực học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lợng học tập bộ môn đang
là mối quan tâm hàng đầu. Riêng với bộ môn lịch sử, sử dụng đồ dùng
trực quan đặc biệt là bản đồ đã và đang có đóng không nhỏ vào việc phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh, góp phần nâng cao chất lợng
học tập bộ môn.
Lịch sử Việt Nam ở lớp 7 là thời kỳ chứng kiến nhiều biến động lớn
lao của dân tộc với kháng chiến chống quân xâm lợc Tống, ba lần kháng
chiến chống quân xâm lợc Mông Nguyên Các em phải tiếp xúc ngay
trong những bài đầu tiên của phần Lịch sử Việt Nam lớp 7. Tuy nhiên từ
lớp 6, học sinh ít đợc làm quen với bản đồ để khai thác diễn biến các
cuộc kháng chiến, các cuộc tiến công, các trận đánh Cho nên lên đến
lớp 7, học sinh sẽ không tránh khỏi bỡ ngỡ; nếu giáo viên không có ph-
ơng pháp phù hợp sẽ làm giảm đi hứng thú học tập bộ môn của học sinh
kéo theo chất lợng học tập của các em suy giảm.
Vì vậy tôi chọn đề tài này với mong muốn đóng góp một số gợi ý với
đồng nghiệp về phơng pháp sử dụng bản đồ khi dạy phần lịch sử Việt
Nam lớp 7.
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của lợc đồ lịch sử kết hợp nghiên
cứu nội dung Lịch sử Việt Nam lớp 7 đề tài sẽ đa ra một số gợi ý về ph-
ơng pháp sử dụng bản đồ nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập
của học sinh.
3- Đối tợng nghiên cứu
Phơng pháp sử dụng bản đồ trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam lớp 7.
4- Giới hạn, phạm vi, nội dung nghiên cứu
2
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số phơng pháp sử dụng bản đồ để
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập phần Lịch sử
Việt Nam lớp 7.
- Đề tài nghiên cứu trong phạm vi học sinh khối lớp 7 trờng THCS xã
Phúc An.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài tập trung nghiên cứu đ-
a ra một số phơng pháp sử dụng bản đồ trong dạy học phần Lịch sử Việt
Nam lớp 7.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định tầm quan trọng của việc sử dụng bản đồ trong phơng pháp dạy
học hiện nay.
- Nghiên cứu chơng trình Lịch sử Việt Nam lớp 7 qua đó đa ra một số ph-
ơng pháp sử dụng bản đồ nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
6- Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện và hoàn thành đề tài trên tôi đẫ sử dụng những phơng pháp
nghiên cứu chủ yếu sau: - Phơng pháp tham khảo tài liệu
- Phơng pháp điều tra, khảo sát
- Phơng pháp thực nghiệm
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp
7- Thời gian nghiên cứu
Với đề tài trên tôi đã thực hiện nghiên cứu trong năm học 2008-2009.
Phần thứ hai: nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài
3
1- Cơ sở lý luận
a- Khái niệm
Bản đồ lịch sử là một loại đồ dùng trực quan qui ớc có thể giúp học
sinh xác định một cách cụ thể thời gian, không gian, nơi xảy ra các sự
kiện, hiện tợng và quá trình diễn tiến, vận động của sự kiện, hiện tợng.
Bản đồ không chỉ giúp học sinh tạo đợc những biểu tợng chân thực
mà còn giúp các em khắc sâu, nhớ lâu kiến thức. Việc sử dụng bản đồ th-
ờng xuyên rèn luyện cho học sinh óc quan sát, kỹ năng đọc bản đồ và kỹ
năng thực hành.
b- Đặc điểm của bản đồ lịch sử
- Bản đồ lịch sử là loại bản đồ đã đợc loại bỏ nhiều yếu tố của bản
đồ địa lý tự nhiên, chỉ đa vào những yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến sự
kiện, hiện tợng lịch sử: sông, núi
- Bản đồ lịch sử bao giờ cũng phải có đờng phân định biên giới rõ
ràng, phân định các vùng miền liên quan đến sự kiện, có địa bàn phân bố
dân c, địa danh xảy ra các sự kiện
- Bản đồ lịch sử bao giờ cũng có hệ thống các ký hiệu, ớc hiệu thể
hiện một cách xác thực nhất những nội dung lịch sử. Những ký hiệu đó
phải đợc đặt ở bảng chú giải và rải rác trên bản đồ.
Ký hiệu, ớc hiệu trong bản đồ lịch sử rất phong phú và mang tính t-
ợng trng. Nổi bật trong các ký hiệu của bản đồ lịch sử là các loại mũi tên
khác nhau chỉ hớng vận động mà chủ yếu là hớng tấn công hay rút lui
của ta và địch có màu sắc khác nhau.
- Màu sắc của bản đồ cũng tuân thủ theo những nguyên tác chung:
núi đồi màu vàng, biển- đồng bằng màu xanh
4
Đặc điểm màu sắc thể hiện: phía ta các mũi tên bao giờ cũng là
màu đỏ hoặc hồng; địch màu đen, xanh hoặc xám.
c- Các loại bản đồ lịch sử
Bản đồ lịch sử bao gồm 2 loại:
- Bản đồ tổng hợp: là loại bản đồ lịch sử diễn đạt những nội dung
lịch sử trong một phạm vi không gian rộng: Bản đồ chiến tranh thế giới
thứ nhất, Bản đồ chính trị thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Bản đồ chuyên đề: là loại bản đồ đi sâu tìm hiểu diễn biến của các
chiến dịch, các trận đánh trong một phạm vi không gian nhất định: Bản
đồ kháng chiến chống quân xâm lợc Tống (1075 1077), Bản đồ chiến
thắng Bạch Đằng năm 938
2- Cơ sở pháp lý
Căn cứ nghi quyết Trung ơng IV khoá VII (1/1993), nghị quyết
Trung ơng II khoá VIII (12/1996), đợc thể chế hoá trong luật giáo dục
năm 2005, cụ thể hoá trong các chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là chỉ thị số 14 (4/1999).
Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi phơng pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Chơng II: Thực trạng đề tài.
- Công tác thay đổi nội dung, chơng trình, phơng pháp dạy học đã
đợc tiến hành khá lâu và tạo nên thay đổi đáng kể về chất lợng học tập
của học sinh nói chung và chất lợng học tập bộ môn lịch sử nói riêng.
5
Tuy vậy, không ít giáo viên còn ngại chuẩn bị đồ dùng, dạy chay
học chay; hoặc có khai thác nhng không đúng phơng pháp dẫn đến chất
lợng bộ môn cha cao.
Qua điều tra khảo sát cho thấy việc dạy chay, học chay; khai thác
không đúng phơng pháp làm cho học sinh khó nắm bắt sự kiện dẫn tới
không hiểu bài. Điều đó đợc thể hiện rõ trong cuộc khảo sát năm học
2007-2008, giáo viên không sử dụng đồ dùng trực quan kết quả bài học
nh sau:
Lớp Tổng
Số
Giỏi Khá Trung
bình
Yếu Kém
7a 29 2 5 10 8 4
7b 31 3 7 11 8 2
Chơng III: Giải quyết vấn đề
1- Phơng hớng giải pháp
Để khai thác đúng phơng pháp bản đồ lịch sử nói chung, bản đồ các
cuộc kháng chiến, khởi nghĩa trong phần Lich sử Việt Nam lớp 7 nói
riêng giáo viên cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Xác định thời điểm treo bản đồ một cách hợp lý gây ra sự bất ngờ,
hứng thú với học sinh tránh phân tán sự chú ý của các em.
- Xác định vị trí treo bản đồ để học sinh trong cả lớp đều có thể
quan sát một cách rõ ràng (thông thờng bản đồ thờng đợc treo ở góc trên
bên phải của bảng).
- T thế của giáo viên khi đứng chỉ bản đồ: Giáo viên đứng nghiêng
chếch so với bản đồ.
6
- Dụng cụ: Giáo viên không nên dùng thớc kẻ mà nên dùng que chỉ
bản đồ.
- Kỹ thuật đọc bản đồ:
+ Giới thiệu tên của bản đồ và bảng chú giải.
+ Cách chỉ các điểm, các vùng, các dòng sông theo các hớng phải theo
đúng nguyên tắc:
Chỉ các điểm thì chỉ đúng điểm diễn ra sự kiện, chỉ các vùng phải
khoanh rõ giới hạn của vùng xảy ra sự kiện, chỉ các dòng sông phải chỉ từ
thợng nguồn xuống hạ nguồn
+ Chỉ hớng vận động của của các mũi tên phải theo diễn tiến và nội dung
của sự kiện.
+ Khai thác nội dung trên bản đồ phải phù hợp với nội dung trong sách
giáo khoa để đảm bảo tính hệ thống và lôgic của sự kiện.
+ Giáo viên không nên thuyết trình một chiều duy nhất mà phải kết hợp
với việc trao đổi, đàm thoại của học sinh để tăng tính tích cực chủ động
nhận thức của học sinh.
Ví dụ: Xen kẽ một vài câu hỏi gợi mở hoặc khai thác nội dung trong sách
giáo khoa hoặc yêu cầu nội dung trình bày một phần diễn biến của sự
kiện hoặc nêu một số địa danh
+ để sử dụng bản đồ tốt ngời giáo viên không chỉ nắm đợc những nguyên
tắc cơ bản mà quan trọng hơn nữa là phải nắm vững nội dung chứa đựng
trong bản đồ để cung cấp thêm nguồn kiến thức cho học sinh một cách
xúc tích, gợi nhiều hình ảnh hấp dẫn
2- Biện pháp thực hiện
Quán triệt những định hớng trên trong quá trình lên lớp tôi luôn
tuân thủ những qui định có tính nguyên tắc khi sử dụng bản đồ lịch sử.
7
Đối với học sinh trong những bài đầu tiên học về các cuộc khởi nghĩa
hay các cuộc kháng chiến giáo viên cần hớng dẫn chi tiết cho các em các
bớc chỉ bản đồ
Trong khi sử dụng bản đồ giáo viên cần lu ý phối kết hợp với các
phơng pháp khác: phơng pháp trình bày miệng, phơng pháp đặt câu hỏi
để gây hứng thú và thu hút sự tham gia của học sinh.
Đối với học sinh lớp 7 trong những bài này giáo viên nên kết hợp
khai thác từng diễn biến cùng với việc chỉ lợc đồ, sau khi gợi ý để học
sinh tìm hiểu toàn bộ diễn biến giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng tờng
thuật hoàn chỉnh. Điều đó sẽ buộc học sinh vừa chú tâm vào câu hỏi dẫn
dắt, vừa chú ý đến việc chỉ bản đồ của giáo viên.
Sau đây tôi xin trình bày một giáo án thực nghiệm:
Tiết 16
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lợc Tống (1075-
1077)
A- Mục tiêu
- Kiến thức: Học sinh nắm đợc sau khi bị quân dân nhà Lý đánh cho tơi
bời trên đất nhà, vua Tống vô cùng căm tức đã sai một đạo quân lớn sang
xâm lợc nớc ta, trận quyết chiến chiến lợc nổ ra trên phòng truyến Nh
Nguyệt kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
- Kỹ năng: Bớc đầu hình thành kỹ năng tờng thuật bản đồ, phân tích sự
kiện lịch sử cho học sinh.
- T tởng: Bồi dỡng lòng yêu nớc, tự hào dân tộc; ý chí quyết tâm chống
giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
8
B- Chuẩn bị
- Giáo viên: Bản đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm lợc Tống (1075-
1077)
- Học sinh: Su tầm tài liệu, tranh ảnh có liên quan.
C- Tiến trình lên lớp
1- ổn định trật tự Sĩ số:
2- Kiểm tra bài cũ
- Tờng thuật diễn biến của quân dân nhà Lý vào đất Tống năm 1075?
3- Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học
sinh
Nội dung
* Hoạt động 1
? Sau khi rút quân về nớc Lý Thờng
Kiệt đã chuẩn bị kháng chiến nh
thế nào
? Chiến tuyến Sông Nh Nguyệt đợc
xây dựng nh thế nào
- Giáo viên dùng lợc đồ để giới
thiệu sự bố trí lực lợng của Lý Th-
ờng Kiệt và miêu tả phòng tuyến
Nh Nguyệt
? Em có nhận xét gì về sự chuẩn bị
kháng chiến của Lý Thờng Kiệt
II- Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
1- Kháng chiến bùng nổ
a- Chuẩn bị kháng chiến
- Các tù trởng chốt giữ những vị trí
quan trọng
- Quân thuỷ đóng ở Đông Kênh
- Bộ binh đóng dọc chiến tuyến
sông Nh Nguyệt.
=> Cả nớc đã sẵn sàng đón địch
b- Kháng chiến bùng nổ
- Cuối năm 1076, quân Tống sang
9
? Lực lợng quân Tống khi sang
xâm lợc nớc ta nh thế nào.
? Quân xâm lợc tiến công nh thế
nào
? Quân dân nhà Lý dới sự chỉ huy
của Lý Thờng Kiệt đã tiến hành
kháng chiến ra sao .
xâm lợc nớc ta
- 1/1077, Quách Quỳ dẫn quân bộ
đánh xuống bờ bắc sông Nh
Nguyệt
- Quân thuỷ bị Lý Kế Nguyên chặn
đánh
10
- Giáo viên sử dụng bản đồ để khai
thác cấc hớng tiến công của giặc
kết hợp với phần trả lời của học
sinh.
? Cuộc chiến đấu lúc này sẽ đợc
quyết định ở mặt trận nào
- Trận quyết chiến trên phòng tuyến
Nh Nguyệt có tính chất quyết định
đến kết quả của cuộc kháng chiến.
* Hoạt động 2
? Không kết hợp đợc với quân thuỷ,
Quách Quỳ đã hành động nh thế
nào.
- Học sinh đọc bài thơ Nam quốc
sơn hà- bài thơ thần nổi tiếng của
Lý Thờng Kiệt
? Bài thơ có tác động nh thế nào tới
tinh thần chiến đấu của quân ta.
- Bài thơ là hồn sông núi, tạo thêm
sức mạnh, niềm tin to lớn thúc giục
quân sĩ chiến đấu bảo vệ độc lập
của dân tộc
? Với tinh thần đó quân ta đã đáp
trả hai cuộc tấn công của quân
Tống nh thế nào.
? Sự khiếp nhợc của giặc đợc thể
2- Cuộc chiến đấu trên phòng
tuyến Nh Nguyệt
- Quân Tống đóng bè, bắc cầu phao
tấn công phòng tuyến nhng thất bại
- Quách Quỳ hạ lệnh Ai bàn đánh
sẽ bị chém.
11
Phần thứ ba: kết luận và khuyến nghị
1- Kết quả đạt đợc sau khi áp dụng sáng kiến
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến năm học 2008-2009 chất lợng
học tập của học sinh cũng nh kỹ năng tờng thuật bản đồ của các em cũng
đợc nâng lên rõ rệt. Học sinh nhớ lâu, hiểu sâu và có biểu tợng chính xác
về sự kiện. Cụ thể:
Lớp Tổng
Số
Giỏi Khá Trung
bình
Yếu Kém
7a 30 7 12 10 1 0
7b 31 9 11 11 0 0
2- Một số kinh nghiệm
12
Từ kết quả nêu trên tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sử dụng bản
đồ lịch sử để đạt đợc hiệu quả nh sau:
- Trớc khi lên lớp giáo viên cần xác định thời điểm treo bản đồ cho phù
hợp tránh gây phân tán sự chú ý của học sinh.
- Bản đồ thờng đợc dùng để tờng thuật diễn biến, bên cạnh đó chúng ta
cũng có thể dùng khi kiểm tra bài cũ, giới thiệu một số nét về đờng tiến
quân, sự bố trí của quân ta
- Khi sử dụng bản đồ trong phần lịch sử Việt Nam giáo viên nên khi thác
diễn biến kết hợp với chỉ bản đồ để học sinh mờng tợng đợc diễn biến sau
đó giáo viên yêu cầu học sinh chắp nối để tờng thuật toàn bộ diễn biến.
Việc làm trên giúp học sinh dần làm quen với cách tờng thuật bản đồ
tránh gây bỡ ngỡ với các em.
- Khi tờng thuật bản đồ giáo viên cần sử dụng những từ ngữ giàu hình
ảnh để miêu tả, nhận xét, nêu cảm xúc Điều đó không chỉ tạo cho học
sinh biểu tợng sâu sắc về sự kiện mà còn giúp cho các em phát triển ngôn
ngữ.
3- Đề xuất, khuyến nghị
Từ việc khẳng định vai trò, tác dụng của việc sử dụng bản đồ trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam tôi xin đề nghị một số ý kiến:
- Giáo viên cần phải sử dụng bản đồ khi dạy lịch sử, nhất thiết không dạy
chay.
- Trong khi sử dụng bản đồ phải tuân thủ các qui tắc.
- Cần hớng dẫn để học sinh làm quen dần với việc khai thác và tờng thuật
bản đồ lịch sử.
13
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về việc sử dụng bản đồ khi dạy
học phần Lịch sử Việt Nam.
Rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp, phê bình của các đồng chí!
Phúc An, ngày 10 tháng 10 năm
2009
Ngời thực hiện
hoàng long huyền
Tài liệu tham khảo
14
1- Đổi mới phơng pháp dạy học lịch sử ở trờng phổ thông - Nhà xuất
bản Đại học S phạm năm 2004.
2- Phơng pháp dạy học lịch sử - Nhà xuất bản Giáo dục năm 1997.
3- Lịch sử lớp 7 ( sách giáo khoa, sách giáo viên).
4- Hớng dẫn sử dụng kênh hình phần Lịch sử Việt Nam Nhà xuất bản
Đại học S phạm năm 2005.
15
mục lục
Phần thứ nhất: mở đầu 1
1- Lý do chọn đề tài 1
2- Mục đích nghiên cứu 2
3- Đối tợng nghiên cứu
4- Giới hạn, phạm vi, nội dung nghiên cứu 2
5- Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6- Phơng pháp nghiên cứu 2
7- Thời gian nghiên cứu 2
Phần thứ hai: Nội dung 3
1- Cơ sở khoa học 3
1.1- Cơ sở lý luận 3
1.2- Cơ sở pháp lý 4
2- Thực trạng của vấn đề 4
3- Phơng pháp 5
3.1- Phơng hớng giải pháp 5
3.2- Biện pháp thực hiện 6
Phần thứ ba: kết luận và khuyến nghị 10
1- Kết quả đạt đợc sau khi áp dụng sáng kiến 10
2- Một số kinh nghiệm 10
3- Đề xuất kiến nghị 11
16
Tµi liÖu tham kh¶o 12
Phô lôc
®¸nh gi¸ xÕp lo¹i cña héi ®ång khoa häc cÊp trêng
17
®¸nh gi¸ xÕp lo¹i cña héi ®ång khoa häc cÊp c¬ së
18
19
Phòng Giáo dục và đào tạo huyện yên bình
Trờng trung học cơ sở xã phúc an
Sáng kiến kinh nghiệm
một số kinh nghiệm sử dụng bản đồ
trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam
lớp 7
Ngời thực hiện: hoàng long huyền
Chức vụ: Giáo viên trung học cơ sở
Tổ: Khoa học xã hội
Đơn vị: Trờng trung học cơ sở xã Phúc An
20
Phóc An, ngµy 10 th¸ng 10 n¨m 2009
21