Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn sử dụng trò chơi trong giảng dạy tiếng anh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.22 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY
TIẾNG ANH LỚP 10
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Hà
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tiếng Anh

THANH HÓA NĂM 2013
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển chung của toàn xã hội là công cụ tạo điều kiện hòa nhập với cộng
đồng khu vực và quốc tế, tiếp cận những thông tin quốc tế về khoa học kỹ thuật, tiếp cận
với các nền văn hóa khác cũng như các sự kiện quốc tế quan trọng. Như chúng ta đã biết,
ngày nay tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng trong giao tiếp. Vì vậy, hiểu và biết sử
dụng ngôn ngữ trong giao tiếp là một kỹ nămg rất quan trọng đối với người học tiếng
Anh. Trong thời đại đất nước ngày càng phát triển, hơn nữa chúng ta đã gia nhập WTO,
thì tiếng Anh lại càng quan trọng hơn đối với mỗi chúng ta. Chính vì vậy chúng ta cần
đạt được các yêu cầu về kiến thức cơ bản, thiết thực, cập nhật làm nền tảng để từ đó có
thể nắm được những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và
cộng đồng. Để làm được việc này chúng ta không ngừng đổi mới phương pháp dạy học
để đạt kết quả cao cho môn Tiếng Anh nói riêng và các môn học khác nói chung. Việc
làm này đóng góp không nhỏ vào sự thành công trong nghề “trồng người” của đất nước.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện phương pháp
dạy học theo hướng tích cực đối với giáo viên Anh Văn THPT còn gặp không ít khó
khăn như: việc lựa chọn và sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp, khả năng tự tìm tòi, tự tích
lũy, sáng tạo trong giảng dạy…. Mặc dù, mỗi giáo viên đều nắm vững vai trò của vấn đề
đổi mới phương pháp nhưng chưa thực hiện được một cách uyển chuyển, nhịp nhàng dẫn
đến các tiết học ngoại ngữ còn nặng nề và hiệu quả chưa cao.
Dạy học theo hướng tích cực được cụ thể hóa bằng nhiều phương pháp khác nhau,


trong đó việc sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp là một phương pháp mang lại hiệu quả
cao. Đồ dùng dạy học ngoài bảng đen, phấn trắng, còn có nhiều loại đồ dùng khác như:
Tranh ảnh, bảng phụ, …… và nhiều trường đã sử dụng trang thiết bị điện tử hiện đại như
máy chiếu, máy nghe nhìn… Để có một tiết học Tiếng Anh có chất lượng tốt, tạo cho
học trò một sự hứng khởi khi tiếp thu bài học thì người giáo viên giảng dạy phải thực sự
có những phương pháp độc đáo, hấp dẫn .
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy rằng ngoài kiến thức, phong cách
của một giáo viên Ngoại ngữ thì phương pháp giảng dạy cũng là một yếu tố vô cùng
quan trọng trong việc thu hút học sinh thích thú, tập trung cũng như yêu mến môn học.
Hiện nay đã có rất nhiều phương pháp giảng dạy mới đã và đang được áp dụng trong quá
trình dạy Ngoại ngữ ở trường Trung học . Đó là các phương pháp hay, dễ sử dụng và đã
góp phần nâng cao chất lượng môn học. Là một giáo viên hẳn bạn rất khó chịu khi mỗi
lần nhìn xuống lớp thấy học sinh của mình uể oải không tập trung vào bài giảng của
mình. Có thể từ nguyên nhân khách quan như khí hậu, thời tiết theo mùa cũng có thể do
chủ quan như do bài giảng không sinh động, giáo viên giảng không hay, học sinh chán
học thích nói chuyện… hay đơn giản chỉ là cơn đói đang đến. Vì vậy một số trò chơi
Tiếng Anh sẽ bổ trợ cho công việc giảng dạy ngoại ngữ của bạn đồng thời sẽ dễ dàng gây
hứng thú học tập trở lại hơn ở lớp học. Người giáo viên sẽ khéo léo thực hiện chúng vào
đầu buổi học hoặc vào thời gian cuối buổi học để tạo sự hứng khởi cho việc học tập.
Với bản thân mình tôi nhận thấy việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ trong việc
giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh thực sự có hiệu quả. Học sinh cảm thấy hứng thú
khi được học tập môn Tiếng Anh thông qua các trò chơi ngôn ngữ này. Chúng giúp thay
đổi không khí trong tiết học và làm cho các bài học bớt căng thẳng và dễ hiểu hơn, đôi
khi giúp người học dễ nhớ và tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc. Vì vậy, trong bài viết
này, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm về việc “ sử dụng trò chơi trong giảng dạy
tiếng anh lớp 10”
Tôi nghĩ rằng đây là những trò chơi rất dễ áp dụng vì tính đơn giản nhưng lại rất
hiệu quả và thực tế đã là như vậy.
II - Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, người thực hiện đề tài này cần phải thực hiện

các nhiệm vụ sau.
1- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn trò chơi tiếng Anh
2- Thao giảng, dạy thử nghiệm
3- Dự giờ đồng nghiệp , trao đổi, rút kinh nghiệm.
4- Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh để từ đó có sự điều chỉnh,
bổ sung hợp lý.
III- Phạm vi nghiên cứu:
Môn tiếng Anh lớp 10 THPT
IV- Mục đích nghiên cứu :
Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên có
được những kinh nghiệm sau:
1. Cách thức tổ chức một tiết dạy phong phú, có hiệu quả
2. Các bước tiến hành một trũ chơi hợp lý, ứng dụng được bài học
3. Hướng dẫn học sinh rèn luyện để có kỹ năng ,kỹ xảo trong văn phong nói đặc biệt là
việc phát huy tính năng động nhanh nhẹn trong giao tiếp.
V- Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu, tiến hành dự giờ
thăm lớp của đồng nghiệp.
2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng nghiệp dự giờ
người thực hiện đề tài, đồng nghiệp và người thực hiện đề tài tiến hành trao đổi, thảo
luận để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
3. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thể nghiệm theo từng mục đích
yêu cầu cụ thể một số tiết dạy có sử dụng trò chơi.
4. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc nắm nội dung
bài học của học sinh.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Trong quá trình học tập của các em, khó khăn nhất là khi các em phải học cùng
một lúc rất nhiều môn học, nhiều nội dung . Do đó buộc các em cần phải nhớ nhiều thứ
trong một khoảng thời gian nhất định, nhất là đối với các em yếu kém thì sẽ gặp rất nhiều

khó khăn hơn. Do vậy cách học như thế nào để dễ nhớ là vấn đề hết sức cần thiết đối với
các em nhất là việc các em phải đối diện với quá trình đổi mới thi cử, đổi mới ra đề kiểm
tra, đề thi theo hướng trắc nghiệm tổng hợp như hiện nay.
Thế nên, khi giảng dạy hoặc ôn kiến thức, ngoài việc truyền thụ cho các em những
kiến thức cơ bản của bài học bao giờ tôi cũng rất chú trọng đến việc hướng dẫn cách tiếp
cận môn học cho các em một cách thoải mái, tích cực, dễ ghi nhớ bằng các hoạt động
vừa chơi, vừa học. Mỗi một nội dung bài học, đơn vị bài học… cần phải có cách học,
cách nhớ khác nhau mà người giáo viên phải phân loại để giúp các em có phương pháp
học để dễ nhớ cho phù hợp.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi
- Phụ huynh và học sinh đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy và
học Ngoại ngữ (nhất là học Tiếng Anh).
- Một số em tỏ ra đặc biệt thích thú với môn học và có ý thức học tập tốt.
- Được Ban Giám Hiệu quan tâm, các thầy cô và bạn đồng nghiệp giúp đỡ tận tình về
mọi mặt.
- Bản thân giáo viên luôn phấn đấu, học hỏi trau dồi chuyên môn và đã có được một
khoảng thời gian tham gia giảng dạy ở trường cũng như ở trung tâm.
- Bản thân giáo viên có được kinh nghiệm thông qua tài liệu tham khảo về các workshop.
- Sự phát triển của ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt trong việc giảng dạy Tiếng
Anh.
2. Khó khăn:
- Một số em chưa thật sự yêu thích môn học, cũng như chưa nắm được mục đích đúng
đắn của việc học Tiếng Anh và học với hình thức đối phó.
- Phân phối chương trình với quỹ thời gian có hạn nên giáo viên ít có điều kiện mở rộng
bài học cũng như tiến hành các trò chơi để tạo không khí sinh động.
- Học sinh chưa mạnh dạn ứng dụng những kiến thức đã học và thực tế giao tiếp hàng
ngày.
- Chưa có phòng học tiếng riêng.
III. NỘI DUNG

Mặc dù tiếng Anh so với các môn học khác vẫn còn khá mới mẻ đối với hầu hết các
trường THPT ở Việt Nam, nhưng trên thế giới nó lại phát triển từ rất lâu. Do đó, có vô số
kinh nghiệm mà chúng ta có thể học tập từ các nước bạn.
Nhiều tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học tiếng Anh cũng đã giới thiệu một
số trò chơi phổ biến áp dụng được trong tất cả các phần của một giờ học, ví dụ như
Chair game, Guessing Game, Hangman, Lucky Numbers, Noughts and Crosses, Rub out
and Remember, Slap the Board … Những trò chơi này có thể được coi là những trợ giảng
đắc lực cho rất nhiều giáo viên tiếng Anh ở mọi cấp học. Qua quá trình thực hiện, có thể
thấy rõ ràng là không khí lớp học sôi nổi hơn nhiều.
Trong quá trình dạy học, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm, và nghiên cứu tài liệu sách vở,
tôi đã để ý được rất nhiều dạng Game có thể phù hợp vời từng bài cụ thể trong sách giáo
khoa Tiếng Anh 10. Từ đó, tôi đã mạnh dạn soạn một số tiết có các trò chơi thông dụng
như Slap the Board, Hangman, Word Square, Networks, Kim’s Game…
Để soạn những bài phần có Game, ngoài việc vận dụng những kinh nghiệm đã có
trong quá trình học ở trường đại học, đọc sách tham khảo liên quan, và học hỏi đồng
nghiệp, tôi còn tích cực khai thác thông tin trên mạng.
 VÍ DỤ MINH HỌA
Dưới đây, tôi xin trình bày một số Game tôi thường dùng ở một số bài trong sách giáo
khoa Tiếng Anh 10. Mỗi phần sẽ có các bước thực hiện thông thường nói chung và các
bước cụ thể khi thực hiện trong một bài dạy cụ thể. Phần trình bày chung về đặc điểm
của Game xin được trình bày bằng tiếng Việt, còn phần cụ thể cho từng bài dạy tôi xin
trình bày bằng tiếng Anh. Mỗi một trò chơi thường điều khiển trong thời gian từ 5 phút –
7 phút và giáo viên có thể áp dụng để khởi động bài học, kiểm tra từ vựng của học sinh
hoặc củng cố bài.
1. Who am I?
a) Các bước thực hiện chung:
Ở trò chơi này, giáo viên sẽ chuẩn bị một cơ số thẻ tương ứng với số học sinh
trong lớp. Trên mỗi thẻ sẽ ghi tên một nhận vật nổi tiếng trên thế giới. Giáo viên sẽ dán
lần lượt từng thẻ này vào lưng của mỗi học sinh. Các học sinh sẽ được đặt trong tình
huống là đang tham dự vào một bữa tiệc và phải đi xung quanh hỏi các vị khách trong

bữa tiệc các thông tin liên quan đến mình, dựa vào đó để đoán xem mình là nhân vật nổi
tiếng nào? Khi đã biết mình là ai, học sinh được phép bóc thẻ ghi tên mình ở lưng và dán
lại vào ngực mình. Sau đó các học sinh tiếp tục cuộc nói chuyện trong bữa tiệc cho đến
khi tất cả dán được thẻ ghi tên vào trước ngực.
b) Cụ thể cho bài dạy
Unit 3: PEOPLE’S BACKGROUND –Speaking
Teacher’s activities & content Students’ activities
• Have Ss play a game
called Who am I,
• Stick name cards on the backs of students
• Announce the winner
• Students go around and ask
their friends questions such as
+ where was I born?
+ where am I from?
+ what is my job?
From their friends’answers ,
students guess who they are.
2. “If I…”
a) Các bước thực hiện chung:
Chia lớp ra thành 2 đội bằng nhau, thành viên mỗi đội sẽ lấy ra một tờ giấy nhỏ để viết
lên ước mơ của mình.
Đội A sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ
“If I …” có ý nghĩa đồng thời đội B sẽ là đội của những người viết toàn những câu
Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ “I would…”. Ở dưới mỗi câu phải ghi tên để bình
chọn ra cặp nào viết hay, có nghĩa nhất hoặc vui, hóm hỉnh nhất cũng như là câu dở nhất.
Sau khi viết xong, các tờ giấy sẽ được bỏ vào 2 chiếc mũ, một chiếc đựng phần “If I…”
và một đựng phần “I would…”.
Giáo viên sẽ lần lượt bốc 2 tờ ở 2 phần rồi đọc to cho mọi người nghe. Nếu hay thì để lại
cho thi vòng trong còn không có ý nghĩa thì loại.

Cuối cùng cả lớp sẽ chọn ra câu “If I…, I will…” nào hay nhất để trao giải. Nếu có nhiều
câu hay thì sẽ quyết định bằng cách giơ tay đánh giá của các bạn chơi.
Chú ý: Có thể thay đổi để áp dụng cho các câu điều kiện khác ( tùy thuộc sự
điều khiển của giáo viên).
Ví dụ:
Giáo viên chọn 2 tờ ở 2 phần mũ rồi Đọc tờ 1 “If I were a bird” Đọc tờ 2 “I would be a
monkey!”
Câu này dù có ý nghĩa “Nếu tôi là chim thì tôi sẽ là một con khỉ” có thể bị loại nhưng có
thể cho vào vòng chung kết thì nó cũng có một chút trái khoáy, hóm hỉnh thú vị.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Trò chơi này được sử dụng khi dạy Language Focus phần câu điều kiện
( Conditional sentences) ở các unit 8 , unit 9, unit 11(English 10)
3. Slap the Board
a) Các bước thực hiện chung:
- Giáo viên viết một số từ tiếng Anh lên bảng (có thể là từ mới hoặc từ cần luyện
âm)
- Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến năm học sinh, yêu cầu hai nhóm
đứng cách bảng một khoảng bằng nhau
- Giáo viên đọc to từ tiếng Anh bất kỳ trên bảng (hoặc từ tiếng Việt tương ứng)
- Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, tìm và vỗ vào từ được đọc
Đội nào có nhiều người vỗ được vào từ được gọi nhanh hơn sẽ là đội thắng cuộc.
Đây là ví dụ kiểm tra từ vựng bài Reading 10 - Conservation

b) Cụ thể cho từng bài dạy
 Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF – Language Focus
Teacher’s activities & content Students’ activities

• Have Ss play a game called Slap the board,
• Write down some number on the board: 13, 30,
14, 40, 15, 50, 16, 60, 80, 18, 90, 19

• Read aloud the numbers
• Introduce the way to distinguish the pairs -teen /i:/
and –ty /i/
• 2 teams of Ss from 2 sides go
to the board
• Play the game
• Listen
 Unit 13: FILMS AND CINEMA – Language Focus (English 10)
Teacher’s activities & contents Students’ activities

• Write on the board some words containing the 2
sound / f / and / v /
Fan, van, finish, fine, vine, enough, Stephen,
village, vain, faint, feel, veal
• Ask Ss to play the game Slap the Board:
• Control the game: read aloud the words
• Look at the board
• Play the game
Run-off law constan
t
supplydefence
 Unit 14: THE WORLD CUP – Speaking (English 10)
Teacher’s activities & contents Students’ activities
• Have Ss play the game Slap the Board:
Germany, German, England, Italy, Mexico, Mexican,
Chile, Argentina, Spain, France, French, Netherlands,
Sweden, Swedish, Uruguay, Brazil, Czechoslovakia,
Japan, Korea, Hungary.
• Have Ss listen and repeat after T reading the names of
these countries

• Listen to T’s instruction and
play the game
• Listen and repeat
4. Kim’s game
a) Các bước thực hiện chung
- Chia lớp ra thành các nhóm
- Cho HS xem xét đồ vật, tranh vẽ, hoặc các từ trong một khoảng thời gian
ngắn. Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ trong đầu .
- Cất các đồ vật, tranh vẽ, hoặc xóa từ đi.
- Gọi đại diện các nhóm lên bảng viết lại tên các đồ vật, tranh vẽ hoặc các từ
vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều nhất thì thắng.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
 Unit 12: MUSIC– Listening (English 10)
Teacher’s activities & contents Students’ activities
• Have Ss play the game called Kim’s Game. Explain
the rule of the game
• Post the poster on the board containing some songs
written by Van Cao: Ngay Mua, Suoi Mo, Buon Tan
Thu, Tien Ve Ha Noi, Thu Co Lieu, Ca Ngoi Ho Chu
Tich, Ben Xuan, Lang Toi, Truong Ca Song Lo, Song
Lo, Truong Chi, Thien Thai, Cung Dan Xua.
• Listen to T’s instruction
• Look at the poster and try to
remember
• Put the poster down the table and give Ss 1’ to
discuss the answers
• Call on 4 members from 4 groups to go to the board
and write their answers
• Repost the poster to check the answers
• Announce the winners.

• Discuss to write down as
many songs as possible
• 4 representatives go to the
board and write in limited
time
• Look a the poster and check
 Unit 5: TECHNOLOGY AND YOU – Speaking (English 10)
Teacher’s activities & contents Students’ activities
• Have Ss play a game called Kim’s Game. Explain the
rule: T shows on the screen the pictures of some modern
inventions with the name under each. The class will be
divided into 4 groups; Ss will have to look at the screen
and try to remember all the names of these inventions
(they are not allowed to write anything down when the
pictures are shown). After 1’ that the pictures are not
shown, 4 members from 4 groups will go to the board
and write all the names they can remember under time
pressure. The group having more correct names will be
the winners.
• Show the pictures again to check the answers
• Comment and introduce the new lesson
• 3 Ss go to the board and
do their tasks as required
• Others complete their
answers in the previous
lesson
• Some take turns to stand
up and give remarks
• Listen to T’s comments
Set of pictures:

5. Tongue Twisters
a) Các bước thực hiện chung
- Trò chơi này thường được áp dụng vào bài luyện âm, gọi là câu “trẹo lưỡi”
- GV chuẩn bị một cụm từ, hoặc một đến hai câu tiếng Anh trong đó có hầu
hết các từ chứa âm cần luyện trong bài học
- Nên viết lại cụm hoặc câu đó lên bảng cho học sinh thấy
- GV đọc mẫu câu đó hoặc mở băng (nếu có thể) cho học sinh nghe mẫu
- Đại diện các nhóm sẽ đứng lên đọc lại câu “trẹo lưỡi” đó. Nhóm nào nhắc
lại chính xác nhất sẽ thắng.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Các bước trên có thể áp dụng cho mọi hoạt động Tongue Twisters nên dưới đây xin chỉ
đưa ra ngữ liệu cho hoạt động trong từng bài chứ không viết các bước thực hiện của mỗi
bài nữa:
 Unit 3: PEOPLE’S BACKGROUND – Language Focus (English 10)
/ e / and / æ /
Home phone
Computer Air conditioner
Radiset
Cellphone
Fax machine
Rice cooker
How many cans can a cannibal nibble if a cannibal can nibble cans?
How many berries could a bare berry carry if a bare berry could carry berries?
 Unit 10: CONSERVATION – Language Focus (English 10)
/ b/ and / p /
If Peter Piper picked a peck of pickled peppers,
Where's the peck of pickled peppers Peter Piper picked?
 Unit 14: THE WORLD CUP – Language Focus (English 10)
/ g / and / k /
How many cookies could a good cook cook if a good cook could cook cookies?

A good cook could cook as much cookies as a good cook who could cook cookies
6. Circle
Những giờ học ngữ pháp liên miên khiến cả giáo viên và học sinh đều có cảm giác
chán nản và mệt mỏi. Trong những tình huống như thế trò chơi được sử dụng như một
cách nhằm thay đổi không khí trong lớp học.
Trò chơi vòng tròn có tác dụng rất lớn khi khích lệ cả lớp cùng tham gia vào bài học.
Hiện nay, trong việc học tiếng Anh, các hoạt động theo cặp và hoạt động theo nhóm đang
rất thịnh hành. Những hoạt động như thế tăng lượng thời gian nói đồng thời cả chất
lượng nói của học sinh.
• Câu chuyện một từ : Mỗi học sinh thêm một từ để tạo thành câu chuyện của cả
nhóm.
a) Các bước thực hiện chung
o Giáo viên có thế bắt đầu bằng cách đưa ra từ đầu tiên và theo vòng tròn,
mỗi học sinh thêm vào từ tiếp theo, không được phép lặp lại những từ học
sinh trước đã sử dụng.
o Giáo viên nhấn mạnh tầm quan trọng của cụm từ cố định và trật từ đúng
trong khi học sinh tiến hành trò chơi. Câu truyện có thể được phát triển
theo nhiều hình thức khác nhau. Một vài nhóm có thể cần tới giáo viên
quyết định chấm câu và bắt đầu sang câu mới.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
 Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF… – Language Focus (English 10)
Giáo viên đưa ra từ đầu tiên là THREE và yêu cầu từng học sinh đưa ra các từ có
chứa âm i: và I. Các học sinh phải đảm bảo là câu có nghĩa và đúng về cấu trúc ngữ pháp.
Ex: Three sleepy sheep and a bee see Bill kick a big tin under the kitchen sink.
 Unit 4: SPECIAL EDUCATION… – Language Focus (English 10)
Giáo viên đưa ra từ đầu tiên là PAUL và yêu cầu từng học sinh đưa ra các từ có
chứa âm a: và K. Các học sinh phải đảm bảo là câu có nghĩa và đúng về cấu trúc ngữ
pháp.
Ex: Paul wants to call his daughter not to pour water on the floor and watch out
the dog.

• Thay đổi vị trí nếu…(Change places if …)
Đây là một hoạt động trong đó giáo viên đứng vị trí trung tâm, còn học sinh sẽ tập
hợp theo vòng tròn kín.
7. Hangman
a) Các bước thực hiện chung
- GV gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch ngắn
trên bảng
- Yêu cầu HS đoán các chữ có trong từ
- Nếu HS đoán sai GV gạch một gạch (theo thứ tự
trong hình vẽ)
- HS đoán sai 8 lần thì thua cuộc, GV giải đáp từ
Cứ theo như các bước thực hiện chung như trên thì trò này chưa có sự thi đua giữa
các đội. Vì vậy, trong quá trình thực hiện, hầu hết các GV có cải biến đi đôi chút để tăng
phần hấp dẫn cho trò chơi. Ví dụ, GV có thể chia lớp thành 2 đội và chuẩn bị 2 nhóm từ
khác nhau cho 2 đội, đội nào có nhiều đáp án đúng hơn sẽ chiến thắng; hoặc có thể chia
lớp thành 4 đội, cho các đội tự chọn từ và đố nhau (Đội 1 đố đội 2, đội 2 đố đội 3, đội 3
đố đội 4, và đội 4 đố đội 1). Để HS tự điều khiển cuộc chơi cũng là một phương pháp
làm tăng tính chủ động cho HS, đồng thời giảm tải công việc trên lớp cho GV
b) Cụ thể cho từng bài dạy
 Unit 6: AN EXCURSION – Listening ( English 10)
Teacher’s activities & contents Students’ activities
• Have Ss play the game called HANGMAN
• Divide the class into 2 team, each will have to deal
with 2 words in the topic Camping activities, they
• Listen to the rule
7
1
3
8
6

4
2
5
are: FISHING, DANCING, TAKING
PHOTOGRAPHS, PLAYING THE GUITAR
• Explain the rule of the game: each team will take
turns to guess what activity is according the
number of letters provided by T, if after 8 times the
letters are guessed without finding out the name of
the city, that team will be hanged! The team
finding out the answers more quickly will be the
winners
• Carry out the game
• Announce the winners
• Play the game
• Listen and open textbooks
8. Crossword puzzle : Học từ bằng cách chơi trò chơi ô chữ.
Để cho các tiết dạy Reading và từ vựng bớt khô khan, nhàm chán đôi khi giáo viên
tạo ra các bài tập với ô chữ như một hình thức “vừa học vừa chơi”.
a) Cách thức tiến hành Giáo viên có thể cho học sinh chơi theo nhóm, các nhóm lần
lượt chọn từ hàng ngang và đưa ra đáp án đúng
b) Cụ thể cho từng bài dạy
 Unit 5: TECHNOLOGY AND YOU- Reading (English 10), tôi cho các em chơi
bài tập ô chữ sau theo từng nhóm 6 em học sinh.
ACROSS
6. Vietnamese people now use …………………….to cook food.
8. It helps us cook food using electricity (2 words)
9. It doesn’t have wires, and it works by radio and you can carry it with you and use it
anywhere to talk to somebody. (2 words)
DOWN

1. It is used for taking photographs, moving pictures or television pictures.
2. It makes copies of documents by photographing them.
3. It cools and dries the air in a room, a car or an airplane. (2 words)
4. You can watch programmes with moving pictures and sounds through it.
5. It helps keep food cold so that food stays fresh.
7. It is used for listening to programmes that are broadcast to the public.
1 2
3
4 5
6 7
8
9
Keys:
ACROSS
6. gas cooker
8. electric cooker
9. mobile phone
DOWN
1. camera 2. photocopier
3. air- conditioner 4. television
5. fridge 7. radio
a) Các bước thực hiện chung
- Kẻ 9 ô trên bảng, mỗi ô chứa 1 từ (hoặc một hình vẽ). VD
Supermarket Sournenir shop School
Post office Bookstore Movie theatre
Hotel Street Village
- Chia HS thành 2 nhóm, một nhóm là Noughts (0) và một nhóm là Crosses
(X)
- Hai nhóm lần lượt chọn từ trong các ô và đặt câu với từ đó. VD. There is a
post office near my house

- Nhóm nào đặt được một câu đúng sẽ được một “0” hoặc một “X”
- Nhóm nào có ba “0” hoặc ba “X” trên một hang ngang, dọc, hoặc chéo sẽ
thắng cuộc
b) Cụ thể cho từng bài dạy
 Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF – Writing (English 10)
Teacher’s activities & contents Students’ activities
• Warm the Ss up by having them play a game called
Noughts and Crosses: divide the class into 2 groups:
Noughts and Crosses
• Hang the poster below on the table
At first Before Then In the end
Since then After that After As soon as
Until Till While At that time
One day When Finally Therefore
• Ask Ss to choose word by word in the cells and make
sentences with each word. A correct sentence gets one
0 or X. The group with 3 0 or X vertically, horizontally,
or diagonally first will be the winner. The sentences
must be grammatically correct and make sense.
• After finding out the winner, stop the activity and give
feedback.
• Each side will be a group
• Look at the poster
• The 2 groups take turns to
choose word by word to
make sentences
• Listen to T’s feedback
 Unit 2: SCHOOL TALK – Language Focus (English 10)
When Why Who
Which What Where

Where How What
Questions: 1.What do you do in your freetime?
2.What is your favourite sport?
3. How often do you watch TV?
4.Where do you usually go on a Sunday?
5. Who do you often spend your freetime with?
6. Why do you do morning execises everyday?
7. Where do you go on holiday?
8. Where do you have freetime?
9. Which sport do you prefer football or swimming?
10. Word Jungle : Bài tập tìm từ trong ô vuông.
a) Cách thức thực hiện
Yêu cầu các em tìm những từ đã học (theo hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng chéo).
Bằng cách này các em có thể ôn lại các từ đã học hoặc làm quen với một số từ mới thông
qua trò chơi. Có thể áp dụng trò chơi này trong phần Warm-up.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
 Unit 7: Mass Media - Reading (English 10), tôi cho các em chơi bài tập tìm từ sau
theo từng nhóm 4 hoặc 6 em học sinh.
T E L E V I S I O N
M R B T U N R B U I
A A I O O L Y E P N
G D N U O S E L E T
A I T P U K A I C E
Z O F E F Y T N F R
I D I S Y R T E M N
N H L S Y S E T R E
E L M S Y S T E M T
Khi thực hiện dạng bài tập này, giáo viên nên hạn chế chủ đề cho học sinh vì thật
ra ngôn ngữ rất rộng lớn và bao la. Để cho lớp học thêm sinh động và khuyến khích các
em học tập, giáo viên có thể chia lớp thành các nhóm và có thể khen thưởng cho nhóm

tìm được nhiều từ nhất trong khoảng thời gian nhanh nhất.
PHẦN III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
 Khi chưa áp dụng các phương pháp trên
Lớp Sĩ số Yêu thích Không yêu thích vì thấy khó, khô
khan
10A2 52 15 (23%) 37 (77%)
10A5 50 15 (30%) 35(70%)
10A9 51 12 (23,5%) (76,5%)
10A8 48 10 (20,8%) 34(79,2%)
 Sau khi áp dụng các phương pháp trên
Lớp Sĩ số Yêu thích Không yêu thích vì thấy khó, khô
khan
10A2 52 36 (69,2%) 16 (30,8%)
10A5 50 34 (68 %) 16 (32%)
10A9 51 32 (62,7%) 19 (37,3%)
10A8 48 30(62,5%) 18(37,5%)
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Qua quá trình áp dụng phương pháp dạy học mới vào giảng dạy bộ môn, cụ thể là áp
dụng những trò chơi ngôn ngữ đã được các bậc tiền bối trong cùng lĩnh vực sáng tạo nên,
tôi tự rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
1. Trong quá trình áp dụng các trò chơi quen thuộc, cần có những biện pháp thay đổi
hoặc cải biến phù hợp với từng bài học và với từng đối tượng HS để tránh nhàm chán.
2. Cần chuẩn bị kĩ những phương án giải quyết tiếng cho những loại trò chơi có thể
gây nhiều tiếng ồn. Nếu không, dù có thể cho HS trở thành trung tâm và chủ thể quá
trình học nhưng GV lại mất quyền kiểm soát giờ học.
Sau mỗi tiết dạy áp dụng các trò chơi ngôn ngữ trên lại có thêm một số kinh nghiệm
mới được rút ra, nhưng trên đây là bài học kinh nghiệm chủ yếu xin được chia sẻ.
II. Kiến nghị
Việc đạt hiệu quả giáo dục “Học mà chơi – Chơi mà học” bảo đảm an toàn, đoàn kết,

vui vẻ thật sự cho người tham gia nhiều khi còn khó hơn kể một câu chuyện hấp dẫn
hoặc lên lớp giảng bài. Vì thế người giáo viên muốn đạt được hiệu quả cao nhất phải có
tấm lòng nhiệt tình, có sự hiểu biết về tâm sinh lý từng lứa tuổi, phải không ngừng học
tập, rèn luyện và trau dồi kinh nghiệm sử dụng trò chơi làm công cụ giáo dục trong sự
nghiệp “Trăm năm trồng người” cho đất nước.
Rõ ràng không thể phủ nhận những ưu việt của việc sử dụng những trò chơi ngôn ngữ
quen thuộc để khởi động cho HS vào bài mới, vì vậy mong rằng các thầy cô bộ môn
ngày càng chú trọng hơn đến phần này để làm tăng tính tích cực chủ động cho HS trong
việc học tiếng Anh. Để làm tăng hiệu quả và phát huy tích cực những ưu điểm của những
trò chơi này, tôi có một số kiến nghị như sau:
1. Trong các buổi sinh hoạt nhóm, GV bộ môn tiếng Anh trao đổi kinh nghiệm sử
dụng trò chơi vào phần khởi động hoặc các buổi ngoại khóa hoặc câu lạc bộ tiếng Anh
2. Với bộ môn Tiếng Anh đôi phút ồn ào trong lớp là không tránh khỏi song đó là
phút ồn ào có ích. Nhưng ở đơn vị công tác của mình sự ồn ào này sẽ làm ảnh hưởng tới
các lớp học khác vì đôi khi thực hiện trò chơi, tâm lý học sinh rất nhạy cảm và hiếu động
đôi khi chúng không làm chủ được mình, có khi cười rất to, vỗ tay…Như vậy GV phải
thực sự là người chủ trò năng động, giải quyết mọi tình huống bất ngờ có thể xảy ra thì
mới mong thực hiện trò chơi một cách hiệu quả được đồng thời các cấp lãnh đạo cần xây
dựng được phòng lab (phòng học tiếng ) riêng cho phù hợp với đặc thù phát triển môn
học.
Theo ý kiến chủ quan của mình tôi nghĩ những trò chơi ngôn ngữ nên được áp dụng
và sáng tạo nhiều hơn nữa sao cho phù hợp với đối tượng HS mà mình giảng dạy. Những
trò chơi ngôn ngữ mà tôi trình bày chắc chắn sẽ không tránh khỏi những điều chưa hợp
lý. Rất mong sự tìm hiểu, đánh giá và góp ý của đồng nghiệp.
Mục Lục Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………… 1
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…… ………………… 3
PHẦN III. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ………………………… 17
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………… 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Games to teach English (Harold S. Madren) - Oxford University Press
2003
2. BridgeTEFL: Teaching English With Games (2007)
3. SGK Tiếng Anh 10 (Bộ Giáo Dục và Đào Tạo)-NXB Giáo Dục
4. ICT 4 ESD – Nhà xuất bản Giáo dục (2008)

×