Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh cùa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.97 KB, 39 trang )

Phân tích tình hình kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TRÀ VINH
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tư và phát triển Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Viet Nam.
Tên viết tắt: BIDV.
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2220.0399
Website: www.bidv.com.vn
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - Từ 1981
đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam - Từ 1990 đến
27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Từ 27/04/2012
đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng
thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt
Nam.
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế
hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu
tranh thống nhất đất nước (1965 – 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975 –
1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 1 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh


hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung
kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và
phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động
Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương
Hồ Chí Minh,…
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Trà Vinh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Trà
Vinh được thành lập theo quyết định số 29/NH-QĐ ngày 29/01/1992 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau khi Quốc hội cho phép thành lập tỉnh, BIDV Trà
Vinh đã chuyển sang hoạt động theo mô hình của một Ngân hàng Thương mại quốc
doanh dưới sự chỉ đạo về các chuyên môn của BIDV Việt Nam.
Xét về quy mô và bề dày lịch sử thì BIDV Trà Vinh là một trong bốn Ngân hàng
Thương mại lớn (BIDV, Arigbank, Vietcombank, Vietinbank) tại Trà Vinh và được nhiều
sự tín nhiệm của khách hàng. Đây cũng là một ưu thế của BIDV Trà Vinh. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây với sự cạnh tranh gay gắt của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
mới mở Chi nhánh tại Trà Vinh (Sacombank. DongAbank, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn,…), đã khiến hoạt động kinh doanh Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, nhất là
công tác huy động vốn và phát triển dịch vụ.
Được thành lập vào tháng 01/1992 đến nay, BIDV Trà Vinh đã hoạt động hơn 20
năm đóng góp tích cực, hiệu quả vào hoạt động của các hệ thống ngân hàng tại địa
phương và phát triển kinh tế tỉnh Trà Vinh, được chính quyền địa phương ghi nhận và
đánh giá cao.
Ngày 30/5/2009, BIDV Trà Vinh chính thức khai trương đưa vào sử dụng trụ sở mới
số 2B, Lê Thánh Tông, Khóm 3, Phường 2, Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Ngày 02/05/2012, BIDV Trà Vinh chính thức hoạt động theo hình thức là Ngân
hàng Thương mại Cổ phần.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 2 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang

Phân tích tình hình kinh doanh
Điện thoại: 0743.856.410
Fax: 0743.753.462
Trụ sở cũ hiện là Phòng giao dịch Phạm Thái Bường, tại số 24 – 26 Đường Phạm
Thái Bường, Phường 3, Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA BIDV TRÀ
VINH
1.2.1. Chức năng
Quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch,… với khách hàng theo quy định.
Nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức tiền gửi khác bằng
đồng tiền Việt Nam, ngoại tệ của các cá nhân và tổ chức theo quy định.
Cho vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành và các giấy tờ
có giá khác theo quy định của BIDV.
Cho vay, bảo lãnh cho khách hàng theo quy định của pháp luật, BIDV và trong hạn
mức cho vay, bảo lãnh khách hàng bằng VND hoặc ngoại tệ theo quy định.
Thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước, ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ
chi trả kiều hối; Thực hiện dịch vụ mua bán, thu đổi ngoại tệ theo quy định.
Cung cấp các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và BIDV, các dịch vụ gia
tăng kèm theo như: nạp tiền điện thoại (VN-topup); Thanh toán hoá đơn tại quầy; Vấn tin
tài khoản trực tuyến (direct Banking); Vấn tin qua điện thoại di dộng (BSMS).
1.2.2. Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ Marketing bao gồm thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống, giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng. Giúp cho Ngân hàng và khách
hàng đều được có lợi và quan trọng nhất là giúp cho tỉnh Trà Vinh càng ngày càng phát
triển.
1.2.3. Các hoạt động chính
1.2.3.1. Huy động vốn
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động. Bằng nhiều hình thức
(tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu), NHTM có thể huy động từ
tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 3 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào Ngân hàng thì được
Ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý
sổ và mang theo khi đến Ngân hàng để giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
không có kỳ hạn. Mục đích của loại tiền gửi này của công chúng là nhằm để sinh lời từ
tiền nhàn rỗi của mình.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là loại tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp.
Loại tiền gửi này không nhằm vào mục đích lãi suất mà nhằm để thanh toán, chi trả trong
kinh doanh.
1.2.3.2. Các hoạt động tín dụng chính
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá, tín
dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước.
1.2.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Thanh toán xuất nhập hàng hoá và dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế, chuyển
tiền qua mạng SWIFT.
- Chuyển tiền nhanh bằng hình thức chuyển tiền điện tử.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả tiền hối, chuyển tiền nhanh qua WESTERN
UNION.
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ các nghiệp vụ ngân hàng khác.
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Tổ chức là một nhu cầu không thể thiếu trong một xã hội phát triển nhất là trong xã
hội có nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển với quy mô ngày càng lớn và trình độ
phát triển ngày càng cao. Vì thế việc xây dựng một tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả là

một vấn đề cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. BIDV Trà Vinh đã
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 4 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
không ngừng thay đổi cơ cấu tổ chức của mình sao cho phù hợp với hoạt động của mình
trong từng điều kiện cụ thể.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV Trà Vinh
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
• Ban Giám đốc
- Giám đốc: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng và
nhiệm vụ, phạm vị hoạt động của đơn vị. Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
- Phó Giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc về các nghiệp vụ cụ thể trong tổ
chức tài chính, thẩm định, huy động vốn.
• Phòng Khách hàng doanh nghiệp, cá nhân
Chăm sóc khách hàng hiện hữu, tiếp thị, hướng dẫn khách hàng các vấn đề có liên
quan đến hoạt động cho vay và bảo lãnh.
Thu thập ý kiến của khách hàng về công tác tín dụng, nghiên cứu việc thực hiện các
sản phẩm cùng loại của ngân hàng khác trên địa bàn để đề xuất các biện pháp cải tiến
nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 5 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
, cá
nhân
Phòng
quản

lý rủi
ro
Phòng
quản
trị tín
dụng
Phòng
giao
dịch
khách
hàng
Phòng
quản
lý và
dịch
vụ kho
quỹ
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
giao
dịch
Phạm
Thái
Bường
Ban Giám Đốc
Phân tích tình hình kinh doanh
• Phòng Quản lý rủi ro
Có chức năng quản lý các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Xây dựng
cơ chế, chính sách, quy trình; Thiết lập hệ thống các giới hạn, hạn mức, định mức, tỷ lệ,
… để quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhận diện, phân tích, định lượng, đánh giá các rủi ro; Giám sát việc tuân thủ các
giới hạn, hạn mức để đảm bảo các rủi ro.
• Phòng Quản trị tín dụng
Chịu trách nhiệm tìm hiểu rủi ro vận hành trong phạm vi khối và đưa ra các phương
pháp, quy trình nhằm giảm thiểu rủi ro.
Lên lịch và chỉ đạo thực hiện dự án, lên lịch và thực hiện rà soát quy trình được lên
lịch và thiết lập chỉ đạo thực hiện dự án, lên lịch và thực hiện rà soát quy trình được thiết
lập cho khối vận hành để tìm ra những đơn vị nào cần phải nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng.
• Phòng Giao dịch khách hàng
Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với giao dịch phát sinh theo quy định
của Nhà nước và của BIDV.
Kiểm tra tính pháp lý và sự đúng đắn của các chứng từ giao dịch.
Thực hiện các công tác thanh toán bao gồm cả thanh toán quốc tế.
• Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Quản lý an toàn kho quỹ và thực hiện các quy định, quy chế về nghiệp vụ thu phát,
vận chuyển tiền trên đường đi. Đề xuất định mức tiền mặt tại chi nhánh, làm nghiệp vụ

thu tiền mặt.
Theo dõi tổng hợp lập báo cáo tiền tệ, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chế độ
quy trình về công tác tiền tệ kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng.
• Phòng Kế hoạch tổng hợp
Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác điều hành nhằm đạt mục
tiêu hiệu quả an toàn vốn trong kinh doanh.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 6 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng chính sách lãi suất, quản lý kinh doanh
ngoại tệ, nghiên cứu thị trường, thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu giúp Ban Giám
đốc đề ra chiến lược trong kinh doanh hàng năm của ngân hàng.
• Phòng Kế toán tài chính
Có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày. Thực hiện chế độ tài chính kế toán, các biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản
lý tài chính.
• Phòng Tổ chức hành chính
Tiếp nhận phân phối, phát hành theo dõi và lưu trữ văn thư tại chi nhánh.
Phụ trách mua sắm, tiếp nhận quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ văn
phòng phẩm, bảo quản cơ sở hạ tầng, tài sản cố định toàn chí nhánh,…
Tổ chức và theo dõi công tác bảo vệ an ninh, đảm bảo an toàn cho cơ sở; Phụ trách
các lễ tân.
• Phòng Giao dịch Phạm Thái Bường
Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ về huy động vốn và hoạt động cho vay.
* Nhận xét:
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV Trà Vinh đã thể hiện sự quản lý bao quát của
Ban Giám đốc xuống các phòng ban chức năng cũng như các phòng giao dịch trực thuộc.
Bên cạnh đó, việc phân chia các phòng ban chức năng cụ thể theo từng nhiệm vụ đã làm
cho công việc của các phòng tập trung vào một mảng công việc. Sự phân chia này sẽ đảm
bảo công việc của các phòng ban không bị đan xen, chồng chéo lên nhau, từ đó nâng cao
năng suất lao động của nhân viên. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của BIDV Trà Vinh là hợp

lý và có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng thêm thuận lợi.
1.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BIDV TRÀ VINH TRONG TƯƠNG
LAI
BIDV Trà Vinh đã đề ra những phương hướng hoạt động như sau:
1.4.1. Công tác huy động vốn
Tập trung để huy động vốn trung và dài hạn bằng các hình thức tiết kiệm, tiền gửi có
kỳ hạn.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 7 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại BIDV Trà Vinh sẽ chủ động làm
việc, nắm bắt kế hoạch kinh doanh năm 2014 của khách hàng để xác định kế hoạch huy
động từ nguồn thu của khách hàng.
1.4.2. Công tác dự phòng rủi ro
Chi nhánh đã xây dựng kế hoạch giải ngân thu nợ chi tiết đến từng khách hàng, từng
khoản vay trên cơ sở xác định rõ khách hàng mục tiêu. Quản lý dư nợ tín dụng theo từng
ngành, từng lĩnh vực.
Chú trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động thông qua việc đảm bảo trích lập dự
phòng rủi ro đầy đủ, lành mạnh hoá các năng lực tài chính.
Thành lập các tổ chức kiểm tra nhằm đẩy mạnh việc thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, xử
lý nợ xấu linh hoạt và hiệu quả.
1.4.3. Công tác dịch vụ
Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nhằm tạo bước đột phá về thị phần, thứ hạng và hiệu
quả kinh doanh.
Tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm bán lẻ và khai thác các
sản phẩm khác biệt có lợi thế. Xây dựng kế hoạch chi tiết đến từng dòng sản phẩm cụ thể,
đến từng loại đối tượng khách hàng.
Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình, tranh thủ nắm bắt các cơ hội kinh
doanh đối với các sản phẩm ngoại tệ và dịch vụ tài chính phát sinh,… phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại như thẻ, BSMS,…
1.4.4. Công tác Marketing, chăm sóc và mở rộng khách hàng, phát triển thương

hiệu văn hoá
Tập trung phát triển mạng lưới tại các địa bàn trọng điểm gắn với phát triển sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Nâng cao sức cạnh tranh của BIDV Trà Vinh trên thị trường, đảm bảo tăng cường
chất lượng và hiệu quả, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn trong hoạt động.
Không ngừng quảng cáo, tiếp thị đối với các chương trình đang triển khai tại chi
nhánh thông qua các cán bộ nhân viên của Ngân hàng cũng như các phương tiện thông tin
đại chúng.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 8 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Hoạt động hiệu quả hơn, tăng cường trách nhiệm với cộng đồng, với các nhà đầu tư
và tới cơ quan quản lý nhằm hỗ trợ đắc lực cho công cuộc xây dựng hệ thống Ngân hàng
văn hoá vững mạnh.
1.4.5. Công tác an toàn kho quỹ
Đảm bảo an toàn kho quỹ, nâng cao tinh thần cảnh giác, tăng cường công tác phòng
chống tội phạm trong những dịp lễ, tết theo các chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước.
1.4.6. Phát triển nguồn nhân lực
Không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xác định đây là
chính sách quan trọng trong chiến lược kinh doanh.
Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên nhằm cập nhật kiến
thức và thực tiễn kinh doanh mới, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên
môn, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 9 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
PHẦN NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG BIDV TRÀ VINH
2.1. BÁO CÁO NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP
2.1.1. Những công việc quan sát được tại đơn vị thực tập
Trải qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Trà Vinh từ ngày 10/02/2014 đến ngày 23/03/2014. Hàng tuần từ
thứ 2 đến thứ 6, sáng từ 7h – 11h, chiều từ 13h – 17h.
Phần lớn thời gian thực tập là quan sát các hoạt động làm việc của các anh trong
phòng Kế hoạch tổng hợp, sắp xếp công văn, photocopy tài liệu, soạn thảo văn bản, in tài
liệu và đi đưa công văn. Tuy nhiên việc quan sát cũng đem lại nhiều bài học cho bản thân
như tác phong làm việc của các anh trong phòng, tinh thần tích cực trong công việc, quan
hệ thân thiết với các anh chị ở các phòng khác; đặc biệt là việc mua bán ngoại tệ được
diễn ra hằng ngày, xuất phát từ nhu cầu của khách hàng đến phòng Quản lý khách hàng
thông qua hệ thống báo tỷ giá tại phòng Kế hoạch tổng hợp mà nhân viên Ngân hàng thực
hiện việc mua bán ngoại tệ một cách chính xác và nhanh chóng. Mỗi ngày phòng Kế
hoạch tổng hợp phải báo cáo tỷ giá đến các phòng giao dịch và kho quỹ của Ngân hàng.
Thường xuyên gửi công văn đến trụ sở chính, liên hệ với các cơ quan có liên quan đến
các nghiệp vụ của Ngân hàng.
2.1.2. Mô tả những công việc được tham gia thực hiện tại Ngân hàng
2.1.2.1. Photo tài liệu
Công việc photocopy văn bản là công việc cơ bản nhất, chỉ cần chú ý cách sữ dụng
máy photo và để văn bản cần photo theo đúng hướng cần photo. Ngoài ra, còn phải chú ý
loại giấy photo theo yêu cầu. Quá trình photo được thực hiện như sau:
- B1: Mở nguồn khởi động máy, cho văn bản cần photo vào.
- B2: Nhập số lượng bản cần photo, trường hợp bấm sai số lượng cần photo thì bấm
nút stop để xóa số vừa bấm sai, sau đó nhập lại số tờ cần photo.
- B3: Chọn số lượng mặt giấy cần photo ( một mặt hay hai mặt) bấm OK.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 10 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
- B4: Bấm START để photo.
2.1.2.2. Soạn thảo văn bản
Soạn thảo các nghị định, quyết định, lập danh sách chấm công cho doanh nghiệp,
biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng cho doanh nghiệp. Quá trình soạn thảo văn bản
cần phải nhanh, chính xác đúng theo yêu cầu và không mắc phải lỗi chính tả.
2.1.2.3. In tài liệu

Khi muốn in tài liệu chúng ta mở tài liệu cần in. Chọn chế độ xem trước khi in để
xác định xem có bị mất dữ liệu không. Sau đó kiểm tra giấy trên máy in. Bấm chọn biểu
tượng in trên thanh công cụ. Chọn số tờ cần in. Bấm OK.
2.1.2.4. Đi đưa công văn, tài liệu
Xác định đúng địa điểm nơi công văn hoặc tài liệu đến, đưa công văn và tài liệu cho
người nhận, thường là đưa công văn và thông báo đến Sở công thương, đoàn khối cơ quan
và các phòng ban trong Ngân hàng.
2.1.3. Kinh nghiệm rút ra cho bản thân
Do tính chất bảo mật và chính xác của Ngân hàng nên việc thực tập của em tại Ngân
hàng BIDV Trà Vinh không thể tham gia vào các công việc chính hằng ngày như nhân
viên của Ngân hàng, chủ yếu những công việc được giao là việc đơn giản, phù hợp với
khả năng và đã được nhà trường giảng dạy như sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản
trên MS Word, nhập số liệu trên MS Excel, sử dụng máy in. Ngoài ra, đến với cơ quan
thực tập em còn biết thêm cách sử dụng máy photo.
Bên cạnh đó, còn học hỏi thêm cách giao tiếp với cấp trên, với đồng nghiệp, cách
làm việc tập thể một cách có hiệu quả, hỗ trợ công việc lẫn nhau. Đặc biệt là sự phối hợp
làm việc giữa các phòng ban với nhau tạo nên sự liên kết trong công việc.
Qua 6 tuần thực tập tại Ngân hàng BIDV Trà Vinh em đã có được một số kinh
nghiệm cho bản thân như cách giao tiếp với mọi người, biết lắng nghe tiếp thu chỉ đạo của
cấp trên, cách triển khai, phân công công việc cho từng thành viên trong phòng, mọi
người hỗ trợ lẫn nhau; khi nhận công việc phải xử lý linh hoạt, chính xác các yêu cầu của
người giao, không nên tự ý quyết định khi không hiểu rõ yêu cầu được giao; trách nhiệm
bảo vệ và tiết kiệm của công; cuối cùng là phải tạo mối quan hệ tốt đẹp đối với các anh
chị trong Ngân hàng, sẵn sang giúp đỡ khi mọi người cần.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 11 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
2.1.4. Báo cáo công việc hàng tuần
BÁO CÁO CÔNG VIỆC THỰC TẬP
GIỜ THỨ HAI THỨ BA THỨ TƯ THỨ NĂM THỨ SÁU
A. CÔNG TÁC TUẦN 1 (Từ ngày 10/02/2014 đến ngày 14/02/2014)

Sáng:
7h – 11h
Đến Ngân hàng làm
quen với các anh
trong phòng Kế
hoạch tổng hợp và
được hướng dẫn
làm đề tài báo cáo
thực tập.
Xem tài liệu
và quan sát
quá trình làm
việc.
Gửi tài liệu
đến phòng Tài
chính kế toán.
Giúp các anh
soạn thảo văn
bản trên máy
tính.
Sắp xếp
công văn
đến vào tập
hồ sơ theo
từng loại.
Chiều:
13h – 17h
Xem tài liệu liên
quan đến bài báo
cáo và quan sát quá

trình làm việc.
Đến phòng
Hành chính
nhận công
văn.
Được hướng
dẫn sử dụng
máy photo tại
phòng Hành
chính.
Nhận công văn
đến tại phòng
Hành chính.
Giúp các
anh soạn
thảo văn bản
trên máy
tính.
B. CÔNG TÁC TUẦN 2 (Từ ngày 17/02/2014 đến ngày 21/02/2014)
Sáng:
7h – 11h
Nhập sô liệu và sắp
xếp công văn đến
vào tập hồ sơ theo
từng loại.
Gửi tài liệu
đến phòng Tín
dụng và phòng
Tài chính kế
toán.

Đến phòng
Hành chính
nhờ đóng dấu
tài liệu kinh
doanh. Gửi
công văn đi và
nhận công văn
đến.
Giúp Chị Trang
phòng Quản lý
khách hàng sắp
xếp công văn
đến.
Giúp các
anh soạn
thảo văn bản
trên máy
tính.
Chiều:
13h – 17h
Đến phòng Hành
chính photo tài liệu
và nhờ đóng dấu.
Đi nhận công
văn đến từ
phòng Hành
chính. Nhập
công văn đến
vào máy tính.
Giúp chị Thảo

phòng Quản lý
khách hàng
ghi số liệu vay
vốn của khách
hàng vào sổ
theo dõi.
Nhập số liệu
trên máy tính và
in ra giấy.
Giúp các
anh trong
phòng tìm
tài liệu trong
công văn
đến.
C. CÔNG TÁC TUẦN 3 (Từ ngày 24/02/2014 đến ngày 28/02/2014)
Sáng:
7h – 11h
Đến phòng Tài
chính kế toán nhập
số liệu kinh doanh.
Nhập số liệu
trên máy tính
và in ra giấy.
Photo tài liệu
gửi đến phòng
Quản lý khách
hàng.
Được hướng
dẫn sử dụng

máy fax tại
phòng Kế
hoạch tổng hợp.
Đến phòng
Hành chính
nhận công
văn.
Chiều:
13h – 17h
Gửi tài liệu cho anh
Hôn ở phòng Quản
trị rủi ro.
Giúp các anh
soạn thảo văn
bản trên máy
tính.
Giúp phòng
Quản lý khách
hàng nhập tên
khách hàng.
Nhập số liệu
tổng hợp vào
máy tính và in
ra giấy.
Đến kho
quỹ nhận
công văn.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 12 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
GIỜ THỨ HAI THỨ BA THỨ TƯ THỨ NĂM THỨ SÁU

D. CÔNG TÁC TUẦN 4 (Từ ngày 03/03/2014 đến ngày 07/03/2014)
Sáng:
7h – 11h
Đến phòng Hành
chính nhờ đóng dấu
và gửi công văn đi.
Photo tài liệu
gửi đến phòng
Quản lý khách
hàng.
Giúp các anh
soạn thảo văn
bản trên máy
tính.
Đi nhận công
văn đến từ
phòng Hành
chính. Nhập
công văn đến
vào máy tính.
Giúp các
anh trong
phòng tìm
tài liệu trong
công văn
đến.
Chiều:
13h – 17h
Gửi số liệu đến
phòng Quản trị tín

dụng và phòng
Quản lý khách
hàng.
Đến phòng
Hành chính
photo tài liệu.
In văn bản ra
giấy.
Gửi tài liệu đến
phòng Tài chính
kế toán.
Đến phòng
Hành chính
photo tài
liệu.
E. CÔNG TÁC TUẦN 5 (Từ ngày 10/03/2014 đến ngày 14/03/2014)
Sáng:
7h – 11h
Đến phòng Hành
chính photo tài liệu.
Giúp các anh
soạn thảo văn
bản trên máy
tính.
Đến phòng
Hành chính
nhờ đóng dấu
và gửi công
văn đi.
Đi nhận công

văn đến từ
phòng Hành
chính. Nhập
công văn đến
vào máy tính.
Đến phòng
Hành chính
photo tài
liệu.
Chiều:
13h – 17h
Đến phòng Hành
chính nhận công
văn.
In văn bản ra
giấy.
Gửi tài liệu
đến phòng Tín
dụng và phòng
Tài chính kế
toán.
Giúp các anh
soạn thảo văn
bản trên máy
tính.
Gửi số liệu
đến phòng
Quản trị tín
dụng và
phòng Quản

lý khách
hàng.
F. CÔNG TÁC TUẦN 6 (Từ ngày 17/03/2014 đến ngày 21/03/2014)
Sáng:
7h – 11h
Giúp các anh soạn
thảo văn bản trên
máy tính.
Đến phòng
Hành chính
nhờ đóng dấu
và gửi công
văn đi.
Gửi số liệu
đến phòng
Quản trị tín
dụng và phòng
Quản lý khách
hàng.
Gửi tài liệu đến
phòng Tài chính
kế toán.
Đến phòng
Hành chính
photo tài
liệu.
Chiều:
7h – 11h
Giúp các anh soạn
thảo văn bản trên

máy tính và in ra
giấy.
Đến phòng
Hành chính
photo tài liệu.
Giúp các anh
trong phòng
tìm tài liệu
trong công văn
đến.
Nhập số liệu
vào máy tính và
in ra giấy.
Đến phòng
Hành chính
nhờ đóng
dấu và gửi
công văn đi.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 13 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển cảu Đất nước.
2.2.2. Tầm quan trọng của lao động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố có tính chất quyết định.
Trong tất cả các chế độ xã hội, việc làm ra của cải vật chất, thoả mãn tất cả các nhu
cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội đều do lao động mà có.

Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các
vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
2.2.3. Phân loại lao động
• Phân loại lao động theo nghề nghiệp
- Công nhân sản xuất chính là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng
máy móc tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm.
- Công nhân sản xuất phụ là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và làm các
ngành nghề phụ như: Công nhân sửa chữa, vận chuyển nội bộ và làm các hoạt động sản
xuất phụ khác.
- Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên bán hàng, nhân viên hành
chính, kế toán đào tạo, bảo vệ cơ sở,…
• Phân loại lao động theo nhóm lương
- Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương theo bậc
lương, thang lương. Thông thường công nhân sản xuất trực tiếp có từ 1 đến 7 bậc lương.
- Bậc 1 và 2 gồm phần lớn lao động phổ thông, chưa qua tầng lớp chuyên môn nào.
Bậc 3 và 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo. Bậc 5 trở lên gồm những
công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có tay nghề cao.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 14 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
- Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc: Nhân viên, cán sự, chuyên viên. Mỗi bậc lại
chia nhiều hạn. Nhân viên phần nhiều là những người tốt nghiệp phổ thông hoặc chuyên
môn trung cấp. Cán sự phần nhiều là những người tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học.
Chuyên viên là những người tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học có quá trình nghiên cứu
khoa học và có trình độ chuyên môn cao.
- Việc phân loại theo nhóm lương rất cần thiết cho việc phân bổ lao động, bố trí
nhân sự công tác trong doanh nghiệp.
2.2.4. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất

định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh.
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản có. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Tài sản được chia thành hai phần: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn,
tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
2.2.5. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 15 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3
phần:
- Phần I: Lãi – lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần

này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh
trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
- Phân III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn
lại: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số
thuế GTGT được hoàn lại, đẫ hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT được miễn
giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.
2.2.6. Phương pháp phân tích
• Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thông qua báo cáo tài chính do phòng Kế hoạch tổng hợp cung cấp.
Ngoài ra, thu thập thông tin từ báo, tạp chí, giáo trình, mạng Internet,…
• Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp tỷ trọng: Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng
thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.
- Phương pháp so sánh: Xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆Y = Y
1
– Y
0
Ghi chú:
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước.
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau.
∆Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 16 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh

Phương pháp so sánh tuyệt đối là phương pháp sử dụng số liệu năm tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
% Y = ∆Y
Y
0
Ghi chú:
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước.
%Y : Tốc độ tăng trưởng.
∆Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế
trong thời gian nghiên cứu, so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và so
sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân phát sinh và đưa ra
biện pháp khắc phục kịp thời.
• Phương pháp thống kê mô tả
Dựa vào các số liệu thu thập và các số liệu đã được xử lý để biểu diễn chúng bằng
đồ hoạ dưới dạng các bảng thống kê, biểu đồ.
• Phương pháp thống kê suy luận
Dựa vào thực trạng hoạt động kinh doanh tại đơn vị để tìm ra nguyên nhân gây khó
khăn từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tình hình huy động vốn,
định hướng phát triển cho đơn vị trong thời gian tới.
2.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.3.1. Cơ cấu lao động của ngân hàng
Cơ cấu lao động là một phạm trù phản ánh một tập hợp các bộ phận cấu thành tổng
thể lao động theo những tỷ trọng nhất định và mối quan hệ về lao động giữa các bộ phận

đó.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 17 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Cơ cấu lao động được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuỳ vào yêu cầu
quản lý, yêu cầu đánh giá lao động mà mỗi tổ chức lựa chọn cho mình những cách phân
loại khác nhau.
Ngân hàng BIDV Trà Vinh có số lao động trên 60 người, biến động qua các năm.
Qua tìm hiểu, tôi được biết tổng số lao động của Ngân hàng qua 3 năm gần đây như sau:
Bảng 2.1: TỔNG SỐ LAO ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Năm
Tổng số lao
động
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Mức
(Người)
Tỷ lệ (%)
Mức
(Người)
Tỷ lệ (%)
2011 68
2 2,94
- -
2012 70
0 0
2013 70 - -
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)
* Nhận xét:
Tổng số lao động năm 2011 tăng 2 người (tăng 2,94%) so với năm 2012, năm 2013
không đổi so với năm 2013.
Để thấy rõ hơn sự biến động tổng số lao động cũng như tìm ra nguyên nhân của sự

biến động ở trên, tôi sẽ đi sau vào phân tích cơ cấu lao động theo các tiêu thức phân loại:
giới tính, trình độ học vấn.
2.3.1.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Theo giới tính, lao động trong Ngân hàng được chia ra theo nhóm là giới tính nam
và giới tính nữ.
Tình hình lao động nam và nữ của Ngân hàng cũng thường thay đổi. Dưới đây là số
liệu cơ cấu lao động theo giới tính của Ngân hàng qua 3 năm gần đây:
Bảng 2.2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH
Giới tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ (%)
Nam 33 48,5 33 47,1 33 47,1
Nữ 35 51,5 37 52,9 37 52,9
Tổng 68 100 70 100 70 100
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 18 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
* Nhận xét:
Số lao động là nữ giới nhiều hơn nhiều lần so với lao động là nam giới. Xét về tỷ lệ,
nữ giới chiếm hơn 50% tổng số lao động trong Ngân hàng. Điều này có thể giải thích là
do đặc thù của Ngân hàng, công việc mang tính chất tỉ mị và nhiều yêu cầu về giao tiếp
với khách hàng nên phù hợp với lao động là nữ hơn.

Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nam, nữ của Ngân hàng có sự thay đổi qua các năm. Sau
đây là bảng phân tích biến động cơ cấu lao động theo giới tính qua 3 năm gần đây:
Bảng 2.3: BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO GIỚI TÍNH
Giới tính
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Mức (Người) Tỷ lệ (%) Mức (Người) Tỷ lệ (%)
Nam 0 0 0 0
Nữ 2 5,71 0 0
Tổng cộng 2 5,71 0 0
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
* Nhận xét:
Số lao động nữ năm 2012 tăng 2 người (tăng 5,71%) so với năm 2011, năm 2013
không thay đổi.
Số lao động qua 3 năm không thay đổi.
Như vậy, trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013, lao động nam không thay đổi
nhưng lao động nữ tăng chậm, làm cho tổng số lao động qua các năm của Ngân hàng tăng
dần, đồng thời làm tăng tỷ lệ lao động nữ trong Ngân hàng (từ 51,5% năm 2011 đến
52,9% năm 2012 và năm 2013 không thay đổi).
2.3.1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Theo trình độ học vấn, lao động trong Ngân hàng được phân chia theo trình độ, bằng
cấp chuyên môn mà người lao động đã đạt được. Dựa vào tiêu chức này, chúng ta có thể
đánh giá được trình độ chuyên môn, cũng như khả năng đào tạo, phát triển và bố trí công
việc cho lao động.
Ngân hàng đánh giá trình độ học vấn của lao động theo 2 mức: Trình độ trên đại
học, đại học và trình độ khác.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 19 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Bảng 2.4: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Trình độ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ
(%)
Trên đại học, đại học 60 88,24 62 88,57 62 88,57
Khác 8 11,76 8 11,43 8 11,43
Tổng cộng 68 100 70 100 70 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
* Nhận xét:
Nhìn chung, phần lớn lao động của Ngân hàng chủ yếu là ở trình độ trên đại học, đại
học (chiếm trên 80%). Điều này là do yêu cầu lao động cần cho hoạt động kinh doanh,
đồng thời cũng cho ta thấy trước tỷ lệ lao động trực tiếp của Ngân hàng là tương đối cao.
Tỷ lệ lao động ở trình độ khác là ít. Như vậy, số lao động đã qua đào tạo của Ngân
hàng chiếm tỷ lệ khá cao. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy Ngân hàng đã quan tâm
đến việc tuyển chọn lao động đầu vào và việc đào tạo cho lao động.
Bảng 2.5: BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Trình độ
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Mức (Người) Tỷ lệ (%) Mức (Người) Tỷ lệ (%)
Trên đại học,
đại học
2 3.33 0 0

Khác 0 0 0 0
Tổng cộng 2 3.33 0 0
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích trên, ta thấy:
- Số lao động có trình độ Trên đại học, đại học tăng về số tuyệt đối: Năm 2011 tăng
2 người so với năm 2012 nhưng đến năm 2013 thì không thay đổi. Về số tương đối: Năm
2011 tăng 3,33% so với năm 2012 và không thay đổi ở năm 2013. Lực lượng lao động
này chủ yếu được bố trí vào các bộ phận quản lý, chuyên môn tại các phòng ban.
- Số lao động có trình độ khác không thay đổi qua các năm.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 20 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Như vậy, số lao động có trình độ cao tăng. Điều này có thể do yêu cầu gia tăng của
bộ phận quản lý, các phòng ban.
Tóm lại: Qua việc phân tích cơ cấu lao động của Ngân hàng BIDV Trà Vinh, tôi
thấy số lượng lao động theo các tiêu thức như vậy là tương đối hợp lý. Sự thay đổi tổng số
lao động qua hai năm (năm 2011 và 2012) là không đáng kể, Ngân hàng vẫn giữ được
mức lao động tương đối ổn định.
2.3.2. Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.6: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A Tài sản ngắn hạn 350.439,76 389.279,04 461.071,96
I Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 3.253,38 3.628,60 3.295,07
II Tiền gửi tại NHNN Việt Nam 8.109,79 7.240,21 16.380,92
III
Tiền gửi tại các TCTD khác và
cho vay các TCTD khác
57.788,69 57.580,36 54.317,10
IV Chứng khoán kinh doanh 1.336,21 1.039,50 4.104,91

V
Các công cụ tài chính phát sinh
và khoản nợ tài chính khác
32,91 27,21 0
VI Cho vay khách hàng 248.898,48 288.079,64 334.009,14
VII Chứng khoán đầu tư 31.020,30 31.683,52 48.964,82
B Tài sản dài hạn 15.828 16.476,40 23.712,59
I Góp vốn, đầu tư dài hạn 2.497,45 3.676,71 3.851,76
II Tài sản cố định 3.496,77 3.640,94 4.229,00
III Tài sản Có khác 9.833,78 9.158,75 15.631,83
TỔNG TÀI SẢN 366.267,76 405.755,44 484.784,55
A Nợ phải trả 341.898,61 381.158,04 458.081,13
I Tổng nợ phải trả 341.898,61 381.158,04 458.081,13
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
B Vốn chủ sở hữu 24.369,15 24.597,40 26.703,42
I Vốn chủ sở hữu 24.219,73 24.390,46 26.494,45
II Cổ đông thiểu số 149,42 206,94 208,97
TỔNG NGUỒN VỐN 366.267,76 405.755,44 484.784,55
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 21 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
* Nhận xét:
Từ bảng cân đối kế toán ta thấy được:
- Tổng tài sản của Ngân hàng đều tăng qua 3 năm. Năm 2011 đạt 366.267,76 triệu
đồng, trong đó tài sản ngắn hạn đạt 350.439,76 triệu đồng và tài sản dài hạn đạt 15.828
triệu đồng. Năm 2012 đạt 405.755,44 triệu đồng tăng 39.487,68 triệu đồng so với năm
2011, trong đó tài sản ngắn hạn đạt 389.279,04 triệu đồng tăng 38.839,28 triệu đồng và tài
sản dài hạn đạt 16.476,40 triệu đồng tăng 648,4 triệu đồng. Năm 2013 đạt 484.784,55
triệu đồng tăng 79.029,11 triệu đồng so với năm 2012, trong đó tài sản ngắn hạn đạt
461.071,96 triệu đồng tăng 71.792, 92 triệu đồng và tài sản dài hạn đạt 23.712,59 triệu

đồng tăng 7.236,19 triệu đồng. Nhìn chung tổng tài sản của Ngân hàng qua 3 năm đều
tăng và ổn định. Nguyên nhân làm cho tổng tài sản tăng đều như vậy là do Ngân hàng đã
đẩy mạnh cho vay và chứng khoán đầu tư từ đó làm tăng doanh số cho vay và chứng
khoán đầu tư.
- Tương tự như tổng tài sản, Tổng nguồn vốn của ngân hàng cũng tăng liên tục trong
3 năm. Năm 2011 nợ phải trả của ngân hàng là 341.898,61 triệu đồng, vốn chủ sở hữu là
24.369,15 triệu đồng; Năm 2012 nợ phải trả là 381.158,04 triệu đồng tăng 39.259,43 triệu
đồng và vốn chủ sở hữu là 24.597,40 triệu đồng tăng 228,25 triệu đồng so với năm 2011.
Năm 2013 nợ phải trả là 458.081,13 triệu đồng tăng 76.923,09 triệu đồng và vốn chủ sở
hữu là 26.703,42 triệu đồng tăng 2.106,02 triệu đồng so với năm 2012. Tổng nguồn vốn
của Ngân hàng tăng đều và ổn định qua 3 năm. Nguyên nhân tổng nguồn vốn của Ngân
hàng tăng là do Ngân hàng thu hút được một số cổ đông mới gia nhập vào từ đó vốn chủ
sở hữu của Ngân hàng tăng lên.
* Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.7: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
STT Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%) So sánh (%)
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
A Tài sản ngắn hạn 95,68 95,94 95,11 0,26 - 0,83
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 22 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
I Tiền mặt, vàng bạc, đá quý 0,89 0,89 0,68 0,01 - 0,21
II Tiền gửi tại NHNN Việt Nam 2,21 1,78 3,38 - 0,43 1,59
III

Tiền gửi tại các TCTD khác và
cho vay các TCTD khác
15,78 14,19 11,20 - 1,59 - 2,99
IV Chứng khoán kinh doanh 0,36 0,26 0,85 - 0,11 0,59
V
Các công cụ tài chính phát sinh
và khoản nợ tài chính khác
0,01 0,01 - 0 - 0,01
VI Cho vay khách hàng 67,96 71,00 68,90 3,04 - 2,10
VII Chứng khoán đầu tư 8,47 7,81 10,10 - 0,66 2,29
B Tài sản dài hạn 4,32 4,06 4,89 - 0,26 0,83
I Góp vốn, đầu tư dài hạn 0,68 0,91 0,79 0,22 - 0,11
II Tài sản cố định 0,95 0,90 0,87 - 0,06 - 0,02
III Tài sản Có khác 2,68 2,26 3,22 - 0,43 0,97
TỔNG TÀI SẢN 100 100 100
A Nợ phải trả 93,35 93,94 94,49 0,59 0,55
I Tổng nợ phải trả 93,35 93,94 94,49 0,59 0,55
B Vốn chủ sở hữu 6,65 6,06 5,51 - 0,59 - 0,55
I Vốn chủ sở hữu 6,61 6,01 5,47 - 0,60 - 0,55
II Cổ đông thiểu số 0,04 0,05 0,04 0,01 - 0,01
TỔNG NGUỒN VỐN 100 100 100
* Nhận xét:
Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng, ta thấy cơ cấu tài sản của
Ngân hàng thay đổi không đều tỷ trọng tài sản ngắn hạn và vẫn ổn định tỷ trọng tài sản
dài hạn.
- Về tài sản:
+ Năm 2011 tài sản ngắn hạn chiếm 95,68% đến năm 2012 tài sản ngắn hạn chiếm
95,94%. Mức tăng của tỷ trọng tài sản ngắn hạn 0,26% chủ yếu là do sự gia tăng cho vay
khách hàng 3,04%. Sự gia tăng cho vay khách hàng là do Ngân hàng đẩy mạnh cho vay
khách hàng, biết được nền kinh tế Việt Nam năm 2012 đang gặp khó khăn, các doanh

nghiệp đang cần vốn để phát triển nên Ngân hàng đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Sang năm
2013, tài sản ngắn hạn chiếm 95,11%, giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn 0,83% so với năm
2012, chủ yếu là do tỷ trọng tiền mặt, vàng bạc, đá quý giảm 0,21%. Nguyên nhân là do,
lạm phát tăng cao (trên 18%) làm cho đồng tiền mất giá cộng thêm nền kinh tế ngày càng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 23 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
khó khăn, làm cho các doanh nghiệp bị phá sản nên tỷ trọng tiền mặt, vàng bạc, đá quý
giảm.
+ Năm 2011 tài sản dài hạn chiếm 4,32%, đến năm 2012 chiếm 4,06%. Sự giảm
xuống về tỷ trọng tài sản dài hạn 0,26%, chủ yếu là do Ngân hàng giảm mua tài sản cố
định. Ngân hàng giảm mua tài sản cố định là ở những năm trước Ngân hàng đã đầu tư
mua tài sản cố định làm cho tỷ trọng tài sản dài hạn giảm. Sang năm 2013 tài sản dài hạn
chiếm 4,89% tăng 0,83% so với năm 2012, chủ yếu cũng là do tỷ trọng của tài sản cố định
tăng. Nguyên nhân là những tài sản cố định mua ở những năm trước đã bị hư hỏng cần
thay đổi tỷ trọng tài sản dài hạn tăng.
- Về nguồn vốn:
+ Năm 2011 nợ phải trả chiếm 93,35%, năm 2012 nợ phải trả chiếm 93,94% và năm
2013 nợ phải trả chiếm 94,49%. Nhìn chung qua 3 năm tỷ trọng nợ phải trả đều tăng, là
do Ngân hàng đã đi vay ở các Ngân hàng khác để đẩy mạnh tỷ trọng cho vay làm cho nợ
phải trả của Ngân hàng tăng lên.
+ Năm 2011 vốn chủ sở hữu chiếm 6,65%, năm 2012 vốn chủ sở hữu chiếm 6,06%
và năm 2013 vốn chủ sở hữu chiếm 5,51%. Qua 3 năm tỷ trọng vốn chủ sở hữu đều giảm.
Tuy Ngân hàng đã thu hút được một số cổ động mới nhưng nguồn vốn mà các cổ đông đó
chiếm tỷ trọng nhỏ nên làm cho vốn chủ sở hữu giảm.
Tóm lại, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Ngân hàng từ năm 2011 đến năm 2013 có
biến động và chưa hợp lý.
2.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh
Bảng 2.8: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chệnh lệch
2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh thu 173.904 167.380 137.492 - 6.524 - 3,75 - 29.888 - 17,86
Thu từ lãi 158.474 153.990 62.982 - 4.484 - 2,83 - 91.008 - 59,10
Thu ngoài lãi 15.430 13.390 74.510 - 2.040 - 13,22 61.120 456,46
Chi phí 163.554 159.138 125.929 - 4.416 - 2,70 - 33.209 - 20,87
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 24 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang
Phân tích tình hình kinh doanh
Chi trả lãi 140.565 135.267 101.362 - 5.298 - 3,77 - 33.905 - 25,07
Chi ngoài lãi 22.989 23.871 24.567 882 3,84 696 2,92
Lợi nhuận 10.350 8.242 11.563 - 2.108 - 20,37 3.321 40,29
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Hình 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
* Nhận xét:
Khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài chính, một đặc
trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại là “đi vay
để cho cay” tức là luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Có thể nói lợi nhuận là yếu
tố cụ thể nhất để nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nó là hiệu số giữa

tổng thu nhập và tổng chi phí.
Doanh thu của Chi nhánh Ngân hàng bao gồm thu từ lãi cho vay và thu từ dịch vụ
khác, trong đó thu từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng cơ cấu nguồn thu. Còn
chi phí bao gồm các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, chi về nghiệp vụ và các loại chi
phí khác.
- Về doanh thu: Giảm liên tục qua ba năm. Cụ thể là, năm 2011 doanh thu của Chi
nhánh đạt được là 173.904 triệu đồng trong đó thu từ lãi 158.474 triệu đồng, thu ngoài lãi
15.430 triệu đồng. Năm 2012, doanh thu đạt được 167.380 triệu đồng giảm 6.524 triệu
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Phúc 25 SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang

×