MỤC LỤC
Nội dung Trang
A- PHẦN MỞ ĐẦU 2
1- Cơ sở lý luận 2
2- Cơ sở thực tiễn 2
B- PHẦN NỘI DUNG 3
I- Ngoại khoá - mục đích và yêu cầu cơ bản 3
1- Mục đích của hoạt động ngoại khoá văn học: 3
2- Yêu cầu của ngoại khoá văn học 4
II- Tổ chức hoạt động ngoại khoá văn học 5
C- PHẦN KẾT LUẬN 17
1- Kết luận về nội dung, ý nghĩa và tính hiệu quả của hoạt
động ngoại khoá:
17
2- Hướng nghiên cứu của đề tài 18
1
A- PHẦN MỞ ĐẦU
1- Cơ sở lý luận:
Theo nghiên cứu về tâm lý và giáo dục sư phạm, tính tích cực
nhận thức trong hoạt động học tập có liên quan chặt chẽ đến động cơ
học tập, nếu có động cơ đúng tất sẽ tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề
của tự giác, hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích
cực. Với các bộ môn học trong nhà trường nói chung và với môn Ngữ
văn nói riêng, giải quyết tốt vấn đề này, học sinh sẽ được rèn luyện
năng lực học tập đạt hiệu quả cao.
Môn học nào cũng vậy, các tiết học chính khoá chiếm hầu hết
thời lượng. Riêng môn Ngữ văn có đặc trưng riêng; nó vừa mang tính
khoa học yêu cầu sự chuẩn xác cao; vừa là môn nghệ thuật đòi hỏi sự
sáng tạo độc đáo. Vậy giảng dạy Ngữ văn ngoài các tiết học chính
khoá, giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận kiến thức cơ bản, càng cần
tổ chức thêm các hoạt động ngoại khoá cho học sinh. Điều này không
2
chỉ giúp các em nắm vững, khắc sâu kiến thức mà còn mở rộng, gợi
cảm hứng học tập và phát huy được tính tích cực chủ động của học
sinh. Không thể phủ nhận ngoại khoá văn học là một hoạt động hỗ trợ
cần thiết để việc dạy và học bộ môn Ngữ văn đạt kết quả cao hơn.
2- Cơ sở thực tiễn:
- Chương trình và sách giáo khoa THPT thay đổi, đồng nhất với
điều đó là yêu cầu môn Văn phải gắn với thực tiễn, phải để học sinh
tiếp cận với những vấn đề nóng hổi của cuộc sống; giảng dạy Ngữ văn
phải quan tâm đến vấn đề dẫn dắt để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức.
Tri thức có thể đi tới học trò bằng nhiều con đường linh hoạt đa dạng.
Tất nhiên, không thể xem nhẹ các tiết học chính khoá; vì ở đó các em
được trang bị khá đầy đủ kiến thức để tiếp tục các cấp học cao hơn hoặc
sống, làm việc ở mọi lĩnh vực khác nhau. Song cũng phải thừa nhận
rằng, yêu cầu các em học những bài văn xuôi dài, những tác phẩm thơ
khó, kiểm tra trắc nghiệm hay tự luận; không phải là điều học sinh nào
cũng hào hứng đón nhận. Nhưng nếu để các em tự bắt tay vào sưu tầm
tư liệu làm bài thu hoạch cho các bài học, động viên khuyến khích các
em sáng tạo một cách tiếp cận mới mẻ đối với tác phẩm văn chương,
3
hướng dẫn các em làm các phần mềm liên quan đến chương trình học;
hoặc tổ chức các trò chơi học tập theo tinh thần “học mà chơi, chơi mà
học” sẽ khiến đa số các em say mê hứng thú hơn nhiều.
- Xuất phát từ những điều đó, tôi luôn nung nấu suy nghĩ làm thế
nào để có những tiết học văn thật nhẹ nhàng mà hứng thú; vừa đạt hiệu
quả khắc sâu kiến thức, vừa tạo được những dấu ấn khó phai trong cuộc
đời học trò của các em. Vì thế, tôi mạnh dạn trao đổi cùng đồng nghiệp
vấn đề: Ngoại khoá Văn học – một hoạt động hỗ trợ cần thiết cho
việc dạy và học Ngữ văn.
Sáng kiến kinh nghiệm này gồm 2 phần chính:
- Ngoại khoá văn học - mục đích và yêu cầu cơ bản.
- Tổ chức hoạt động ngoại khoá văn học.
B- PHẦN NỘI DUNG
I- Ngoại khoá - mục đích và yêu cầu cơ bản
1- Mục đích của hoạt động ngoại khoá văn học:
4
Ngoại khoá văn học là những hoạt động diễn ra ngoài giờ dạy -
học chính khoá, ở đó việc tiếp nhận tri thức văn chương có sự kết hợp
với các hoạt động vui chơi dưới các dạng thức nhẹ nhàng, thư giãn.
Mục đích của ngoại khoá văn học :
* Đối với học sinh:
- Ngoại khoá văn học giúp học sinh củng cố ôn luyện, nắm chắc kiến
thức cơ bản dưới nhiều dạng thức phong phú, phù hợp với tâm lý lứa
tuổi.
- Bên cạnh đó, hoạt động ngoại khoá còn tạo điều kiện để học sinh
mở rộng, nâng cao hiểu biết về văn chương nói chung và về những vấn
đề có liên quan đến tác giả tác phẩm có học trong nhà trường nói riêng.
- Đồng thời ngoại khoá văn học cũng tạo tính hấp dẫn, sinh động
cho các tiết dạy và học văn. Các em hứng thú say mê môn Ngữ văn, có
điều kiện bộc lộ khả năng chủ động lĩnh hội, khám phá, sáng tạo, được
thể hiện mình
- Rèn cho học sinh tư duy nhanh, trí nhớ tốt, óc liên tưởng phong
phú, khả năng ứng xử linh hoạt, năng lực làm việc nhóm hiệu quả
cũng là tác dụng của hoạt động ngoại khoá văn học. Các em sẽ làm
5
quen với thao tác nghiên cứu khoa học khi nhận một đề tài, tự sưu tầm
tư liệu và hoàn thành sản phẩm trí tuệ theo quan điểm riêng của mình.
* Đối với giáo viên:
- Việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá giúp bản thân mỗi giáo viên
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, khuyến khích khả năng tìm tòi, sáng
tạo; cập nhật với những yêu cầu thời đại, gắn văn học gần hơn với cuộc
sống.
- Ngoại khoá văn học giúp giáo viên đổi mới thực sự trong phương
pháp dạy học môn Ngữ văn, hướng vai trò trung tâm là học sinh, giáo
viên đóng vai trò là người hướng dẫn.
- Giáo viên thông qua hoạt động ngoại khoá sẽ tích luỹ được cho
mình kho tư liệu phong phú giúp ích cho quá trình dạy học lâu dài.
2- Yêu cầu của ngoại khoá văn học:
- Kiến thức sử dụng là những điều liên quan đến các tác phẩm, tác
giả hoặc những vấn đề xoay quanh chương trình học của học sinh. Cũng
có thể mở rộng ra cả những lĩnh vực khác nếu điều ấy giúp cho việc học
tập kiến thức văn chương.
6
- Cách đưa ra vấn đề ngoại khoá phải vừa dễ vừa khó, vừa quen vừa
lạ, vừa bất ngờ vừa thú vị, và tất nhiên- phải gắn với mục đích giáo
dục.
- Cách thức tổ chức: phải thu hút được số lượng học sinh tham gia
đông đảo và phát huy được trí tuệ, tài năng của số đông học trò, kích
thích được khả năng sáng tạo, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của các
em
II- Tổ chức hoạt động ngoại khoá văn học:
- Tổ chức những trò chơi đơn giản:
1.1. Chuẩn bị:
- Công việc của giáo viên: Giáo viên dựa vào năng lực và trình độ
của học sinh để đưa ra các dạng câu hỏi ngắn gọn về các chủ đề khác
nhau.
- Công việc của học sinh: Học sinh tìm hiểu mở rộng kiến thức văn
chương theo định hướng của giáo viên, tương ứng với từng chủ đề. Khi
giáo viên đưa ra câu hỏi, học sinh suy nghĩ trả lời nhanh theo nhóm
hoặc cá nhân.
1.2. Tiến hành:
7
- Thời gian tổ chức: có thể thực hiện tiện lợi ở mọi thời điểm khi
giáo viên muốn tổ chức ngoại khoá: khi ôn tập hè, sau khi thi xong học
kỳ, tiết học ngoại khoá vào các dịp ngày Tết, lễ trọng đại hoặc tiết ôn
tập sau khi học xong một chương, một phần kiến thức nào đó
- Địa điểm tổ chức: Thực hiện tại lớp học hoặc khi tham gia các
buổi sinh hoạt ngoại khoá, dã ngoại
- Đối tượng tham gia: Có thể sử dụng đối với học sinh ở nhiều
khối lớp vì đây là những tri thức văn chương cơ bản mà các em đã từng
học, từng biết.
1.3. Minh hoạ:
Trò chơi 1 : Ân số văn chương
1- Bài ca dao nào có nhiều số từ Hán Việt nhất?
Đáp án: Đó là bài:
Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo
Ngũ lục sông cũng lội
Thất bát cửu thập đèo cũng qua.
8
2- Có một câu chuyện dân gian mà ở đó người xưa tưởng tượng ra
tại một cung vua cũng có bờ rào như ở các làng quê. Đó là truyện nào?
Tại sao em biết?
Đáp án: Truyện cổ tích “Tấm Cám” vì trong đó có chi tiết: “Phơi
áo chồng tao thì phơi bằng sào, chớ phơi bờ rào tao cào mặt ra”.
3- Tại sao Nguyễn Trãi cùng Lê Lợi khởi nghĩa chống giặc Minh
mà khi tuyên bố về chiến thắng lại viết “Bình Ngô đại cáo” chứ không
phải là “Bình Minh”?
Đáp án: Vì ông tổ sáng lập ra nhà Minh là Chu Nguyên Chương
khởi nghiệp ở đất Ngô, tự xưng là Ngô vương. Nguyễn Trãi khinh thị kẻ
thù tới mức gợi nhắc tới cả ông Tổ triều Minh.
4- Có bao nhiêu từ chỉ cóc và họ hàng nhà cóc trong bài thơ
“Khóc Tổng Cóc” của Hồ Xuân Hương?
Đáp án: có 5 từ: chàng, cóc, bén, nòng nọc, chuộc (nữ sĩ rất thâm
thuý khi hạ bệ Tổng Cóc và họ hàng nhà tổng Cóc – giáo viên kể thêm
giai thoại về nữ sĩ…).
5- Có một câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan mà đọc xuôi, đọc
ngược đều có nghĩa, đó là câu thơ nào?
9
Đáp án: “Cỏ cây chen lá, đá chen hoa”; vì đọc lại là “Hoa chen
đá, lá chen cây cỏ”
6- Bài thơ tứ tuyệt nào mà chữ cái đầu toàn bài chỉ sử dụng phụ
âm “m” ?
Đáp án: Đó là bài thơ của Tú Mỡ:
Mênh mông muôn mẫu một màn mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
Mộng mị mỏi mòn mai một một
Mĩ miều may mắn mấy mà mơ.
(Giáo viên có thể kết hợp yêu cầu học sinh tìm nhanh từ láy khi dạy
về từ láy)
7- Bài thơ “Mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính có viết câu: “Lúa ở
đồng tôi và lúa ở”. Theo nhà thơ thì lúa còn ở đâu nữa?
Đáp án: Lúa ở “Đồng nàng và lúa ở đồng anh”(vì đây là câu thơ
nối tiếp ý câu trên)
8- Nhà thơ Tố Hữu từng ngợi ca người phụ nữ Việt Nam bằng
những hình ảnh so sánh độc đáo. Nói về sự rắn rỏi kiên cường của họ,
10
thi sĩ đã hai lần ví họ như kim loại. Đó là những câu thơ nào? Trong bài
thơ nào?
Đáp án:
- Trong bài “Tiếng chổi tre” ( Tố Hữu):
Chị lao công
Như sắt
Như đồng
- Trong bài “Người con gái Việt Nam” ( Tố Hữu):
Thịt da em hay là sắt là đồng…
9- Ba nhà thơ có ý nguyện chân thành; họ đều mong muốn được
làm con chim hót để tô điểm cho cuộc đời thêm đẹp thêm tươi. Đó là
ai? Câu thơ nào cho biết điều ấy?
Đáp án:
- Thanh Hải trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”:
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến…
11
- Viễn Phương trong bài “Viếng lăng Bác ”:
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa hương toả đâu đây…
- Tố Hữu trong bài “Một nhành xuân" :
Dẫu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình…
10- Theo Xuân Diệu, mùa thu cũng có áo, vậy sắc áo của thu màu
gì?
Đáp án: Màu vàng mơ vì trong “Đây mùa thu tới ” có câu:
“Với áo mơ phai dệt lá vàng”.
Trò chơi 2: cùng vui đố kiều
1- “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có cặp câu lục bát nào có chứa
năm từ “cho”?
Đáp án:
Làm cho cho mệt cho mê
Làm cho đau đớn ê chề cho coi.
12
2- Cho biết mỗi câu thơ của “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) sau đây
chỉ ngựa của ai?
a- Khách đà lên ngựa, người còn nghé theo…
b- Rằng ta có ngựa truy phong…
c- Người lên ngựa, kẻ chia bào
d- Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong
Đáp án: a- Ngựa của Kim Trọng; b- Ngựa của Sở Khanh; c-
Ngựa của Thúc Sinh; d- Ngựa của Từ Hải
3- Cho biết bốn câu thơ thuộc “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) sát
liền nhau có sử dụng nghệ thuật so sánh?
Đáp án: Đó là các câu thơ tả tiếng đàn của Thuý Kiều gảy cho
Kim Trọng nghe:
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mua.
4- Những câu thơ sau, câu thơ nào tả cảnh dòng nước Kim Trọng
– Thuý Kiều lần đầu gặp gỡ?
13
a/ Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
b/ Dưới cầu nước chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha…
c/ Một vùng cỏ mọc xanh rì
Nước ngâm trong vắt thấy gì nữa đâu.
Đáp án: b là tả cảnh dòng nước Kim – Kiều gặp nhau trong tiết
thanh minh, cho nên nó mang vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn, trữ tình như
mối tình đầu trong sáng của hai người; còn a là dòng nước buồn khi
Kiều gặp mộ Đạm Tiên; c là dòng nước trống vắng khi Kim Trọng quay
trở lại vườn Thuý tìm Kiều mà không thấy.
5- Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du viết về một thứ mà khi thì
ngắn chẳng tày gang tay, lúc lại dài bằng cả ba năm. Đó là gì?
Đáp án: Đó là thời gian một ngày. Bởi có hai câu thơ:
- Ngày vui ngắn chẳng tày gang
- Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dồn lại một ngày dài ghê.
14
6- Cho biết bốn dòng thơ trong “Truyện Kiều” có đủ phong hoa
tuyết nguyệt, cầm kỳ thi hoạ? ( câu thơ không nhất thiết phải ở vị trí
liền sát nhau, chỉ cần mang nghĩa trên chứ không cần phải có từ ngữ y
như vậy).
Đáp án: Đó là những câu thơ sử dụng ngôn từ ước lệ tượng trưng
khi nói về cuộc sống của Kiều ở lầu xanh lần thứ nhất; Nguyễn Du
cảm thông với nỗi đau đớn ê chề của nhân vật Kiều nên không nỡ dùng
từ ngữ thô tục. Đoạn này tả cảnh lầu xanh bề ngoài có vẻ thanh cao tao
nhã, nhưng che đậy cuộc sống nhơ nhuốc bên trong.
Đòi phen gió tựa hoa kề
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
… Đòi phen nét vẽ câu thơ
Cung cầm trong nguyệt, nước cờ dưới hoa.
7- “Truyện Kiều” có hai câu thơ nhắc tới hình ảnh “mặt sắt”. Hãy
cho biết đó là những câu nào? Chỉ nhân vật nào vậy?
Đáp án: - Lạ cho mặt sắt cũng ngây vì tình (Hồ Tôn Hiến)
- Trông lên mặt sắt đen sì (viên quan xử kiện vụ Thúc
ông)
15
8- Trong “Truyện Kiều„, Thuý Kiều đã từng đánh đàn cho những
ai nghe?
Đáp án:
- Kim Trọng : Lần đầu: Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như nước suối mới sa nửa vời
Ngày tái hợp: Phím đàn dìu dặt tay tiên
- Mã Giám Sinh: ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ
- Hoạn Thư – Thúc Sinh: Bốn dây như khóc như than, Khiến
người trong tiệc cũng tan nát lòng, Cùng trong một tiếng tơ đồng,
Người ngoài cười nụ, người trong khóc thầm…
- Hồ Tôn Hiến: Một cung gió thảm mưa sầu, Bốn dây nhỏ máu
năm đầu ngón tay, Ve ngâm vượn hót nào tày, Lọt tai Hồ cũng nhăn
mày rơi châu…
9- Vẻ đẹp nào trong “Truyện Kiều” được Nguyễn Du miêu tả
gắn liền với “hoa, ngọc, mây, tuyết”?
Đáp án: Thúy Vân được miêu tả: Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da…
16
10- Trong “Truyện Kiều”, có một cặp câu lục bát sử dụng toàn từ
Hán Việt, đó là câu nào?
Đáp án: Hồ công quyết kế thừa cơ
Lễ tiền binh hậu khắc cờ tập công.
Trò chơi 3 : Tri kỉ văn chương
1. Tên của hai anh em sinh đôi trong “Sự tích trầu cau” là gì? (Cao
Tân và Cao Lang).
2. Trong “Thần thoại Hy Lạp”, ai là người lấy lửa cho loài người?
(Prômêtê)
3. Ai được coi là người khai sinh ra thể loại ngụ ngôn trên thế giới?
(Ê dốp – một người nô lệ Hy Lạp sống khoảng giữa thế kỷ VI trước
công nguyên – Giáo viên kể giai thoại về Ê-dốp).
4. Nhà thơ nào là tác giả của những câu thơ chỉ có thanh bằng sau:
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi vàng rơi thu mênh mông
(Bích Khê)
5. Quê hương của Lê Như Hổ ở đâu? (Tiên Lữ - Hưng Yên)
17
6. Dân ở tỉnh nào ở Việt Nam giàu nhất và sống lâu nhất? (Phú
Thọ)
7. “Tứ bất tử” trong dân gian là những ai? (Thánh Gióng, Sơn
Tinh, Chử Đồng Tử, Bà chúa Liễu Hạnh)
8. Ai là người sau một hồi trống vẽ được nhiều con vật (Trạng
Quỳnh – vẽ giun)
9. Người nào ở Trung Quốc đi bảy bước làm được một bài thơ ?
(Tào Thực – con trai Tào Tháo - bài thơ “Thất bộ thi”: Cọng đậu
nấu hạt đậu/ Đậu ở trong nồi khóc/ Cùng một gốc sinh ra/ Sao nỡ
lòng đến thế! )
10. Điểm yếu nhất của dũng sĩ A - sin trong “Thần thoại Hy Lạp”
nằm ở đâu? (gót chân)
Trò chơi 4: chân dung nghệ sĩ
Những câu thơ sau đây gợi nhắc đến tác giả nào trong văn học
Việt Nam?
1- Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang,
Không gầy, không béo, chỉ làng nhàng.
Đáp án: Nguyễn Khuyến- vì đây là thơ tự trào của ông .
18
2- Vị Xuyên có…
Dở dở lại ương ương
Cao lâu thường ăn quỵt
Thổ đĩ lại chơi lường.
Đáp án: Tú Xương – vì đây là thơ tự giễu mình của chính nhà thơ
Tú Xương.
3- Nước gợn sông Đà con cá nhảy
Mây trùm non Tản cái diều bay.
Hoặc: Văn chương thời nôm na
Thú chơi có sơn hà
Ba Vì ở trước mặt
Hắc Giang bên cạnh nhà.
Hoặc: Trời sinh ra bác
Quê hương thời có cửa nhà thời không.
Nửa đời Nam Bắc Tây Đông
Bạn bè sum họp, vợ chồng biệt ly.
Đáp án: Tản Đà - cả ba câu thơ trên đều là thơ Tản Đà tự hoạ về
mình.
19
4- Thu đến cây nào chẳng lạ lùng
Một mình lạt thuở ba đông
Lâm tuyền ai rặng già làm khách
Tài đống lương cao ắt cả dùng.
Đáp án: Nguyễn Trãi, vì đây chính là đoạn thơ trong bài “Tùng”
do ông làm để gửi gắm khí tiết – phẩm chất của người quân tử.
5- Nhất sinh đê thủ bái mai hoa.
Đáp án: Đây là Cao Bá Quát vì sinh thời ông rất thích câu này
với dụng ý: Suốt một đời chỉ bái lạy hoa mai - biểu trưng cho vẻ đẹp
cao quý, thanh khiết. Đó cũng chính là cái đẹp cao quý của nhân cách
con người.
6- Hồ mã tê bắc phong
Việt điểu sào nam chi .
Đáp án: Phan Bội Châu – vì ông lấy bút danh là “Sào Nam” trong
câu thơ cổ: Ngựa Hồ gầm ải bắc, Chim Việt đậu cành nam – mang dụng
ý thể hiện lòng yêu nhớ quê hương đất nước thiết tha ngay cả khi phải
bôn ba hải ngoại tìm đường cứu nước.
7- Tôi lấy tên làng đặt tên một người thơ
20
Một người thơ, tên làng ai cũng nhớ
Tàu chạy chậm đến gần làng Yên Đổ
Nghe bồi hồi một tiếng thơ ngân.
Đáp án: Đó là nhà thơ Nguyễn Khuyến – cụ Tam nguyên quê ở
làng Yên Đổ, câu thơ trên Xuân Diệu viết để ca ngợi ông.
Trò chơi 5 : Chuyện lạ văn chương
1- Người phụ nữ nào duy nhất trên thế giới không sinh con mà
lại đẻ trứng?
Đáp án: Âu Cơ (Theo truyện truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên)
2- Bài ca dao nào có đủ: xuân, hạ, thu, đông?
Đáp án: Mùa xuân em đi chợ Hạ
Mua cá thu về chợ hãy còn đông.
Ai nói với anh rằng em đã có chồng
Bực mình em đổ cá xuống sông, em về.
(Theo cuốn Bình giảng ca dao- Hoàng Tiến Tựu, NXB GD, 2000, trang
72)
Giáo viên giải thích rõ: Đây là từ đồng âm, câu đố mang tính bất ngờ
vì đây là đố mẹo. Học sinh sẽ bất ngờ khi thấy hiện tượng chơi chữ thú
21
vị .(Giáo viên có thể giới thiệu thêm câu ca dao sử dụng hiện tượng
đồng âm: “Bà già đi chợ cầu Đông/ Bói xem một qủe lấy chồng lợi
chăng/ Thầy bói xem quẻ nói rằng/ Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng
còn. ”)
3- Bài thơ nào có hình ảnh cửa sổ không khép bao giờ?
Đáp án: Bài “Hương thầm” của Phan Thị Thanh Nhàn có câu thơ:
Khung cửa sổ hai nhà cuối phố
Chẳng hiểu vì sao không khép bao giờ
Đôi bạn ngày xưa học chung một lớp,
Cây bưởi sau nhà ngan ngát hương đưa…
4- Làng trong bài thơ nào mà người nhỏ tuổi nhất mới là hai
mươi tuổi?
Đáp án: Bài “Núi đôi” của Vũ Cao có đoạn thơ:
Bảy năm về trước em mười bảy,
Anh mới đôi mươi trẻ nhất làng,
Xuân Dục, Đoài Đông hai cánh lúa
Bữa thì em tới, bữa anh sang…
5- Trong thơ Bác, năm nào là năm có cả bốn mùa xuân?
22
Đó là năm 1968, vì bài thơ Không đề được Bác sáng tác năm
1968 như sau:
Thuốc kiêng rượu cữ đã ba năm
Không bệnh là tiên sướng tuyệt trần,
Mừng thấy miền Nam luôn thắng lớn
Một năm là cả bốn mùa xuân.
6- Hai nhà thơ Việt Nam hiện đại đều sáng tạo ra hình ảnh
mùa thu cũng có áo. Đó là những câu thơ của ai?
Đáp án: Đó là màu áo mơ phai trong bài “Đây mùa thu tới” của
Xuân Diệu:
Đây mùa thu tới, mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
Và câu thơ của Nguyễn Đình Thi trong bài “Đất nước” :
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha.
7- Hai câu thơ nào có chứa địa danh từ đầu đến cuối nước
ta?
23
Đáp án: Đó là hai câu thơ viết về đất nước Việt Nam trong
“Trường ca Nguyễn Văn Trỗi” của Lê Anh Xuân:
Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang,
Cà Mau mũi đất mỡ màng phù sa.
Nếu học sinh đưa ra đáp án sau cũng chấp nhận: Câu thơ của Tố Hữu:
“Từ mũi Cà Mau đến địa đầu Móng Cái”.
8- Nhà văn hiện đại nào được tôn vinh là ông vua phóng sự đất
Bắc?
Đó là Vũ Trọng Phụng, tác giả của những thiên phóng sự nổi tiếng như:
Cơm thầy cơm cô, Kỹ nghệ lấy Tây… và cả những tiểu thuyết lừng
danh như: Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê…
Trò chơi 6 : Ô chữ văn học
Hoa trong thi ca cổ điển là hình ảnh ước lệ tượng trưng chỉ người
phụ nữ. Sau đây là những loài hoa được nhà thơ Nguyễn Du nhắc tới
trong các câu thơ thuộc “Truyện Kiều”. Bạn hãy tìm các từ hàng ngang
và hàng dọc (Giáo viên có thể kẻ ô chữ trên bảng cho học sinh tiện theo
dõi)
1- Huệ lan sực nức một nhà,
24
Từng cay đắng lại mặn mà hơn xưa.
2- Tiếng sen sẽ động giấc hoè
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần.
3- Bóng hồng nhác thấy nẻo xa,
Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.
4- Trước sau nào thấy bóng người,
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông.
5- Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
6- Cớ sao trằn trọc canh khuya
Màu hoa lê đã đầm đìa giọt sương.
7- Sớm đào tối mận lân la
Trước là trăng gió, sau ra đá vàng.
8- Chim hôm thoi thót về rừng
Đoá trà mi đã ngậm trăng nửa vành.
9- Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.
10- Hải đường lả ngọn đông lân
25