Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

skkn biện pháp quản lý của gia đình nhà trường - xã hội nhằm tăng cường giáo dục đạo đức học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.41 KB, 39 trang )

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Nền giáo dục Việt Nam từ rất xa xa, ông cha ta đã đề cao và coi trọng
giáo dục đạo đức Tiên học lễ, hậu học văn. Ngày nay Đảng ta đã quan tâm
đến sự nghiệp giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, mục tiêu của
giáo dục là Đào tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có o c, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dỡng nhân cách, phẩm chất, năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh- Ngời anh hùng giải phóng dân tộc- Danh nhân
văn hoá thế giới - Nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc ta, thời đại ta, lúc sinh thời
cũng rất coi trọng việc giáo dục toàn diện. Ngời chỉ rõ:Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội thì trớc hết phải có con ngời xã hội chủ nghĩa. Đó là những
con ngời có lí tởng cách mạng vững vàng, đạo đức trong sáng, có kiến thức
văn hoá, khoa học kĩ thuật và kĩ năng lao động, có sức khoẻ, có ý chí vơn
đến cái chân, thiện, mỹ. Bác xem đạo đức là cái gốc để nên ngời, làm ngời:
Cũng nh sông, có nguồn mới có nớc, cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Ngời cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến
đâu cũng không lãnh đạo đợc nhân dân. Trớc lúc đi xa Ngời còn căn dặn
Đảng ta: Cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên, đào
tạo họ thành những ngời kế thừa chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa
chuyên.
Thực hiện lời dạy của Bác, đờng lối đổi mới của Đảng mục tiêu giáo dục
của nhà nớc nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cụng nhip hoỏ- Hin i hoỏ, làm cho dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bớc tiến lên ch ngha xó
hi. Vì vậy việc giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh là vấn
đề mang tính thời sự trong giai đoạn hiện nay.
Đạo đức là tổng hợp các qui tắc xử sự giữa con ngời với con ngời, cho
dù ở giai đoạn nào của lịch sử thì nét chung của đạo đức vẫn là hớng đến cái
thiện chống lại cái ác, hớng đến những quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng.


1
Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, nhng trọng trách ấy lại đặt
lên vai các nhà
trờng, đặc biệt là trờng trung hc ph thụng. Trờng trung học phổ thông
phải biết gắn liền việc dạy chữ và dạy ngời.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập giao lu, hợp tác quốc tế
chúng ta đã tận dụng đợc trình độ khoa học - kĩ thuật và công nghệ để tiến
hành xây dựng đất nớc. Bên cạnh những thuận lợi ấy thì nguy cơ diễn biến
hoà bình, nguy cơ làm băng hoại đạo đức, mờ nhạt lí tởng trong học sinh,
những tệ nạn xã hội, lối sống thực dụng, chỉ thích hởng thụ đang tác động
vào nhà trờng, làm cho một bộ phận học sinh sa vào lối sống trụy lạc, thiếu
văn hoá, h hỏng, phạm pháp.
Thực tế công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
hiện nay ở Hng Yên tuy đã đạt đợc một số tiến bộ đáng kể, từng bớc khắc
phục tình trạng thiên về Dạy chữ, xem nhẹ Dạy ngời, nhng vẫn còn
nhiều bất cập, chất lợng giáo dục đạo đức ở các trờng trung học phổ thông
cha đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội.
Vì vậy hơn bao giờ hết, nhận thức và hành động của việc giáo dục
o c cho học sinh phải chiếm vị trí hàng đầu trong công tác giáo dục, đặc
biệt là bậc trung hc ph thụng, giai đoạn cuối vị thành niên chuẩn bị cho
các em bớc vào ại học, cao đẳng hay đi vào cuộc sống.
Để đảm bảo hiệu quả của nhiệm vụ giỏo dc o c cho học sinh, yếu
tố then chốt là phi hp cỏc lc lng giỏo dc nhm giỏo dc o c hc
sinh
Từ những lí luận và thực tiễn đã khái quát trên tôi chọn đề tài: Bin
phỏp qun lớ ca gia ỡnh Nh trng xó hi nhm tng cng giỏo dc
o c hc sinh trng trung hc ph thụng Dng Qung Hm
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng công tác giáo dục
đạo đức học sinh trung hc ph thụng Dơng Quảng Hàm tỉnh Hng Yên, đề

2
xuất các biện pháp phi hp cỏc lc lng giỏo dc nhm giỏo dc o c
hc sinh trung hc ph thụng
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu :
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
3.2. Đối Tợng nghiên cứu : Biện pháp phi hp cỏc lc lng giỏo dc
nhm giỏo dc o c hc sinh trung hc ph thụng
4. Giả thuyết khoa học :
Nếu xây dựng đợc biện pháp phi hp cỏc lc lng giỏo dc đối với
công tác giáo dục đạo đức trong tình hình hiện, thì chất lợng, hiệu quả, giáo
dục toàn diện trong nhà trờng sẽ đợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ
thông .
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh trung hc ph
thụng Dơng Quảng Hàm
5.3. Đề xuất các biện pháp phi hp nhằm tăng cờng công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông Dng Qung Hm
6. Phơng pháp nghiên cứu :
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lí thuyết :
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá các tài liệu có liên quan đến
đề tài.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn :
Phơng pháp phỏng vấn, điều tra nhằm thu thập thông tin; đánh giá thực
trạng đạo đức học sinh trung học phổ thông ở địa bàn nghiên cứu
6.3. Nhóm các phơng pháp bổ trợ: thống kê.
7. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu, các biện pháp
phi hp nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh, trung học phổ thông Dơng
Quảng Hàm tỉnh Hng Yên trong thời kì đổi mới.

3
Chơng 1
cơ sở lí luận của việc xác lập các biện pháp
QUN Lí NHM GIO DC O C HC SINH
trờng TRUNG HC PH THễNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Đạo đức là một hình thái ý thức xó hi, đợc hình thành, phát triển cùng với
lịch sử xó hi loài ngời và luôn đợc mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi thời đại
quan tâm.
ở Việt Nam từ khi có Đảng Cộng sản ra đời, Đảng, Bác Hồ thờng
xuyên quan tâm đến vấn đề đạo đức, đó là o c cách mạng, đạo đức xó
hi ch ngha, là Cần- kiệm- Liêm - Chính, chí công vô t, là Nhân- Nghĩa
-Trí- Dũng- Liêm, Bác đặc biệt quan tâm đến việc bồi dỡng thế hệ trẻ,
nhằm giúp cho họ có đợc những phẩm chất và năng lực để kế tục sự nghiệp
cách mạng.
Nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng trong quá trình hội nhập quốc
tế, trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang
kinh tế thị trờng, đạo đức, nhân cách của con ngời có nhiều biểu hiện thiếu
lành mạnh, trong sáng, phần nào làm ảnh hởng đến đạo đức xã hội chủ nghĩa
mà Đảng ta và Bác Hồ đã dày công vun đắp. Những biểu hiện tiêu cực thiếu
văn hoá, mất đạo đức của một bộ phận trong cộng đồng dân c, trong xã hội đã
làm ảnh hởng đến nhà trờng đặc biệt là trờng trung hc ph thụng .
4
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đạo đức và giỏo
dc o c cho hc sinh. Tuy nhiên cha có công trình nào nghiên cứu
những biện pháp phi hp qun lớ công tác giỏo dc o c học sinh tr-
ờng trung hc ph thụng Dơng Quảng Hàm trên địa bàn tỉnh Hng Yên, một
tỉnh giàu truyền thống cách mạng và có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế
.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài : Mặc dù có nhiều quan điểm khác

nhau về quản lý, tác giả tổng hợp và trình bày theo quan điểm của mình
- Quản lí :
Quản lí là quá trình tác động có định hớng, có tổ chức của chủ thể quản
lí lên khách thể quản lí thông qua các cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài, trong điều kiện môi tr-
ờng luôn luôn có biến động, để cho hệ thống ổn định và vận động theo chiều
hớng phát triển tích cực, đạt đợc những mục tiêu đề ra .
- Quản lí giáo dục:
Quản lí giáo dục là hoạt động quản lí điều hành, phối hợp các lực lợng xã
hội, nhằm thúc đẩy công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.
- Quản lí nhà trờng:
Quản lí nhà trờng thực chất là qun lớ của Hiu trng trên tất cả các
hoạt động diễn ra trên trờng đó, nh quản lí dạy - học, quản lí hoạt động giỏo
dc o c, hoạt động giỏo dc ngoài giờ lên lớp, qun lớ hoạt động xó hi,
đồng thời quản lí việc sử dụng cơ sở vật chất, kĩ thuật, tài chính nhằm nâng
cao chất lợng giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Vậy quản lí nhà trờng là quản lí quá trình dạy chữ và dạy ngời , đa
hoạt động này ngày càng dần đến mục tiêu giáo dục của Đảng.
- Đạo đức:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, chuẩn
mực, nhằm điều chỉnh và đánh giá hành vi của con ngời trong mối quan hệ
với nhau, quan hệ xã hội, chúng đợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống và sức mạnh của d luận xã hội .
Đạo đức có ba chức năng cơ bản đó là: Nhận thức, giáo dục và điều
chỉnh hành vi, trong đó chức năng điều chỉnh hành vi là quan trọng nhất.
5
- Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động của con ngời giáo dục đến đối t-
ợng đợc giáo dục, nhằm biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, từ đòi hỏi

bên ngoài của xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi bên trong, thành
nhu cầu, niềm tin và thói quen của cá nhân đó - Cá nhân đợc giáo dục.
Đó là quá trình hình thành những quan điểm cơ bản, những nguyên tắc
chuẩn mực của xã hội, nhờ vậy mà con ngời có khả năng lựa chọn, đánh giá
đúng đắn các hiện tợng đạo đức trong cộng đồng cũng nh tự đánh giá các
hành vi của bản thân mình. Công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc
hình thành và phát triển nhân cách con ngời, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển cụ thể. Trớc đây nhiều ngời cho rằng khi kinh tế phát triển, xã hội văn
minh thì các mối quan hệ xã hội sẽ tốt đẹp hơn, quan hệ giữa con ngời với
con ngời mang tính nhân văn hơn. Thế nhng ngày nay, khi xã hội phát triển,
đời sống tơng đối ổn định thì những dấu hiệu, suy thoái đạo đức lại xuất hiện
ngày càng nhiều thể hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay có không
ít những ngời không thống nhất giữa nhận thức và hành động, biết việc sai,
việc phi đạo đức mà vẫn cứ làm, biết việc đúng, việc nghĩa nhng vẫn không
làm, tạo thành thói quen Hành vi không hành động, kìm hãm sự phát triển
của xã hội .
. Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm nhiều tác động, của
nhiều nhân tố khách quan, chủ quan, bên ngoài lẫn bên trong. Có thể nói
rằng có bao nhiêu mối quan hệ ở trong nhà trờng và xã hội mà học sinh tham
gia, hoạt động, giao tiếp, thì có bấy nhiêu tác động giáo dục đạo đức. Những
tác động này có thể thống nhất nhằm tăng cờng, hỗ trợ cho nhau, tạo nên sức
mạnh trong quá trình giáo dục, nhng cũng có thể mâu thuẫn, làm vô hiệu
hoá, suy yếu các kết quả tác động
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Đó là tận trung với Đảng, tận hiếu với dân, yêu quê hơng, đất nớc, có lòng vị
tha, nhân ái, cần cù, tiết kiệm, liêm khiết, công minh, chính trực. Đó là giáo
dục truyền thống tốt đẹp của ông cha ta qua bốn nghìn năm dựng nớc và giữ
nớc, giáo dục bản sắc văn hoá của các dân tộc Việt Nam .
6
1.3. hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông là

hoạt động có ý nghĩa then chốt trong nhà trờng:
- Tầm quan trọng của trờng trung học phổ thông trong công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là công việc của toàn xã hội, kết hợp
chặt chẽ của ba lực lợng giáo dục, Song nhà trờng vẫn là lực lợng quan trọng
nhất. Bởi lực lợng giáo dục trong nhà trờng là một đội ngũ thầy cô giáo đã đ-
ợc đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ, và giáo dục nhà trờng luôn có tổ chức, có
phơng pháp, có chơng trình, mục tiêu. Giáo dục đạo đức trong trờng trung
học phổ thông là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục tổng thể,
có quan hệ biện chứng với các bộ phận : Đức-Trí-Thể-Mỹ và lao động, giúp
học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
- Một số đặc điểm tâm lí, nhân cách, hoạt động của học sinh trung học
phổ thông
+ Về mặt thể lực và trí lực.
Có thể nói đây là thời kì hoàn kim của quá trình phát triển thể lực và trí
lực. Khả năng phân tích, tổng hợp, phán đoán và suy luận đợc nâng cao, thân
hình phát triển, chuyển hoá cơ thể mạnh mẽ, sinh lực dồi dào, hiếu động
chân tay, trong hoạt động thi đua luôn thể hiện tính ganh đua, thách đố,
cùng với sự tự cao, ý thức hơi thái quá, nôn nóng, tạo ra sự bất kham.
+ Về mặt tính cách: Là thời kì của sự bộc lộ hết sức mạnh mẽ về tính
cách, các trạng thái tâm lí rất không ổn định, dễ chuyển từ trạng thái này
sang trạng thái khác từ tích cực sang tiêu cực, yêu và ghét, vui vẻ và buồn
chán luôn đan xen, thay đổi thất thờng.
+ Về mặt phát triển ý thức đạo đức:
Đây là giai đoạn các em đã có cảm nghĩ mình là ngời lớn vì vậy tính tự
giác cũng đựơc nâng cao nhanh chóng luôn hớng về phía trớc, về lẽ phải, có
ý thức tìm kiếm cái cốt lõi của cuộc sống. í thức xã hội cũng đựơc thể hiện
rõ nét, rất nhạy bén với những biến động xã hội, dám nghĩ dám làm, dám nói
lên ý kiến và nhận định của bản thân, khao khát đợc mọi ngời đánh giá cao
về mình, khả năng tự kiềm chế dần đợc nâng cao, nhng vẫn còn dễ bị ảnh h-

ởng những tác động xấu của ngoại cảnh .
+ Về mặt tâm lí giới tính:
7
Hiện tợng phát dục ở các em đã đa đến những biến đổi về mặt sinh lí, dẫn
đến những biến đổi về tâm lí, các em ý thức đợc sự khác biệt về giới tính và nảy
sinh tình cảm trong quan hệ, ngỡng mộ nhau trong giao tiếp.
Qua những đặc điểm tâm lí, tính cách trên cho ta nhận thấy nếu chỉ có giáo
dục từ một phía nhà trờng, thì không thể quán xuyến hết toàn bộ cuộc sống,
sinh hoạt và hoạt động của chủ thể đang trởng thành, không thể loại trừ đợc các
nhóm tự phát với những đặc tính lứa tuổi, mà cần có sự kết hợp giáo dục của
nhiều lực lợng, tác động từ nhiều phía với những hoạt động đa dạng, nhằm thúc
đẩy và phát huy đợc tính tích cực của thế hệ trẻ.
dc ti nng v cú tõm huyt, cú tm lũng nhõn ỏi, hiu bit tõm lý hc sinh,
ca thy giỏo, x lý tỡnh hung s phm cú hiu qu.
- Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng trung học phổ thông
Mc tiờu chung: iu 23 lut giáo dục nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ghi: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản hình thành
nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t, trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, bảo
vệ Tổ quốc .
Chơng 2
Thực trạng công tác quản lí giáo dục đạo đức học
sinh trờng trung học phổ thông DNG QUNG HM
2.1. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức học sinh trung học phổ
thông Dơng Quảng Hàm.
hiu c suy ngh ca cỏc em v vn o c v giỏo dc o
c tụi ó ly ý kin ca 300 hc sinh nh trng, kt qu c thng kờ
nh sau:
Bng 1: ý kiến của học sinh về sự cần thiết của giáo dục đạo đức ( 300 ý

kiến)
Vai trò của đạo đức trong học sinh Số ý kiến Tỷ lệ %
Rất cần thiết 243 81 %
Cần thiết 54 18 %
8
Có cũng đợc không có cũng đợc 3 1%
Không cần thiết 0 0%

Qua bảng thống kê trên ta thấy phần lớn các em học sinh đều có nhu
cầu đợc giáo dục đạo đức trong nhà trờng, có đến 81% số học sinh cho rằng
đạo đức là rất cần thiết, chỉ có 1% số học sinh trả lời có cũng đợc không
cũng đợc. Có lẽ đây là những học sinh h hoặc thiếu nhân cách.
Bng 2: í kin xp loi o c theo tiờu chun ca hc sinh ( 300 ý kin)
TT Tiờu chun S ý
kin
T l
1 Quan h vi nhng ngi xung quanh thụng qua thỏi
, hnh vi o c
170 56,6%
2 Vi phm ni qui ca nh trn, qui nh ca on,
ca lp
93 31%
3 Vi phm nhng chun mc o c, vn hoỏ xó hi 37 12,4%
Nh vy a s hc sinh cho rng vic ỏnh giỏ o c ca con ngi,
phi chỳ trng n mi quan h gia nhng ngi trong gia ỡnh, thy cụ
giỏo, bn bố, trong cng ng, Trong quỏ trỡnh giao tip, giao lu, con
ngi phi th hin np sng vn minh, lch s, truyn thng tụn s trng
o ó cú t lõu ca dõn tc Vit Nam.
Bng 3: Nhn thc ca hc sinh v phm cht o c cn c giỏo dc
trong nh trng trung hc ph thụng( Kho sỏt 300 hc sinh)

TT Ni dung phm cht
Mc
Rt quan
trng
Quan
trng
t quan
trng
1
Tớnh siờng nng, cn cự, chm ch, cú
ng c hc tp ỳng n
204 85 11
2 Hiu tho vi ụng b, cha me, thy cụ 215 77 8
3 Tinh thn vt khú trong hc tp 187 60 53
4 í thc k lut 175 69 56
5 í thc bo v ca cụng 94 166 40
9
6 Tham gia các hoạt động tập thể, xã hội 123 159 18
7 Tham gia công tác từ thiện nhân đạo 82 134 84
8 Tính khiêm tốn khả năng kiềm chế 74 181 45
Trong các phẩm chất, đạo đức đã nêu, phần lớn các em đều cho rằng rất
quan trọng. Như vậy các em học sinh có nhu cầu rất lớn trong quá trình gi¸o
dôc ®¹o ®øc ở nhà trường. Trong những đức tính như: Siêng năng, cần cù,
hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, thầy cô được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên
những phẩm chất như bảo vệ của công, sẵn sàng tham gia các hoạt động tập
thể, hoạt động xã hội, tham gia từ thiện nhân đạo, tính khiêm tốn, khả năng
tự kiềm chế thì học sinh ít quan tâm.
Để có thêm cơ sở kết luận về quan niệm đạo đức tôi tiếp tục điều tra và có
kết quả ở Bảng 4.
Bảng 4: Thái độ của học sinh với các quan niệm về đạo đức( 300 ý kiến)

TT Các quan niệm về đạo đức
Thái độ
Đồng ý Phân
vân
Không
đồng ý
1
§¹o ®øc con người là do mỗi con người tự
quyết định
214 78 8
2 Đạo đức do gia đình quyết định 210 83 7
3 Đạo đức do xã hội quyết định 209 84 7
4 Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền 182 27 91
5 Ai có thân người ấy lo 163 120 17
6 Thật thà là cha đứa dại 123 140 37
7 Cha mẹ sinh con trời sinh tính 116 59 125
8 Sống phải biết hưởng thụ 78 19 203
9 Thời buổi này tin ai được 49 70 181
10 Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy 50 60 190
11 Đạt được mục đích bằng mọi giá 21 60 219
12 Sống vì mình bất cần đời 14 18 168
10
Qua phân tích tổng hợp 300 ý kiến của học sinh về các quan niệm
đạo đức, tôi thấy rằng đa số học sinh có thái độ đồng tình với các quan
điểm: §¹o ®øc con người là do cá nhân, do gia đình và xã hội quyết định,
phù hợp với nguyên lí giáo dục của Đảng: Gi¸o dôc nhà trường, giáo dục gia
đình, giáo dục xã hội và có sự cố gắng của bản thân. Tuy nhiên vẫn còn một
bộ phận học sinh có quan điểm sai lệch. Đây là điều mà những người làm
công tác giáo dục phải suy ngẫm.
Để tìm hiểu thực trạng về nhận thức và thái độ của học sinh trung học phổ

thông về vai trò, vị trí của phạm trù đạo đức và giáo dục đạo đức trong nhà
trường, tôi tiến hành khảo sát và nhận được kết quả ở Bảng 5.
Bảng 5: Ý kiến của học sinh về vị đạo đức và giáo dục đạo đức trong
trường trung học phổ thông
TT Vị trí đạo đức – Giáo dục đạo đức
Mức độ (% )
Rất
đồng
ý
Đồng
ý
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Phân
vân
1
Trong mỗi con người đạo đức quan
trọng hơn tài năng
26 30 12 19 13
2
Trong mỗi con người tài năng quan
trọng hơn đạo đức
21 32 10 25 12
3
Trong mỗi con người phải coi trọng
cả tài lẫn đức
64 36 0 0 0

4
Trong mỗi con người cần cố gắng
học tập để thành tài
32 46 0 14 8
5
Trong mỗi con người cần cố gắng
học tập để có đạo đức
37 49 3 5 6
6
Giáo dục đạo đức chỉ có trong môn
học công dân
29 26 9 15
21
7 Giáo dục đạo đức có cả trong các 26 33 10 14 17
11
môn học xã hội
8
Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của
giáo viên chủ nhiệm
12 49 16 21 2
9
Giáo dục đạo đức là nhiệm vụ của
gia đình
16 34 27 18
5
10
Giáo dục đạo đức không có trong
các môn khoa học tự nhiên.
25 27 13 16 19
11

Giáo dục đạo đức không có trong
hoạt động thể dục thể thao
7 18 42 29 4
12
Giáo dục đạo đức không có trong
hoạt động tham quan du lịch
14 19 21 26 20
13
Giáo dục đạo đức không có trong
trong các ngày lễ hội
11 18 24 31 16
14
Giáo dục đạo đức không có trong
sinh hoạt Đoàn -hội
0 3 56 41 0
15
Giáo dục đạo đức không phải là
nhiệm vụ chính của nhà trường
0 0 58 42 0
16
Giáo dục đạo đức không phải là
trách nhiệm của giáo viên bộ môn
9 17 31 23 20
17
Giáo dục đạo đức phải kết hợp giữa
gia đình, nhà trường và xã hội
47 53 0 0 0

Từ số liệu khảo sát thực trạng được thống kê ở bảng trên ta thấy:
Có đến trên 50 % số học sinh cho rằng tài năng quan trọng hơn đạo đức. Có

lẽ các em cho rằng trong nề kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xu hướng để
cạnh tranh và phát triển, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi
con người có tài năng để chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. nhận thức ấy
không sai nhưng chưa toàn diện, chưa đầy đủ.
12
Cũng có trên 50 % ý kiến cho rằng giáo dục đạo đức chỉ có trong môn
giáo dục công dân, không có trong các môn học khoa học tự nhiên. Chứng
tỏ rằng trong quá trình dạy học chúng ta chưa chú ý đến việc “dạy chữ” và
“dạy người”, chưa thực hiện tốt các chức năng của người làm công tác giáo
dục, phải tạo ra một thế hệ công dân mới có đầy đủ phẩm chất, đạo đức,
năng lực và sức khoẻ để kế tục sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới.
Một bộ phận khá lớn học sinh cho rằng việc giáo dục đạo đức không có
trong các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch, trong các
ngày lễ hội,…Các em không hiểu rằng trong các hoạt động xã hội ấy làm
cho con người được giao lưu, học hỏi và hoàn thiện nhân cách.
Thật đáng lo ngại cho một bộ phận học sinh cho rằng giáo dục đạo đức
không phải là trách nhiệm của giáo viên bộ môn, mà chỉ là nhiệm vụ của gia
đình. Đây là một quan điểm quá sai lệch mà chúng ta cần chấn chỉnh, không
những chấn chỉnh từ nhận thức của học sinh, mà chấn chỉnh ngay trong đội
ngũ thầy cô giáo trong quá trình dạy lồng ghép ở bộ môn của mình. Trong
quá trình lồng ghép để giáo dục đạo đức cho học sinh, trong các môn học
cần được quan tâm bao nhiêu thì sẽ làm thay đổi nhận thức, những lệch lạc
của học sinh nêu trên tốt bấy nhiêu.
Đặc biệt có đến 3% các em cho rằng giáo dục đạo đức không có trong
sinh hoạt Đoàn và Hội thanh niên. Những em này chưa thấy tác dụng của
Đoàn- Hội trong quá trình hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là
vấn đề chúng ta phải suy nghĩ, xem xét.
2.2. Thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh trung học phổ thông
Để biết thêm thông tin về hành vi đạo đức của học sinh tôi khảo sát 300
học sinh trong nhà trường và đã thu nhận được kết quả ở Bảng 6

Bảng 6. Thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh
13
TT Nội dung điều tra
Mức độ ( % )
Rất
thường
xuyên
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
Không
trả lời
1 Đi học muộn 0 0.8 8.1 91.1 0
2 Trốn tiết vì lí do không không chính đáng 0 1.5 13.2 86.3 0
3 Hay nói chuyện trong giờ học 5.6 14.4 32.9 47.1 0
4 Quay cóp trong kiểm tra thi cử 1.2 20.7 58.8 19.3 0
5 Phản đối hành vi gian lận trong thi cử 0 0 0.5 86.5 13
6 Thực hiện nghiêm túc nội qui nhà trường 18.4 80.2 1.4 0 0
7 Bao che thói hư tật xấu của mình, của bạn 0 75.9 12.1 2.7 9.3
8 Sẵn sàng giúp đỡ bạn hết lòng 21.5 39.8 31.2 5.4 2.1
9 Nói tục chửi thề trước bạn bè 0.2 3.6 58.2 48.0 0
10 Lễ phép với ông bà cha mẹ, thầy cô 57.3 41.1 1.6
11 Cố gắng hết sức để giúp đỡ bố mẹ 18.9 50.2 30.2 0.7 0
12 Nói dối với cha mẹ, thầy cô, bạn bè 0 4.6 52.4 42.6 0.4
13 Có hành vi đòi hỏi vật chất làm cho cha
mẹ buồn
1.8 31.2 61.7 5.3

14 Có hành vi hỗn láo làm thầy cô buồn 0 0 18.3 81.5 0.2
15 Thương cảm, chia sẻ với người gặp hoàn
cảnh khó khăn
11.6 72.8 15.6 0 0
16 Có tinh thần giúp đỡ người già, trẻ em nơi
công cộng
8.2 21.6 66.4 2.1 3.7
17 Hành vi sống sạch, đẹp 4.7 81.2 12.1 0.8 1.2
18 Quan tâm đến lợi ích người khác 6.2 42.1 50.7 0.8 0.3
19 Có hành vi tham lam của người khác 0 0 14.6 83.1 2.3
20 Có hành vi phạm luật giao thông 0 0 6.1 91.5 2.4
21 Tham gia đua xe trái phép 0 0 0.1 97.5 2.4
22 Liên quan đến các tệ nạn xã hội 0 0 1.2 95.8 4.0
23 Tự giác nhận khuyết điểm khi có lỗi 0 6.8 15.4 75.3 2.5
24 Tự xấu hổ khi có hành vi vi phạm 16.7 60.9 15.2 5.8 1.4
25 Khiêm tốn học hỏi mọi người 8.3 79.8 7.7 0.0 4.2
26 Ý thức rèn luyện đạo đức cá nhân 42.4 51.9 5.7 0 0

Qua khảo sát thực trạng về hành vi đạo đức của học sinh ta nhận thấy đa số
các em vẫn giữ được chuẩn mực đạo đức của xã hội, trên 90% số học sinh
có ý thức tự giác trong học tập, phấn đấu vươn lên không ngừng để hoàn
thiện nhân cách, trên 80% các em cho rằng cần phải có lòng trắc ẩn, thương
xót chia sẻ những khó khăn với những người gặp nạn, có đến 98% các em
14
biết lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo. Đó là những đức tính quí báu
mang tính truyền thống của dân tộc, chúng ta cần trân trọng và phát huy.
Tuy nhiên vẫn còn trên 80% các em có hiện tượng quay cóp trong kiểm
tra, thi cử mà trong đó có đến trên 20% thường xuyên vi phạm, và cũng có
đến 86% không bao giờ phản đối hành vi sai phạm đó, gần 76% các em che
dấu thói hư của mình, bao che tật xấu của bạn, một số khác thì thường

xuyên hay thỉnh thoảng nói dối thầy cô, cha mẹ, bạn bè, thường xuyên trốn
tiết, bỏ giờ, không có tinh thần bảo vệ của công
Như vậy vẫn còn một bộ phận học sinh chưa có nhận thức đúng về chuẩn
mực đạo đức xã hội, giá trị cuộc sống, thường xuyên có những hành vi sai
trái, ảnh hưởng xấu đến cá nhân và tập thể, cho xã hội và gia đình, phiền
lòng thầy cô giáo. Những học sinh có hành vi sai phạm thường tập trung vào
những em có năng lực học tập yếu, sinh ra chán học, cắp sách đến trường
nhưng không vào lớp mà thích chơi bời, lêu lổng, rượu chè, cờ bạc
Là nhà giáo dục, ai cũng bâng khuâng, trăn trở những kết quả khảo sát
hành vi của học sinh, ai cũng muốn có một biện pháp hữu hiệu để làm thay
đổi cách nghĩ, cách làm của những học sinh này, giúp họ trở thành người
công dân có ích, trở thành người chủ nhân thực sự của đất nước trong một
ngày không xa.
2.3. NhËn thøc cña gi¸o viªn trung học phổ thông Dương Quảng Hàm
về c«ng t¸c gi¸o dôc ®¹o ®øc häc sinh
Để có cơ sở đánh giá quá trình nhận thức của giáo viên về việc giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông, tôi khảo sát 65 giáo viên và thu
được kết quả có ở Bảng 7.
Bảng 7: Nhận thức của giáo viên về việc giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông
Mức độ (%)
15
TT
Vai trò đạo đức và giáo dục
đạo đức học sinh
Rất
đồn
g ý
Đồng
ý

Rất
không
đồng ý
Không
đồng
ý
Phân
vân
1
Đạo đức quan trọng hơn tài
năng
69 30 0 1 0
2
Tài năng quan trọng hơn đạo
đức
1 60 39 0
3 Coi trọng cả tài lẫn đức 100 0 0 0 0
4 Học tập để thành tài 71 22 2 5 0
5 Học tập để có đức 67 24 3 16 0
6
Giáo dục đạo đức chỉ có
trong môn giáo dục công dân
91 9
7
Giáo dục đạo đức có cả trong
các môn khoa học xã hội
10 63 27
8
Giáo dục đạo đức là trách
nhiệm của giáo viên chủ

nhiệm
2 86 12
9
Giáo dục đạo đức là nhiệm
vụ của gia đình
8 56 46
10
Giáo dục đạo đức không có
trong các môn khoa học tự
nhiên
9 9 32
11
Giáo dục đạo đức không có
trong hoạt động văn nghệ thể
dục thể thao
57 43
12
Giáo dục đạo đức không có
trong tham quan du lịch
51 49
13
Giáo dục đạo đức không có
trong các ngày lễ hội
74 26
14
Giáo dục đạo đức không có
trong sinh hoạt Đoàn-Hội
96 4
15 Giáo dục đạo đức không phải 89 11
16

nhim v chớnh ca nh
trng
16
Giỏo dc o c khụng phi
l trỏch nhim ca giỏo viờn
b mụn
68 32
17
Giỏo dc o c phi kt
hp gia gia ỡnh, nh
trng v xó hi
100 0 0 0 0
T s liu trờn ta thy rng 100% s giỏo viờn c hi u cho rng ti,
c u rt quan trng, trong ú thiờn v mt c nhiu hn ti. iu ny
rt phự hp vi truyn thng Tụn s trng o ca dõn tc Vit Nam.
Hu ht giỏo viờn cng cho rng giỏo dc o c khụng ch cú mụn
giỏo dc cụng dõn, cỏc mụn hc xó hi, giỏo viờn ch nhim lp hay gia
ỡnh m cú c tt c cỏc mụn hc, trong hot ng giao lu vn húa, vn
ngh, th dc th thao, l hi c bit l 100% s ngi c hi u cho
rng giỏo dc o c cho hc sinh cn phi kt hp tt gia cỏc lc lng:
Nh trng, gia ỡnh v xó hi.
Qua s liu kho sỏt ó thng kờ c, tụi thy rng hu ht cỏc giỏo viờn
trong nh trng u cú nhn thc v thỏi ỳng v cng xỏc nh c
vai trũ, v trớ ca o c v giỏo dc o c cho hc sinh l rt quan
trng. Nhng ti sao hin nay vn cũn mt b phn hc sinh vụ ý thc t
chc k lut, suy thoỏi v o c, m nht v lớ tng, khụng cú ng c
hc tp rốn luyn, c tỡnh i ngc li li ớch ca tp th v cỏ nhõn, lm
phng hi n uy tớn, danh d ca bn thõn, gia ỡnh, nh trng v xó hi.
2.4. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
+ Nguyên nhân chủ quan

Hiện nay một bộ phận học sinh không tiếp thu kịp kiến thức của các
môn học nên chán học, bỏ giờ, bỏ tiết, mà khi đã trốn học thì Nhàn c vi bất
17
thiện, cờ bạc, rợu chè, điện tử,Ch cho n gi tan trng cựng v vi
bn m gia ỡnh khụng h hay bit.
Một bộ phận khác thì không có ớc mơ, hoài bão, không xác định đợc mục
đích học tập để ngày mai lập nghiệp, ch bit ũi hi quỏ nhiu gia ỡnh v
xó hi m cha ý thc c nhng trỏch nhim ngc li ca mỡnh. Một số
học sinh khác thì do gặp những hoàn cảnh khó khăn, nh khó khăn về mặt
kinh tế, thiếu thốn tình cảm nh cha mẹ chia tay, cha mẹ không làm gơng cho
con cái, khụng nhn c s quan tõm kp thi ca ngi thõn, ca xó hi,
dn n s sai lch trong nhn thc, cú thỏi bt cn i, mt nim tin v
ý chớ, cú nhu cu thp hốn dn n nhng hnh vi khụng phự hp vi chun
mc o c ca xó hi.
Mt khỏc, xột về thuộc tính sinh vật qui định nhân cách thì các yếu tố nh
khí chất, giới tính, lứa tuổi, bnh lớ, cũng là những nguyên nhân khiến học
sinh dễ lâm vào tình trạng không điều chỉnh, không chiến thắng về hành vi
của mình. Nhng hc sinh ny cn c phỏt hin sm, phi bit cỏch giỏo
dc v iu tr mi cú kt qu.
Mt lớ do na l do s tỏc ng t ca vn hoỏ nc ngoi nh phim
nh, sỏch bỏo, thụng tin trờn mng, nhng tiờu cc ngoi xó hi khin cho
mt b phn hc sinh cha cú thỏi chớn chn trong suy ngh, khụng phõn
bit c cỏi ỳng, cỏi sai, dn n nhng hnh ng bc phỏt, thỏi quỏ,
thiu trỏch nhim, khụng lng trc c hu qu ca mỡnh.
Chúng ta không thể không nói đến nguyên nhân từ nhà trờng nh: Cơ sở
vật chất còn quá thiếu thốn, đội ngũ giáo viên cha mang hết nhiệt huyết phục
vụ cho giáo dục, cán bộ quản lí giáo dục cha có những biện pháp thích hợp
và nội dung sinh động trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh.
õy l kt qu kho sỏt v nhng nguyờn nhõn dn n sai phm ca

hc sinh
18
Bng 10: Nhng nguyờn nhõn dn n hnh vi sai phm ca HS
TT Nguyờn nhõn T l (%)
1 Do bun vỡ cha m 6.5
2 Do gia ỡnh khụng quan tõm 23.4
3 Do thy cụ khụng nhc nh, un nn 14.9
4 Do thớch bt chc mi ngi 25.5
5 Do bn bố lụi kộo 29.7
T nhng kt qu thm dũ trờn ta thy nguyờn nhõn dn n hnh vi sai
phm hu ht bt ngun t bn thõn cỏc em, cú n 55.2% tr li l do bt
chc ngi khỏc hay do ngi khỏc lụi kộo, cỏc em khụng lm ch c
mỡnh. Trong khi ú nguyờn nhõn do gia ỡnh khụng quan tõm chim trờn
23%, do thy cụ khụng nhc nh chim 14.9%, bun vỡ cha m 6.5%. Nh
vy phn ln cỏc em do nhn thc cha ỳng n, tớnh cỏch khụng n nh,
suy ngh v hnh ng thiu lnh mnh dn ti d b cỏm d, khụng cú sc
khỏng trc nhng thúi h, tt xu, dn dn hỡnh thnh nhng hnh vi
tiờu cc, to ra s bin i v nhõn cỏch.
* Những nguyên nhân khách quan
+ V phớa xó hi:
Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, đã kéo theo sự biến đổi hệ thống
định hớng giá trị đạo đức của con ngời trong xã hội, ảnh hởng định hớng giá
trị đạo đức của hc sinh. Mt khỏc t nc ta va thoỏt khi tỡnh trng
nghốo nn, lc hu, bao cp cho nờn mt b phn th h tr d cú tõm lớ
hng th.
Sự bùng nổ thông tin, sự giao lu và hội nhập kéo theo những tác động tiêu
cực, những độc hại của văn hoá phơng tây, làm lu mờ truyền thống văn hoá
19
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tạo ra lối sống buông thả trong lớp trẻ. Nhng
vn hoỏ i tru y hng ngy, hng gi tỏc ng n hc sinh, nhng ngi

cha cú chớn chn v nhn thc v hnh ng, nờn d b lụi kộo vo
nhng hnh vi phm phỏp, phỏ v nim tin, tỡnh cm v thúi quen o c
tt p ca cỏc em m ó c gia ỡnh, nh trng dy cụng xõy dng.
Núi n xó hi, chỳng ta khụng th no b qua vai trũ ca phỏp lut,
Nhà nớc cha tăng cờng pháp chế xó hi ch ngha, nhân dân cha Sống và làm
việc theo hiến pháp và pháp luật, sự điều hành, quản lí xó hi cha nghiêm, tạo
ra những bất công trong xã hội, làm mất niềm tin trong thế hệ trẻ. Xó hi cú
s phõn cp giu nghốo mt cỏch sõu sc, lm cho cỏc em cú nhng suy ngh
khỏc nhau, nhng hc sinh con nh khỏ gi thỡ sng theo cỏc bc n anh, t
kiờu, t i, xem thng phỏp lut, nhng hc sinh trong hon cnh khú khn
thỡ t ti, mc cm, cỏc em d cú cỏc hnh vi sai trỏi, bt cn.
Nhỡn chung cỏc em hc sinh tui hc trũ dự con nh giu hay con nh
nghốo u, cn c sng trong mụi trng lnh mnh, c xó hi quan tõm
chu ỏo, nu khụng thỡ d dng b cn lc ca c ch th trng cun trụi.
+ V phớa gia ỡnh:
Gia ỡnh l cỏi nụi, l ch da vng chc v l mụi trng sng gn gi
nht ca cỏc em. Nhng trờn thc t khụng phi gia ỡnh no cng c ờm
m, hnh phỳc, sum hp m cú nhiu gia ỡnh gp nhng bt trc, thiu s
hũa thun. Trong cỏch giỏo dc con cỏi, thỡ khụng phi gia ỡnh no cng cú
c phng phỏp phự hp cho tng la tui. Cú gia ỡnh thỡ quỏ nghiờm
khc, gia ỡnh khỏc thỡ quỏ nuụng chiu, hoc thiu s quan tõm chm súc,
giỏo dc, thiu tỡnh thng v trỏch nhim i vi con cỏi, tui tr mt i t
m, mt nim tin vi ngi ln, v nh vy cỏc em mt tt c, mun xa lỏnh
ngi quen v d b h hng.
20
Gia đình là một trong ba lực lượng dục, đồng thời cũng là môi trường
sống của các em. Ông cha ta đã nói “ Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”, hay
“Gần mực thì đen , gần đền thì sáng”. Những câu tục ngữ ấy đã nói lên tầm
quan trọng của gia đình, việc nêu gương, mẫu mực trong nhân cách của cha
mẹ để con cái học tập nên người là cần thiết. Đối với những gia đình bị nền

kinh tế thị trường xâm nhập quá sâu, chi phối những giá trị chuẩn mực, có
những biểu hiện tiêu cực, những mánh khóe, tiểu xảo trong thương trường
sẽ ảnh hưởng xấu đến việc hình thành phẩm chất, đạo đức của các em. Trên
thực tế ta thấy rằng phần lớn học sinh hư hỏng đều xuất phát từ những gia
đình không thuận hòa, thiếu hạnh phúc, không có sự thương yêu đùm bọc,
không có “Tam cương”, “Ngũ thường”, mải mê làm ăn không quan tâm đến
con cái hoặc chưa có biện pháp giáo dục đúng hướng.
Sự cởi mở, quan tâm đến con cái, kiểm tra chặt chẽ, khắt khe với những
hành vi sai phạm của con, là những việc làm thường xuyên của các bậc cha
mẹ. Tuy nhiên việc uốn nắn các hành vi sai phạm của con cũng phải bằng
các biện pháp thích hợp, trong tâm trạng bình tĩnh và phải trong vòng tay
yêu thương của cha mẹ, trong mái ấm gia đình.
Để tìm hiểu thêm về sự quan tâm của gia đình đối với con cái tôi đã làm
phiếu thăm dò ý kiến ( Nhân buổi họp phụ huynh toàn trường) của 100 phụ
huynh và có kết quả ở Bảng 11.
Bảng 11: Mối quan hệ và sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái
TT Mức độ quan tâm Tỷ lệ (%)
1 Thân thiện, cởi mở và quan tâm đến con cái 65
2 Thỉnh thoảng mới quan tâm 25
3 Không có thời gian quan tâm 8
4 Để con tự do 2

21
Qua bng thng kờ ta thy i b phn cỏc bc ph huynh quan tõm n
con cỏi, tuy nhiờn vn cũn mt b phn khụng nh nhng bc cha m, ớt
quan tõm hoc khụng cú thi gian quan tõm. Nh vy h ó trỳt thờm mt
gỏnh nng cho ngnh giỏo dc, cho trng trung hc ph thụng.
+ V phớa nh trng:
Trng trung hc ph thụng cú vai trũ to ln trong vic chun b cho
th h tr bc vo i, luụn úng vai trũ ch o, nh hng trong nhng

yu t tỏc ng hỡnh thnh nhõn cỏch ca th h tr bờn cnh gia ỡnh v
xó hi. Do vy nu mụi trng s phm trt t, k cng, n np v Tt c
vỡ hc sinh thõn yờu, thỡ hc sinh s gn bú v ỏp li tm lũng Tt c vỡ
mỏi trng mn yờu, v s to nờn khụng khớ thi ua sụi ni trong hc tp
v rốn luyn, to iu kin v c hi tt cho hc sinh phỏt trin nhõn cỏch.
Ngc li nu nh trng thiu k cng, tỡnh thng v trỏch nhim, thiu
lng tõm v nng lc s phm, i x khụng cụng bng, mit th hc sinh,
thỡ vụ hỡnh dung nh trng ó a cỏc em n b vc ca s h hng.
Nhõn cỏch, ti nng s phm, k nng giao tip ca thy cụ giỏo luụn l
yu t quyt nh ginh c s tụn trng, kớnh phc ca hc sinh v l
ch da ỏng tin cy trờn nhiu lnh vc i vi cỏc em. Trờn thc t cú
nhiu hc sinh st i mang theo hỡnh búng, hay mt li dy ca ngi thy
nh kim ch nam cho hnh ng ca mỡnh.
Thế nhng hiện nay đâu phải trờng nào, giáo viên nào cũng làm đợc nh
vậy, những mặt trái của cơ chế thị trờng cũng đã bắt đầu len lỏi, xâm nhập
vào hc ng lm thay đổi nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên.
Ngi thy giỏo khụng cũn An bn lc o, phn no nh hng n ngh
cao quớ ca mỡnh m xa nay ó c xó hi tụn vinh, kớnh trng. Nhng
hot ng c t chc trong nh trng cha sinh ng, cha hp dn,
22
cha lụi cun, thu hỳt hc sinh v cha cú tỏc dng giỏo dc, cha un nn
c s lch lc ca cỏc em.
+ V phớa bn bố:
Trong cuc sng hng ngy, cỏc em thng xuyờn quan h, giao tip
v nhn c nhng li khuyờn rn, dy bo ca cha m, ca ngi thõn
trong gia ỡnh v ca thy cụ giỏo, ng thi cng luụn nhn c s chia
s, ng viờn kớch l hay r rờ, lụi kộo ca bn bố. Nhng em hc sinh cỏ
bit thỡ mụi trng bn bố nhiu khi tỏc ng mnh hn c mụi trng gia
ỡnh v nh trng. ễng cha ta ó dy: Chn bn m chi. Nu cỏc em
chn c nhng ngi bn tt thỡ cú tỏc dng tớch cc trong quỏ trỡnh hỡnh

thnh nhõn phm ca mỡnh, nu khụng thỡ s cú tỏc dng ngc li.
Trong cỏc mi quan h bn bố thng rt khú kim soỏt, iu ú cn
phi cú s phi hp cht ch ca i ng giỏo viờn, c bit l giỏo viờn
ch nhim vi cha m hc sinh, bit v giỳp cỏc em trong quỏ trỡnh chn
bn, trỏnh nhng cm by ỏng tic xy ra.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Nhng mt tớch cc
Tuyệt đại đa số cán bộ quản lý giỏo dc và giáo viên trờng trung học
phổ thông Dơng Quảng Hàm đều có nhận thức đúng về vai trò, vị trí của đạo
đức và công tác giáo dục dạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, nên
đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc ngăn chặn sự suy thoái về đạo
đức, nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần đáng kể
trong việc Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho quê
hơng Vn Giang. Trong quỏ trỡnh dy ch ó ch ng lng ghộp nhng giỏ
tr chun mc o c truyn thng, o c mi xó hi ch ngha trong tt
c cỏc mụn hc Dy ngi, c ton trng hng ng v ó cú tỏc
dng tớch cc.
23
Các thầy cô giáo với nghề cao quí của mình, đã luôn trau dồi phẩm
chất và năng lực, thể hiện tấm gơng sáng cho học sinh noi theo. Nhng nm
qua, ngy mt xut hin nhiu nhng tm gng tiờu biu trong phong tro
ging dy, hc tp v rốn luyn, cú nhiu giỏo viờn, hc sinh t gii cao
trong cỏc kỡ thi cp tnh.
Việc phối hợp các lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng, đã có
tác dụng tích cực trong công tác, phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập
vào học đờng, giữ đợc môi trờng s phạm lành mạnh, đồng thời cung cấp cho
nhau, những thông tin cần thiết, trong công tác giáo dục đạo đức hình thành
nhân cách học sinh.
Công tác giáo viên chủ nhiệm đợc tăng cờng và chú trọng, xem lực l-
ợng này là cầu nối giữa nhà trờng với tập thể lớp, với từng học sinh và cũng

là đờng dây liên lạc hiệu quả nhất để truyền và thu nhận thông tin từ hai
phía, nhằm điều khiển, điều chỉnh kịp thời công tác chỉ đạo của Hiệu trởng.
ng thi i ng giỏo viờn ch nhim cng gi c mi liờn lc vi ph
huynh, nm bt c th hon cnh tng gia ỡnh hc sinh vn dng cỏc
bin phỏp giỏo dc phự hp, v thc s cú hiu qu.
Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, sự phong phú của các hoạt động
Đoàn- Hội trong việc giao lu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan,
du lịch, đã thực sự đem lại những bổ ích trong suy nghĩ và hành động của
các em. V phớa hc sinh thỡ i a s cỏc em cú nhn thc ỳng v cỏc giỏ
tr chun mc, luụn võng li thy cụ giỏo, ra sc phn u tu dng, rốn
luyn phm cht ca mỡnh tr thnh con ngoan, trũ gii. Nhiu em ó t
rừ s quyt tõm, ly khu hiu Hc vỡ ngy mai lp nghip, lm tiờu chớ
phn u cho mỡnh. Hc bit, hc hũa nhp v chung sng, hc lm
ngi, nhng tri thc m cỏc em cú c ngy hụm nay chớnh l Giy
thụng hnh, cỏc em bc vo th gii ngy mai.
24
2.5.2. Nhng mt hn ch
Mc dự nh trng ó cú nhiu c gng trong cụng tỏc giỏo dc o c
cho hc sinh v ó t c nhiu kt qu. Tuy nhiờn trờn thc t vn cũn
nhiu bt cp, ú l:
+ Vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên cha có nhận thức đúng và cha
thực sự quan tâm đến công tác giỏo dc o c cho hc sinh iu ny ó
th hin cỏc bng thng kờ trờn. Khi cha cú nhn thc ỳng thỡ hin
nhiờn hnh ng b sai lch, giỏo dc o c cho hc sinh ch yu quan
tõm n mt lớ lun v cha chỳ trng n vic rốn luyn ý chớ, thỏi hnh
vi cho hc sinh. Cỏc hỡnh thc t chc giỏo dc tuy cú a dng, nhng ni
dung cha phong phỳ, cũn quỏ nghốo nn, phng phỏp cha phự hp nờn
cha thuyt phc c nhng hc sinh cỏ bit, cha un nn c nhng
hnh vi sai phm ca hc sinh.
+ Công tác phối hợp giữa nhà trờng, gia đình và xã hội trong quá trình

giỏo dc o c học sinh chỉ dừng lại ở mặt lí luận, Cha to c s phi
hp nhp nhng, cht ch, trờn thc t cú nhng hc sinh b hc nhiu bui
m gia ỡnh khụng hay bit, nh trng v gia ỡnh cha gi c mi liờn
lc thng xuyờn, ý thc trỏch nhim, tinh thn t giỏc thc hin phỏp lut,
thc hin ni qui, qui ch, k cng n np ca mt b phn cỏn b v giỏo
viờn cũn nhiu hn ch, Tm gng sỏng b phai m, lm nh hng n
cụng tỏc giỏo dc o c cho hc sinh, hc sinh cha Tõm phc, khu
phc, ngi thy thỡ nim tin cng b gim sỳt, ý chớ cng b mai mt v
hin nhiờn k cng cng b lng lo.
+ C s vt cht, ti chớnh h tr cho cỏc hot ng ca on trng
cũn nghốo nn v quỏ eo hp do vy rt khú thu hỳt c ụng o on
viờn tham gia, cụng tỏc giỏo dc o c hc sinh hiu qu cha cao.
25

×