Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

skkn một số bp giúp hs học tốt bài văn dạng bài kể ngắn lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.24 KB, 48 trang )

Phần I: mở đầu
I. Lí do chọ đề tài
Xuất phát từ mục tiêu dạy Tiếng Việt ở Tiểu học là Cung cấp cho học sinh
vốn tri thức Tiếng Việt và rèn cho học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt nh
một công cụ giao tiếp và công cụ để t duy.
Môn Tập làm văn là một môn học mới đối với học sinh lớp 2 nên môn Tập
làm văn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi nó đã tận dụng những hiểu biết và
kỹ năng về Tiếng Việt do các phân môn khác rèn luyện hoặc cung cấp thêm.
Đồng thời hoàn thiện những kỹ năng đó trong quá trình làm các bài tập làm văn,
học sinh đợc rèn luyện, hoàn thiện, phát triển những kỹ năng nói, viết.
Sau một số năm làm công tác quản lí, chỉ đạo chơng trình Tiểu học mới tôi
thấy cũng cần nhìn nhận lại nội dung và phơng pháp dạy học Tập làm văn lớp 2
để thấy đợc những u điểm, nhợc điểm những hạn chế để từ đó có những biện
pháp, cách thức góp phần nâng cao chất lợng dạy học môn tập làm văn. Mặt khác
để giúp giáo viên có biện pháp giúp học sinh nói viết đúng, có khả năng sử dụng
chính xác Tiếng Việt trong giao tiếp ở cộng đồng và trong học tập các môn học
khác thuận lợi hơn. Bên cạnh đó đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của xã hội, phù hợp
với năng lực, trình độ của học sinh và chất lợng của giáo dục.
Xuất phát từ thực tế và những lí do trên thì làm thế nào để giúp học sinh
học tốt phân môn Tập làm văn khối Hai tôi xin đa ra một kinh nghiệm đó là:
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài kể ngắn lớp 2
ở Tiểu học Liên Khê .
II. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng dạy học Tập làm văn lớp 2 của trờng Tiểu học Liên Khê và
chỉ ra những u nhợc điểm
- Khảo sát và phân tích nội dung, phơng pháp các loại văn bản dạy học của phân
môn Tập làm văn.
- Khảo sát chất lợng học môn Tp lm vn học sinh của nhà trờng trong hai năm
học 2010-2011; 2011- 2012
- Trên cơ sở phân tích nội dung phơng pháp dạy Tập làm văn lớp 2 và đánh giá
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2


Cấu trúc hoạt
động lời nói
Hệ thống kỹ năng làm văn
1. Định hớng 1. Kĩ năng xác định đề bài, yêu cầu và giới hạn đề
bài ( kĩ năng tìm hiểu đề )
2. Kĩ năng xác định t tởng cơ bản của bài viết.
2. Lập chơng trình
và nội dung biểu đạt
3. Kĩ năng tìm ý ( thu thập tài liệu cho bài viết)
4. K năng lập dàn ý ( hệ thống hóa lựa chọn tài liệu)
3. Thực hiện hóa
chơng trình
5. Kĩ năng diễn đạt ( dùng từ đặt câu thể hiện chính
xác, đúng đắn phong cách bài văn, t tơng bài văn).
6. Kĩ năng viết đoạn, viết bài theo phong cách khác
nhau (miêu tả, kể chuyện, viết th, .)
4.Kiểm tra 7. Kĩ năng hoàn thiện bài viết ( phát hiện và sửa chữa
lỗi )

Mỗi đề bài tập làm văn đều xác định một nhiệm vụ giao tiếp, việc định hớng
trong một giao tiếp sẽ đợc thực hiện dới dạng tìm hiểu đề bài. Việc tìm hiểu đề
bài phải đợc trả lời câu hỏi nói ( viết ) để làm gì ( xác định mục tiêu nói năng ),
nói ( viết ) về cái gì (xác định nội dung nói năng), nói ( viết ) theo thể loại nào
( hình thức nói năng), nói ( viết ) cho ai ( xác định vai nói, thái độ nói). Các đề
tập làm văn phải giúp học sinh xác định đợc những nội dung này.
2. Các dạng lời nói và dạy học tập làm văn
Lời nói trớc hết đợc chia ra thành lời nói miệng ( khẩu ngữ ) và lời viết ( bút
ngữ). Vì vậy kĩ năng tập làm văn trớc hết đợc chia thành kĩ năng nói và viết.
Kĩ năng nói đợc hình thành trớc kĩ năng viết nhờ giao tiếp tự nhiên, kĩ năng
viết chỉ có đợc nhờ quá trình học tập, đây là lý do khiến nhiều ngời cho rằng

không cần dạy nói trong trờng học, kĩ năng nói có thể phát triển một cách tự
nhiên, chơng trình Tiểu học mới cho rằng dù dạy học tiếng mẹ đẻ, nhà trờng vẫn
cần phải dạy cho học sinh nói năng một cách có văn hóa, hơn nữa trong hoạt
động sản sinh ngôn bản là nói và viết thì ở mỗi ngời hoạt động nói đợc thực hiện
nhiều hơn. Chính vì vậy chơng trình Tiếng Việt 2000 rất chú trọng rèn luyện kĩ
năng nói cho học sinh, ở các lớp đầu cấp học, khẩu ngữ phát triển hơn, còn kĩ
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
2
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
năng viết mới đợc hình thành nên bị ảnh hởng của khẩu ngữ, các em nói thế nào
viết thế nấy, mắc các lỗi đợc tính vào lỗi vi phạm phong cách.
Lời nói miệng có hai dạng: hội thoại và độc thoại. Vì vậy, các bài tập luyện
nói trong giờ văn đợc chia ra: Nói trong hội thoại và độc thoại.
Kĩ năng viết là sản phẩm của quá trịnh học tập là phơng tiện học tập và giao
tiếp coa hiệu quả, năng lực viết chứng tỏ trình độ văn hóa, văn minh của một con
ngời.
3. Ngữ pháp văn bản và ứng dụng dạy tập làm văn
3.1. Tính thống nhất của văn bản và việc dạy tập làm văn
Để tạo lập một văn bản phải tạo nên tính thống nhất thể hiện cả hai mặt: Sự
liên kết về nội dung và liên kết hình thức, sự liên kết này có đợc là nhờ tính hớng
đích của văn bản.
Bên cạnh liên kết nội dung, ngữ pháp văn bản còn chỉ ra cả một hệ thống các
biện pháp liên kết hình thức, nó biểu hiện ra ngoài của liên kết nội dung, để đạt đ-
ợc mục đích giao tiếp, văn bản còn phải có sự phát triển, chủ đề cần đợc triển
khai, các đề bài tập làm văn cần phải chỉ ra các hớng triển khai.
3.2. Hai bình diện ngữ nghĩa cavăn bản
Nội dung thứ nhất của bình diện là nội dung miêu tả hay còn gọi là nội dung
sự vật, là những hiểu biết, những nhận thức về thế giới xung quanh, về xã hội và
chính bản thân con ngời, nội dung này tạo thành nghĩa sự vật của văn bản.
Bình diện thứ hai là nội dung thông tin về những cảm xúc, tình cảm, thái độ

của ngời viết đối với đối tợng, sự việc đợc đề cập đến, đối với ngời tham gia hoạt
động giao tiếp, nội dung này tạo ra nghĩa liên kết cá nhân của văn bản.
3.3. Đoạn văn và cấu trúc của đoạn văn
Đoạn văn là một bộ phận của văn bản bao gồm một số câu liên kết với nhau
chặt chẽ thể hiện một cách tơng đối trọn vẹn về một tiểu chủ đề. Nó có một cấu
trúc nhất định và đợc tách ra khỏi đoạn văn khác bằng dấu hiệu chấm xuống
dòng, đợc bắt đầu bằng chữ cái hoa viết thụt đầu dòng.
Cấu trúc của đạon văn gồm:
+ Cấu trúc diễn dịch
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
3
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
+ Cấu trúc quy nạp
+ Cấu trúc song song
+ Cấu trúc phối hợp
3.4. Một số thể loại tập làm văn đợc dạy ở Tiểu học
3.4.1. Miêu tả
Theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội; 1997 có
nghĩa là: Thể hiện sự vật bằng lời nói hay nét vẽ
Theo Đào Duy Anh trong Hán Việt tự điển, miêu tả là lấy nét vẽ hoặc
câu văn để biểu hiện cái chân tớng của sự vật ra.
Trong văn học, nhà văn miêu tả là bằng ngôn ngữ sinh động đã khắc họa
những nét đặc trng những đặc điểm, tính chất tạo nên bức tranh khiến ng ời
đọc, ngời nghe nh cảm thấy mình đang đứng trớc sự vật hiện tợng đó.
3.4.2. Kể chuyện
Truyện là một loại thể hiện văn học lớn thuộc loại tự sự có hai phần chủ yếu
là cốt truyện và nhân vật, thủ pháp nghệ thuật chính là kể.
4. Các quy tắc hội thoại và dạy hội thoại ở Tiểu học
Quy tắc hội thoại là những quy tắc bất thành văn nhng đợc xã hội chấp nhận
và những ngời tham gia hội thoại phải tuân theo khi vận động hội thoại để cho

cuộc vận động nh mong muốn.
Các quy tắc hội thoại gồm:
+ Quy tắc thơng lợng
+ Quy tắc luân phiên
+ Quy tắc liên kết hội thoại
+ Quy tắc tôn trọng thể diện ngời nghe
+ Quy tắc khiêm tốn về phía ngời nói
+ Quy tắc cộng tác.
II. Thực trạng dạy tập làm văn, Khảo sát và đánh giá nội
dung, phơng pháp dạy tập làm văn SGK lớp 2
1. Đánh giá thực trạng dạy Tập làm văn lớp 2 ở trờng Tiểu học Liên Khê
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
4
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
Sau khi nghiên cú chơng trình mới, qua các đợt kiểm tra giữa kì, cuối kì, qua
các đợt dự giờ thăm lớp khối 2, tôi thấy thực trạng dạy tập làm văn lớp 2 có
những u điểm, nhợc điểm sau:
1.1. Những u điểm
Nội dung dạy học:
- Rèn luyện học sinh kĩ năng nói, viết với những đề tài, nội dung quen thuộc,
gần gũi với các em. Ngữ điệu đa vào bài dạy khá phong phú.
- Dạy đợc cách giao tiếp, ứng xử, cách làm việc, cách tổ chức đoạn, bài và
câu.
- Coi trọng việc giáo dục văn hóa trong giao tiếp, ứng xử.
- Hệ thống các mạch kiến thức sắp xếp đan xen, không chồng chéo phù hợp
với trình độ nhận thức của học sinh lớp 2.
Ph ơng pháp dạy học :
Chơng trình coi trọng và khuyến khích dạy trên cơ sở hoạt động học tập tích cực,
chủ động và sáng tạo của học sinh, dạy theo phơng pháp đổi mới lấy học sinh làm trung
tâm.

1.2. Những khó khăn, hạn chế:
Về phía học sinh:
- Vốn từ ở giai đoạn này còn quá non nớt, nghèo nàn, cha phong phú nên học
sinh nói, viết những câu cha đúng ngữ pháp, cha có ý thức nói thành câu.
Ví dụ: Khi bài tập yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Mẹ của em bao nhiêu
tuổi?
+ Học sinh 1: Ngoài 35 tuổi
+ Học sinh 2: Mẹ của em gần 14 tuổi
+ Học sinh 3: Mẹ em 60 tuổi
Trong các câu trả lời của học sinh thì câu 1 học sinh trả lời thiếu bộ phận trả
lời câu hỏi Ai?, câu trả lời của học sinh 2, 3 sử dụng độ tuổi với mẹ cha đúng.
Tuổi mẹ quá trẻ hoặc quá già do các em cha nắm đợc tuổi của từng tuổi của từng
lứa tuổi đối với ngời trởng thành.
- Do học sinh trờng ở khu vực nông thôn, học sinh ít đợc giao tiếp trớc đám
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
5
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
đông nên khả năng nói của các em còn rụt rè, ngại trình bày ý kiến của mình trớc
mọi ngời.
- Học sinh cha xác định rõ nội dung, yêu cầu của bài yêu cầu các em làm gì?
Các câu hỏi phải trả lời nh thế nào? Các em chọn những từ ngữ nào để trả lời.
- Một số em cha hiểu bài nhng cha mạnh dạn có ý kiến với giáo viên.
Về phía giáo viên
Tôi đi sâu vào dự giờ thăm lớp các giáo viên trong trờng với phân môn Tập
làm văn nói chung ở các khối và đặc biệt môn Tập làm văn ở khối 2 nói riêng,
tôi nhận thấy rằng:
- Giáo viên cha nắm vững ý đồ, nội dung các bài tập đa ra trong tiết Tập làm
văn.
- Phơng pháp giảng dạy còn đơn điệu, rập khuôn máy móc theo sách hớng
dẫn.

- Giáo viên cha làm rõ các bớc cần thiết của một tiết học, chỉ quan tâm đến
việc học sinh nói đúng viết đúng theo ý cô giáo sao cho nhanh để giải quyết hết
các bài tập đa ra trong tiết học. Từ đó dẫn đến học sinh tiếp thu bài một cách thụ
động.
- Giáo viên cha quan tâm đến sửa câu, cách dùng từ đặt câu, cách dùng từ sai
của học sinh.
- Cha khắc sâu nội dung kiến thức cần đạt đợc sau mỗi bài tập.
Nội dung ch ơng trình sách giáo khoa
- Các dạng bài tập đa ra nhiều nhng cha khắc sâu đợc nội dung kiến thức cho
từng dạng bài.
- Hình thức các bài tập đa ra giông nhau nên cha kích thích sự hứng thú học
tập của các em.
- Thời gian mỗi tiết tập làm văn học sinh giải quyết từ 2 đến 4 bài tập trong
khoảng 35 đến 40 phút là hơi khó với các em.
2. Khảo sát, đánh giá nội dung, phơng pháp dạy tập làm văn lớp 2
2.1. Chơng trình tập làm văn lớp 2
- Chơng trình tập làm văn lớp 2 đợc sắp xếp mỗi tiết trong một tuần thờng
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
6
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
gồm 2, 3 bài tập; riêng các tuần ôn tập giữa học kỳ và cuối học kì nội dung thực
hành về tập làm văn đợc rải ra trong các tiết ôn tập. Cụ thể chơng trình đợc bố trí
dạy nh sau:
+ Học kì 1: 16 tiết
+ Học kì 2: 15 tiết
Cả năm có 31 tiết và số bài thực hành rải rác trong các tiết ôn.
2.2. Các kiểu bài tập làm văn trong sách giáo khoa lớp 2
Từ lớp 2 đến lớp 5 có các bài tập làm văn độc lập, ở lớp 2 chỉ gồm các bài
tập thực hành tập làm văn đợc cấu thành từ một tổ hợp bài tập. Chúng bao gồm
hai kiểu bài tập sau:

- Bài tập làm văn mà tên gọi chỉ đợc ghi theo tên phân môn, còn tên bài ghi
ở phần mục lục.
- Bài ôn tập ở giữa kì, cuối kì.
2.3. Các kiểu dạng bài tập làm văn trong sách giáo khoa lớp 2
Hệ thống các bài tập của phân môn tập làm văn lớp trong sách giáo khoa
Tiếng Việt 2 phong phú và đa dạng. Việc phân chia các dạng bài tập ở lớp 2 có
thể dựa vào nhiều góc độ khác nhau nh: Xét về các loại bài tập, xét về hình thức,
xét về các kĩ năng đợc rèn luyện, nếu xét về các kĩ năng đợc rèn luyện phục vụ
cho việc học tập và giao tiếp hàng ngày có những dạng bài tập sau.
+ Dạng 1: Thực hành về các nghi thức lời nói tối thiểu
Dạng này gồm: Chào hỏi, tự giới thiệu
- Đáp lời chào, tự giới thiệu - Chia vui
- Nói lời cảm ơn, xin lỗi - Đáp lời chia vui
- Đáp lời cảm ơn, xin lỗi - Chia buồn, an ủi
- Khẳng định, phủ định - Đáp lời chia buồn, an ủi
- Mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị - Khen ngợi
- Đáp lời đồng ý, từ chối - Đáp lời khen ngợi
+ Dạng 2: Các kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hàng ngày
Dạng bài tập này gồm:
- Khai bản tự thuật - Tra mục lục sách
-Viết tin nhắn để nhắn tin, chia
vui, chia buồn
- Luyện tập về thời khóa biểu
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
7
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
- Nhận và gọi điện thoại - Luyện thời gian biểu
- Đọc và lập danh sách học sinh
+ Dạng 3: Kể ngắn ( hay thực hành rèn luyện kĩ năng diễn đạt nói )
- Kể ngắn theo tranh - Kể về ngời thân

- Kể ngắn theo câu hỏi - Kể về con vật
- Kể về gia đình - Kể chuyện đợc chứng kiến

+ Dạng 4: Tả ngắn ( hay thực hành rèn luyện kĩ năng diễn đạt viết )
- Tả ngắn về 4 mùa
- Tả ngắn về loài chim
- Tả ngắn về biển
- Tả về cây cối
- Tả ngắn về Bác Hồ
+ Dạng 5: Thực hành rèn luyện kĩ năng nghe
Dạng này dựa vào những câu hỏi gợi ý để kể lại hoặc nêu đợc ý chính của
mẩu chuyện ngắn đã nghe.
Trong khuôn khổ cho phép của đề tài này tôi đi sâu giúp giáo viên dạy tốt
dạng bài Kể ngắn.
2.4. Nhận xét các nội dung, bài tập dạy tập làm văn dạng Kể ngắn ở lớp
2
Qua việc nghiên cứu nội dung dạy Tập làm văn 2, dạng bài tập Kể ngắn đ-
ợc sắp xếp nh sau:
Tuần Nội dung bài Trang
1(Bài 3) Kể lại nội dung mỗi tranh dới đây bằng 1, 2 câu để
tạo thành câu chuyện. 12
5 Trả lời câu hỏi 47
7 Kể ngắn theo tranh 62
8 Kể ngắn theo câu hỏi 69
9 ( Bài 2) Dựa vào tranh trả lời câu hỏi 72
10 Kể về ngời thân 85
13 Kể về gia đình 110
14 Quan sát tranh, trả lời câu hỏi 118
15 Kể về anh chị em 126
16 Kể ngắn về con vật 137

18 (Bài 2 tiết6) Kể chuyện theo tranh, rồi đặt tên cho câu chuyện 150
25 Quan sát tranh, trả lời câu hỏi 66
33 Kể chuyện đợc chứng kiến ( viết)
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
8
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
34 Kể về ngời thân ( nói, viết ) 140

Nhìn vào hệ thống nội dung chơng trình của dạng bài Kể ngắn nằm rải rác
trong cả năm học và đợc bố trí nhiều ở học kỳ I, dạng bài tập này đa ra một số
câu hỏi, nội dung các câu hỏi chú ý nhiều đến các đề tài gần gũi với cuộc sống
hàng ngày của các em. Qua các câu hỏi các em trả lời sẽ ghép lại thành một đoạn
Kể ngắn về chủ đề nào đó, từ đó giáo viên giúp các em rèn luyện kĩ năng nói
phục vụ cuộc sống hàng ngày, phục vụ cho học tập và tích lũy vốn từ phong phú
để học sinh viết văn tốt. Cũng từ hệ thống chơng trình dạng bài Kể ngắn tôi
giúp GVphân ra thành những dạng bài nhỏ nh sau:
2.4.1. Kể ngắn theo tranh
Dạng bài này đợc bố trí rải rác ở học kì 1 và xuất hiện rất ít ở học kì 2, loại
bài tập này là một trong những loại bài tập khá quan trọng, nó là tiền đề - là cơ sở
để làm nền tảng vững chắc cho các em học kiểu bài quan sát, lập dàn ý ở các lớp
trên. Nội dung của loại bài này đợc sắp xếp nh dới đây:
Bài Nội dung bài Tuần/
Trang
Ghi chú
3 Kể lại nội dung mỗi tranh dới đây
bằng 1,2 câu để tạo thành câu chuyện
1/12
Bốn tranh không có
gợi ý
1

Sắp xếp lại thứ tự các tranh dới đây,
dựa theo nội dung các tranh ấy kể lại
câu chuyện ( Gọi bạn )
3/30
Nội dung bài tập
đọc ( Gọi bạn) nay
giảm tải
1 Hãy dựa vào các tranh sau trả lời câu hỏi 5/47
Mỗi tranh gợi ý
bằng một câu hỏi
1
Dựa vào tranh vẽ, hãy kể câu chuyện
có tên ( Bút của cô giáo ) 7/62
Có gợiýbằng lời
một số nhân
vật
2
Tiết 5
Dựa theo tranh, trả lời câu hỏi 9/72 Mỗi tranh có 1 câu hỏi
1 Quan sát tranh trả lời câu hỏi 14/118
Một bức tranh có 4
câu hỏi
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
9
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
2
Tiết 6
Kể chuyện theo tranh, rồi đặt tên cho
câu chuyện
18/150

3 bức tranh không có
gợi ý
3 Quan sát tranh và trả lời câu hỏi 25/67
Một bức tranh có 4
câu hỏi

a. Mục đích cần đạt
- Giúp học sinh lớp 2 bớc đầu vận dụng các giác quan để luyện cách quan sát
có định hớng theo câu hỏi gợi ý.
- Rèn học sinh kĩ năng nghe, nói, qua trả lời câu hỏi các em ban đầu biết tả
sơ lợc về cảnh, về ngời.
- Bớc đầu rèn cho các em nắm bắt cách quan sát sự vật hiện tợng, biết quan
sát để miêu tả nội dung tranh.
b. Kết quả đạt đợc của học sinh
+ Học sinh thích quan sát tranh.
+ Học sinh hứng thú học qua các tranh vẽ.
+ Biết kể đợc nội dung đơn giản của mỗi tranh bằng một câu.
c. Những hạn chế, khó khăn khi dạy
* Về nội dung, chơng trình Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Việc sắp xếp nội dung các bài quan sát tranh và trả lời câu hỏi đối với
học sinh lớp 2 cha có hệ thống thể hiện nội dung, cha đi từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp nên học sinh khó định hớng vào nội dung thể hiện trong mỗi
bức tranh.
Ví dụ: Bài tập 3 trang 12 đợc học ngay ở tuần 1, bài tập đa ra 4 bức tranh
yêu cầu học sinh mỗi tranh kể lại bằng 1, 2 câu. Mặc dù trong 4 bức tranh đã có 2
bức tranh các em đợc quan sát, học ở phân môn Luyện từ và câu nhng các tranh
đều không có gợi ý làm điểm tựa cho các em là một điều rất khó khi các em mới
lên lớp 2, mới học môn mới, còn hầu hết các bài tập tiếp theo ở các tuần sau đều
có những gợi ý từng tranh. Hay tính không hệ thống thể hiệ ở bài tập 1 trang 62
tuần 1, có 4 bức tranh yêu cầu học sinh kể lại câu chuyện có tên ( Bút của cô

giáo) trong khi đó sự gợi ý ở mỗi tranh quá út nên các em khó kể đợc chuyện
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
10
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
ngay ở tuần 7.
- Thời gian cho mỗi bài tập ít, thờng mỗi tiết Tập làm văn học sinh làm từ 2
đến 3 bài tập, mỗi bài tập trong một tiết thuộc các dạng khác nhau nên việc khai
thác dạng bài tập quan sát tranh trả lời câu hỏi có phần bị hạn chế, bị bó hẹp
trong khoảng thời gian nhất định. Vì vậy chỉ học sinh giỏi, nhận thức nhanh mới
nắm bắt đợc nội dung chính của các tranh còn đa số học sinh học rất thụ động,
nhất là học sinh trờng tôi ở vùng nông thôn. Chẳng hạn: Tiết tập làm văn tuần 5
trang 47 có 3 bài tập tơng ứng với 3 nội dung:
+ Bài 1: Trả lời câu hỏi
+ Bài 2: Đặt tên cho bài
+ Bài 3: Luyện tập về mục lục sách
Hay tiết tập làm văn tuần 7 trang 62 có 3 bài tập tơng ứng với 2 nội dung:
+ Bài 1: Kể theo tranh
+ Bài 2,3: Luyện tập về thời khóa biểu
- Sách giáo viên hớng dẫn phơng pháp dạy học, không có định hớng cụ thể
cho mỗi bài kể ngắn theo tranh, hầu hét các dạng bài này đa ra cách dạy nh
sau:
+ Giáo viên giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài
+ Giáo viên giúp học sinh chữa một phần bài tập
+ Học sinh làm bài vào vở
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra
những điểm ghi nhớ về tri thức
* Về học sinh
- Khả năng nắm bắt nội dung chính của mỗi tranh còn chậm, cha nắm đợc
mối quan hệ giữa các tranh trong câu chuyện, hầu hết các em chỉ thích quan sát,
kể ra tất cả những gì có trong tranh bằng cáhc liệt kê.

Ví dụ: Bài 1 tuần 7 trang 62: Dựa vào tranh vẽ, hãy kể câu chuyện có tên (Bút
của cô giáo), học sinh kẻ theo các tranh.
Tranh 1: Bạn trai mặc áo màu xanh lá cây, bạn gái mặc áo màu xanh da trời. Hai
bạn đang nói chuyện khi ngồi học
Tranh 2: Một ngời đa cho bạn trai một cái bút
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
11
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
Tranh 3: Hai ngời ngồi viết bài
Tranh 4: Bạn khoe điểm 10 với mẹ
- Các em ngại nói trớc lớp nên khả năng diễn đạt còn hạn chế, cha biết dùng
từ, câu đúng phù hợ với từng tranh và cha biết liên kết các tranh để tạo thành câu
chuyện
- Vốn từ của các em còn nghèo nên khả năng dùng từ đặt câu còn lủng củng,
nói câu thiếu thành phần chính, câu không diễn đạt đợc nội dung của từng tranh.
2.4.2. Kể ngắn theo câu hỏi
Loại bài tập này đợc chia ra ở ngay học kì 1, nội dung và chơng trình của loại
này đợc đa ra dới hình thức nh:
Bài Nội dung của bài Tuần/trang
2
Trả lời câu hỏi:
a, Cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 1 của em tên là gì?
b, Tình cảm của cô ( hoặc thầy) đối với học sinh nh thế nào?
c, Em nhớ nhất điều gì ở cô giáo ( hoặc thầy giáo )
d, Tình cảm của em đối với cô giáo ( hoặc thầy giáo) nh
thế nào?
8 / 69
Với một bài tập trên mục đích bài tập đa ra nhằm:
- Giúp học sinh nói thành câu, nói những điều đã biết về thầy cô giáo lớp 1 của
em.

- Từ kĩ năng nói, dựa vào các câu trả lời, viết đợc một đoạn văn khoảng 4, 5
câu về thầy, cô giáo.
- Rèn học sinh cách nói, viết. Nói rõ ràng, rành mạch, viết thành câu.
Từ những mục đích đề ra, tôi thấy khi giảng dạy học sinh chỉ đạt đợc yêu cầu sau:
Nói đợc tên cô giáo lớp 1 của mình, đúng thực tế
- Biết trả lời đợc 4 câu hỏi.
Bên cạnh những học sinh đạt đợc tôi thấy trong quá trình giảng dạy còn gặp
một số những hạn chế, khó khăn sau đây:
* Về học sinh:
- Cha biết tìm những từ nói về tình cảm của ngời lớn đối với trẻ con và ngợc
lại.
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
12
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
- Cha biết cách sử dụng từ đúng chỗ tùy thuộc vào văn cảnh.
Ví dụ: Với câu hỏi 4 học sinh trả lời
+ Em rất chu đáo, tận tình với cô giáo của em
- Học sinh cha biết cách trả lời mà hầu hết chỉ biết cách bám sát vào câu hỏi
và thêm từ trả lời nh trong học Toán học.
Chẳng hạn với bài tập trên học sinh trả lời:
a. Cô giáo lớp 1 của em tên là Thanh
b. Tình cảm của cô đối với em là thơng yêu.
c. Em nhớ nhất điều ở cô là cô cho em mợn bút ạ!
d. Tình cảm của em đối với cô là kính trọng.
* Về phơng pháp giảng dạy
Tôi thấy hầu hết giáo viên giảng nh sách giáo viên nh sau:
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài, cả lớp đọc thầm, suy nghĩ.
- Giáo viên mở bảng phụ đã viết 4 câu hỏi (a, b, c, d); mời 4 học sinh nêu
lần lợt 4 câu hỏi, hỏi các bạn:
Học sinh 1 hỏi: Cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 1 của em tên là gì? (Nhiều HS

tiếp nối trả lời).
Học sinh 2 hỏi: Tình cảm của cô (hoặc thầy) đối với học sinh nh thế nào?
(Nhiều HS tiếp nối trả lời).
Tơng tự nh thế với câu 3, 4 giáo viên khuyến khích HS trả lời hồn nhiên, chân
thực về cô giáo của mình, giáo viên nhận xét và khen ngợi những ý kiến hay có
cái riêng.
Học sinh thi trả lời cả 4 câu hỏi trớc lớp, cả lớp và giáo viên nhận xét, góp ý,
bình ngời trả lời hay.
2 4.3. Kể về gia đình
Đây là một loại bài giới thiệu chung về gia đình mình, dạng bài này đợc
trình bày ở sách giáo khoa nh sau:
Bài 1: Kể về gia đình em
Gợi ý:
a. Gia đình em gồm mấy ngời? đó là những ai?
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
13
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
b. Nói về từng ngời trong gia đình em.
c. Em yêu quý những ngời trong gia đình em nh thế nào?
Bài 2: Dựa vào những điều đã kể ở bài tập 1, hãy viết 1 đoạn văn ngắn (từ 3
đến 5 câu) về gia đình em.
a. Mục đích cần đạt:
- Học sinh biết kể về gia đình, các em biết nói thành câu, rõ ràng, đủ ý, biết
tổ chức liên kết tạo thành một đoạn văn ngắn.
- Nắm đợc từng thành viên trong gia đình.
- Biết thể hiện đợc tình cảm của mình đối với gia đình.
b. Kết quả thực tế học sinh đạt đợc:
- Học sinh nói đợc tên các thành viên trong gia đình mình.
- Biết kể đợc theo đúng 3 câu hỏi.
c. Những hạn chế, khó khăn khi dạy

- Lợng thời gian trong khoảng 40 phút, yêu cầu HS nói, viết về gia đình là rất
khó.
- Đối với học sinh:
+ Học sinh còn nhầm lẫn giữa kiểu bài Kể ngắn theo câu hỏi và Kể
về gia đình những câu hỏi ở dạng này chỉ là gợi ý còn HS phải dựa vào thực tế
trong gia đình để kể, nhng đa số các em chỉ dựa vào 3 câu hỏi gợi ý để trả lời
theo.
+ Khi nói về từng thành viên trong gia đình thì các em cha kể đợc tên từng
thành viên trong gia đình mình có những điểm khác nhau giữa các độ tuổi, sức
khỏe hay nghề nghiệp.
+ Nhiều em không biết dùng từ đặt câu đúng với văn cảnh.
+ Cha biết cách xng hô trong khi kể về gia đình.
-Đối với giáo viên: Chỉ đa ra phơng pháp giảng dạy nh sách giáo viên.
2.4.4. Kể về ngời thân
Dạng bài Kể về ngời thân là dạng tiếp nối bài Kể về gia đình, ở
dạng bài Kể về gia đình đòi hỏi học sinh phải kể tất cả thành viên trong gia
đình mình, còn ở dạng bài Kể về ngời thân sách giáo khoa đa ra nh sau:
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
14
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
Bài Nội dung của bài Yêu cầu, tên bài Tuần /trang
1 Kể về ông, bà (hoặc 1 ngời thân của em)
Gợi ý:
a, Ông, bà (hoặc ngời thân )của em
bao nhiêu tuổi?
b, Ông, bà (hoặc ngời thân ) của em
làm nghề gì?
c, Ông, bà (hoặc ngời thân ) của em
yêu quý, chăm sóc em nh thế nào?
Kể về ngời thân 10/85

2 Dựa theo lời kể ở bài tập 1, hãy viết
1 đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu kể về
ông, bà hoặc ngời thân của em.
3
Hãy viết từ 3 đến 4 câu kể về anh,
chị, em ruột ( hoặc anh, chị, em họ)
của em.
Kể về anh, chị em 15/126
1
Hãy kể về một ngời thân của em (bố,
me, chú, dì ) theo các câu hỏi gợi
ý sau:
a, Bố ( mẹ, chú, dì, ) của em làm
nghề gì?
b, Hằng ngày bố( mẹ, chú, dì, )
làm những việc gì?
c, Những việc ấy có ích nh thế nào?
Kể ngắn về ngời
thân ( nói, viết)
34/140
2
Hãy viết những điều đã kể ở bài tập
1 thành một đoạn văn.
a. Mục đích cần đạt :
- Biết kể những điều đã biết về một ngời thân ở mức độ cao hơn nh: Kể
về tuổi, nghề nghiệp.
- Học sinh nói viét thành câu rõ ràng, rành mạch về ngời thân và liên kết
các câu thành đoạn văn.
- Biết tỏ thái độ tình cảm với ngời thân và trân trọng thành quả lao động
mà ngời thân tạo ra.

Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
15
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
b. Những hạn chế, khó khăn khi dạy.
- Học sinh cha xác định đợc yêu cầu của đề, đó là cha biết chọn đợc một
ngời thân trong gia đình của mình để kể.
- Khi kể việc xác định tuổi tác của ngời thân còn sai lệch, cha ớc lợng
đúng độ tuổi. Ví dụ: Khi kể về bà có em nói Bà em năm nay đã 30 tuổi, hoặc
chị em năm nay đã 40 tuổi.
- Cha biết tìm những đặc điểm nổi bật của ngời thân để kể.
- Khi kể việc sử dụng từ của các em còn lặp lại từ, liên kết giữa các câu
còn cha chặt chẽ.
Ví dụ: Mẹ em đã cao tuổi, mẹ em trắng hồng, mẹ em làm ruộng, em rất yêu
mẹ.
2.4.5. Kể về con vật
Dạng bài kể về con vật sách giáo khoa đa ra một bài tập đợc trình bày nh
sau:
Bài : Kể về một con vật nuôi trong nhà mà em biết.
( Tiếng Việt2 tập 1 trang 137, tuần 16 ).
a. Mục đích cần đạt:
- Học sinh biết kể về một vật nuôi trong gia đình.
- Biết quan sát và nói đợc đặc điểm nổi bật của con vật mà các em đã quan
sát
- Rèn kĩ năng nói thành câu, liên kết các câu thành đoạn văn
- Có ý thức bảo vệ, chăm sóc vật nuôi trong nhà.
b. Những hạn chế, khó khăn khi dạy
- Thời gian dành cho bài tập quá ít, một tiết Tập làm văn đòi hỏi học sinh
thực hiện 3 yêu cầu: Khen ngợi. Kể về con vật. Lập thời gian là rất khó.
- Học sinh cha biết lựa chọn những đặc điểm nổi bật về hình dáng, về hoạt
động để kể mà hầu hết các em chỉ kể mang tính liệt kê tất cả các bộ phận.

Chẳng hạn: Con chó nhà em có bộ lông vàng. Nó có 2 cái tai, một cái đầu, 4 cái
chân và 1 cai đuôi ngoe nguẩy.
- Học sinh cha biét kể tình cảm, thái độ của mình đối với con vật nuôi.
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
16
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
2.4.6. Kể chuyện đợc chứng kiến
Dạng bài này cũng nh dạng bài Kể về vật nuôi đợc đa ra 1 bài tập ở tuần
33 và đợc trình bày nh sau:
Bài: Hãy viết 1 đoạn văn ngắn (3 đến 4 câu) kể một việc tốt của em (hoặc
của bạn em).
Ví dụ: Săn sóc mẹ khi mẹ bị ốm; Cho bạn đi chung áo ma
(Tiếng Việt 2, tập 2 trang 132)
a. Mục đích cần đạt:
- Học sinh biết đợc thế nào là một việc làm tốt.
- Biết viết 1 đoạn văn ngắn kể vè 1 việc tốt của em hoặc của bạn em.
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn gồm 3, 4 câu.
- Có ý thức tham gia việc làm tốt.
b. Những hạn chế khó khăn khi dạy
- Do thời lợng chơng trình ít, với 1 bài tập yêu cầu học sinh viết ngay là rất
khó.
- Học sinh cha biết viết về 1 việc làm tốt theo đúng trình tự việc làm tốt diễn
ra vào lúc nào? Em hoặc bạn em đã làm, kết quả của việc làm đó nh thế nào?
- Sách giáo viên hớng dẫn còn chung chung cha cụ thể.
III. Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn
dạng bài Kể ngắn lớp 2
1. Bin phỏp 1: Giúp học sinh nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
phân môn Tập làm văn ở Tiểu học
Làm cho học sinh hiểu vai trò quan trọng của phân môn này đổi với tất cả các
môn học trong nhà trờng vì vậy ngay từ lớp 2 mọi giáo viên phải chú trọng trong

quá trình dạy và học, tuyệt đối không đợc lơ là.
2. Bin phỏp 2: Cải tiến qui trình giảng dạy (phơng pháp học) phân môn
Tập làm văn dạng bài Kể ngắn lớp Hai
Với dạng bài Kể ngắn đợc chia thành 6 dạng bài nhỏ, tuy mỗi dạng có một
yêu cầu, một nội dung riêng, mỗi dạng bài tôi đa ra cách hớng dẫn
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
17
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
riêng phụ thuộc từng bài nhng về phơng pháp giảng dạy đều có chung các bớc nh
sau:
B ớc 1 : Hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
B ớc 2 : Bài mới
- Giới thiệu bài
- Hớng dẫn làm bài tập
+ Tìm hiểu yêu cầu của bài tập
+ Học sinh tiến hành làm
+ Báo cáo kết quả, nhận xét, rút ra điều cần lu ý và ghi nhớ.
2.1-Dạng bài Kể ngắn theo tranh
B ớc 1 : Hớng dẫn học sinh quan sát tranh ở nhà
Việc học sinh có thời gian quan sát kĩ các bức tranh ở nhà là bớc cực kì
quan trọng, nó có tính chất quyết định sự thành công của việc học sinh luyện nói
tốt ở trên lớp. Việc học sinh đợc quan sát trớc bức tranh giúp học sinh không bị
lúng tíng khi làm bài trên lớp, bơc quan sát ở nhà đợc giáo viên định hớng nh sau:
+ Giao việc quan sát trớc 1 tuần khi học đến bài quan sát tranh, trả lời câu hỏi.
+ Học sinh ghi ra vở nháp những điều học sinh quan sát của từng tranh theo
yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa.
+ Với những bài tập không có sự định hớng bằng những câu hỏi, lời của nhân
vật thì giáo viên xây dựng định hớng quan sát cho các em.
B ớc 2 : Sự chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên phải chuẩn bị tranh, tranh phải to và đẹp sao cho mọi học sinh trực

tiếp tiếp xúc với đối tợng quan sát đợc thuận lợi.
B ớc 3 : Hớng dẫn làm bài tập trên lớp
+ Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
+ Bài mới:
* Giới thiệu bài
- Yêu cầu học sinh nhắc lại chủ điểm đang học trong tuần.
- Yêu cầu học sinh kể lại những bài tập đọc đã học liên quan đến nội dung
trong giờ Tập làm văn, từ những bài đó giáo viên dẫn dắt vào nội dung chính
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
18
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
bài học ( hoặc giáo viên giới thiệu trực tiếp nội dung bài học ).
* Hớng dẫn học sinh làm bài tập
Hớng dẫn học sinh nắm yêu cầu của bài:
- Giáo viên gọi học sinh đọc to yêu cầu của bài, cả lớp đọc thầm và theo dõi bạn đọc.
- Giáo viên treo tranh và hớng dẫn học sinh cách quan sát theo định hớng.
Tranh vẽ ai? Tranh vẽ cảnh gì? Câu hỏi này giúp học sinh quan sát tổng thể
chung:
Em nhìn thấy hình ảnh của mỗi nhân vật trong tranh có điểm gì đáng chú
ý? Câu hỏi này giúp học sinh quan sát kĩ từng bức tranh.
- Hớng dẫn học sinh làm bài tập:
Tùy từng bài giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài dới nhiều hình thức
nh: nhóm, cá nhân. Với hình thức nhóm giáo viên chia nhóm, nêu yêu cầu
nhiệm vụ thảo luận trong nhóm, các nhóm tiến hành thảo luận, trong nhóm cử
nhóm trởng, th kí điều hành và ghi lại nội dung thảo luận.
Giáo viên theo dõi, quan sát hoạt động làm việc của các nhóm, giáo viên
cần quan tâm nhiều hơn nhóm có đối tợng học sinh yếu.
Giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận, hớng dẫn học
sinh nhận xét, đánh giá kêt quả của học sinh.
Khi các nhóm trả lời, giáo viên gọi 3- 4 học sinh nhận xét xem câu trả lời

của bạn đã đúng, đủ ý cha, dùng từ đã đúng và hay cha? Nếu dùng từ cha hay
có thể thay từ nào cho câu văn hay hơn.
Giáo viên gọi một vài học sinh nói lại toàn bộ nội dung bức tranh theo câu
hỏi gợi ý của chủ đề bài. Giáo viên nhận xét cho điểm.
* Sau đây tôi đa ra một ví dụ minh họa về cách hớng dẫn học sinh làm một
bài tập cụ thể khi dạy học sinh
Đề: Dựa vào tranh vẽ, hãy kể câu chuyện có tên ( Bút của cô giáo)
( Bài 1, tuần7, trang 62, tiếng Việt 2 tập 1)
Mục đích của bài tập là dựa vào tranh vẽ liên hoàn kể đợc câu chuyện
đơn giản có tên Bút của cô giáo.
Với bài tập này cần hớng dẫn HS nh sau:
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
19
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
B ớc 1 : Hớng dẫn học sinh quan sát ở nhà
- Giáo viên giao trớc 1 tuần:
+ Tìm đọc bài tập đọc có liên quan nội dung chủ đề bài học.
+ Quan sát từng tranh theo thứ tự 1, 2, 3, 4 đọc lời nhân vật trong tranh và quan
sát xem mỗi bức tranh vẽ gì? Các nhân vật làm gì? Nét mặt cử chỉ nh thế nào?
B ớc 2 : Giáo viên chuẩn bị tranh phóng to nội dung bài học
B ớc 3 : Hớng dẫn học sinh làm bài tập trên lớp
*Kiểm tra bài cũ:
GV: Về nhà các em tìm đợc bài tập đọc nào có liên quan đến nội dung bài tập
cô yêu cầu các em quan sát, bài tập ở nhà?
HS: Tha cô bài Chiếc bút mực
GV: Yêu cầu học sinh đọc bài Chiếc bút mực cả lớp lắng nghe, giáo viên gọi
2 - 3 học sinh đọc bài đã quan sát đợc qua 4 bức tranh ở bài tập 1 trang 62, sau
đó giáo viên nhận xét.
* Bài mới:
+ Giới thiệu bài mới: Các em vừa nghe bạn đọc bài chiếc bút mực các em

thấy Mai là 1 cô bé tốt bụng, chân thực, biết giúp bạn, đã cho bạn mợn chiếc
bút mực khi bạn quên bút ở nhà. Còn nội dung các bức tranh mà các em quan
sát, ghi lại ở nhà có đúng sự quan sát của các em không? Cô cùng các em đi
tìm hiểu bài tập 1 trang 62 nhé!
+ Hớng dẫn làm bài tập
Hớng dẫn học sinh nắm yêu cầu của đề bài
Giáo viên: Gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của đề bài các bạn khác đọc thầm theo.
Giáo viên treo 4 bức tranh phóng to.
Hớng dẫn học sinh làm bài tập:
Đầu tiên yêu cầu các em quan sát từng tranh, đọc lời các nhân vật trong mỗi
tranh để hình dung sơ bộ diễn biến của câu chuyện, sau đó dừng lại ở từng tranh
để kể lại nội dung, mỗi tranh giáo viên có thể đa ra câu hỏi gợi ý nh:
Tranh 1: Hai bạn học sinh đang làm gì? Bỗng bạn trai nói với bạn gái ngồi
bên cạnh điều gì? Bạn gái nói với bạn trai thế nào?
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
20
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
Tranh 2: Cô giáo đến và làm gì? Bạn trai nói gì với cô giáo?
Tranh 3: Cả 2 bạn làm gì? Với thái độ ra sao?
Tranh 4: Về nhà, bạn trai khoe điều gì với mẹ? Mẹ nói thế nào?
Hớng dẫn học sinh làm bài:
Học sinh thực hiện làm bài theo hình thức, hớng dẫn học sinh kể mẫu tranh 1
theo câu hỏi gợi ý trên sau đó 2- 3 học sinh tập kể hoàn chỉnh tranh 1:
Chẳng hạn
Học sinh 1: Giờ tập viết, bạn nam hỏi bạn nữ ngồi cạnh: Tớ quên không mang bút
bạn nữ đáp: Tớ chỉ có 1 cái bút.
Học sinh 2: Hôm ấy, có tiết kiểm tra thế mà Tùng quên không mang bút, Tùng nói
với Hoa: Mình quên bút ở nhà, bạn còn chiếc bút nào không cho mình mợn với,
Hoa đáp: Nhng tớ cũng chỉ có một cái bút, biết làm thế nào bây giờ.
Sau khi học sinh kể mẫu tranh 1, giáo viên cho học sinh làm việc theo

nhóm bàn ( 3- 4 học sinh ) thảo luận kể toàn bộ câu chuyện theo 4 bức tranh.
Đại diện các nhóm kể, giáo viên giúp học sinh kể đúng, kể đủ ý, tiến tới kể sinh
động, hấp dẫn. Sau mỗi lần học sinh kể, cả lớp và giáo viên nhận xét, bình chọn
học sinh kể giỏi nhất.
Với yêu cầu trên khi dạy các em có thể kể:
Tùng và Hoa mở vở chuẩn bị làm bài, Tùng tìm mãi trong cặp không thấy
bút đâu cả, Tùng quay sang hỏi Hoa:
- Mình quên bút ở nhà, bạn còn chiếc bút nào không cho mình mợn với.
Hoa đáp: - Nhng tớ chỉ có một cái bút
Cả 2 bạn đang lúng tung thì cô giáo đẫ đến bên cạnh, cô đa bút cho Tùng và nói:
- Em cầm bút của cô mà viết, lần sau đi học đừng quên bút nhé!
Tùng mừng rỡ đa 2 tay nhận bút rồi nói: - Em cảm ơn cô ạ!
Tùng và Hoa chăm chỉ làm bài, bài hôm đó cô giáo chấm cho Tùng điểm
10, sau buổi học Tùng về nhà khoe với mẹ. Cầm điểm 10 đỏ chói trên tay mẹ
mỉm cời xoa đầu Tùng và nói:
- Mẹ rất vui vì con học giỏi, nhng hôm nay ai cho con mợn bút.
- Dạ, bút của cô giáo ạ!
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
21
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
- Con nhớ cảm ơn cô giáo nhé!
- Dạ, vâng ạ!
Qua ví dụ trên để cac em làm tốt đợc dạng bài Kể ngắn theo tranh tôi yêu
cầu GV cần phải chú ý:
+ Quan sát kĩ từng tranh
+ Đọc nội dung đợc ghi ở từng tranh
+ Nắm vững ý chính mỗi tranh thể hiện
+ Biết kết nối nội dung thể hiện trong các tranh thành một câu chuyện ngắn.
+ Biết kết hợp lời kể với ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ.
2. 2- Kể ngắn theo câu hỏi

Tôi hớng dẫn nh sau:
a.Kiểm tra bài cũ
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Chẳng hạn nh đọc bài bàn tay
dịu dàng em tìm đợc những từ ngữ nào thể hiện tình cảm của thầy giáo đối với
An? ( nhẹ nhàng, dịu dàng, trìu mến).
- Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị bài ở nhà.
b.Bài mới
+ Giới thiệu bài:
- Giáo viên yêu cầu HS nhắc lại các bài tập đã đọc nói về chủ đề thầy cô.
- Giáo viên giới thiệu: Các bài tập đọc trong tuần 7, 8 đều nói về tình cảm
của thầy cô đối với học sinh, trong tiết tập làm văn hôm nay các em sẽ thi kể về
cô giáo (thầy giáo) lớp 1 của mình đợc thể hiện ở bài tập 2 trang 69.
+ Hớng dẫn làm bài:
- Hớng dẫn HS nắm vững yêu cầu của bài.
- Gọi và HS đọc yêu cầu, cả lớp đọc thầm theo.
- Giáo viên giúp HS hiểu nội dung, HS nối tiếp đọc câu hỏi, GV gợi mở
để một số ý HS nhớ lại: Tên của cô giáo (thầy giáo) dạy hồi lớp 1; tình cảm của
cô giáo (thầy giáo) đối với em và các bạn trong lớp; điều mà em đáng nhớ nhất;
tình cảm của em đối với cô giáo (thầy giáo).
Điều đáng nhớ nhất có thể là: Khi em mắc khuyết điểm thầy cô ân cần
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
22
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
khuyên bảo em nh thế nào?. Lúc em viết sai thầy cô đã uốn nắn cho em từng nét
chữ nh thế nào?
+ Học sinh làm bài:
- Học sinh thảo luận nhóm đôi: 1 HS hỏi, 1 HS trả lời và ngợc lại.
- Học sinh hỏi - đáp trớc lớp theo cặp.
- Học sinh thi kể về thầy cô theo 4 câu hỏi.
- Bình chọn bạn kể hay nhất.

Học sinh có thể kể là:
Cô giáo lớp 1 của em tên là Thanh, cô rất yêu thơng học sinh và luôn luôn
chăm lo cho chúng em từng li từng tí. Mỗi khi em mắc lỗi cô chỉ nhẹ nhàng
khuyên bảo em, tuy không học cô nữa nhng em và các bạn luôn nhớ về cô - cô là
ngời mẹ thứ 2 của em.
c. Một số điểm khi dạy giáo viên cần lu ý và ghi nhớ
+ Khi thực hiện kể chuyện theo câu hỏi GV cần hớng học sinh:
- Đọc kĩ từng câu hỏi.
- Hiểu đúng nội dung yêu cầu của câu hỏi.
- Lựa chọn nội dung để trả lời câu hỏi.
- Biết nối kêt các câu trả lời thành câu chuyện ngắn.
- Biết kết hợp lời kể với ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ.
2.3- Kể về gia đình
Tôi áp dụng nh sau:
a.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra kiến thức bài trớc, sự chuẩn bị bài của học sinh.
b.Bài mới:
+ Giới thiệu bài:
Gia đình là cái nôi nuôi các em khôn lớn, ở đó có tất cả những ngời thân
yêu của em, đó là nơi gần gũi, thân thiết với các em. Hôm nay các em sẽ kể về
gia đình mình cho cô và các bạn trong lớp cùng nghe.
+ Hớng dẫn làm bài tập
Bài tập 1:
- Học sinh đọc yêu cầu: 1 HS đọc cả lớp đọc thầm theo.
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
23
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
- Các em nhớ lại nội dung đã tìm hiểu ở nhà.
- Học sinh làm miệng trong nhóm bàn: HS đọc bài của mình các hS khác
bổ sung ý cho bạn.
- Học sinh nói miệng trớc lớp: HS nhận xét, GV nhận xét.

Kết quả của bài tập HS có thể nói nh sau:
Gia đình tôi gồm có 6 ngời: đó là ông, bà, bố, mẹ, chị Lan và tôi. Ông , bà tôi
đã già. Bố là công nhân đang làm việc ở công ty may Hng Yên. Mẹ tôi là giáo
viên trờng Tiểu học Liên Khê. Chị Lan đang học ở trờng Trung học cơ sở Nguyễn
Thiện Thuật, còn tôi là học sinh lớp 2
C
trờng Tiểu học Liên Khê.
Tôi rất yêu quý những ngời thân trong gia đình.
Hay:
Tôi xin giới thiệu với các bạn gia đình của tôi gồm có 4 ngời: Bố, mẹ, em Lan
và tôi. Bố, mẹ tôi là nông dan, tuy công việc vất vả nhng bố mẹ quan tâm rất
chu đáo đến 2 chị em tôi. Em Lan vẫn còn nhỏ mới tròn 1 tuổi, em là thành viên
hay quậy nhất nhng ai cũng yêu. Còn tôi là học sinh lớp 2 trờng Tiểu học Liên
Khê. Em luôn tự hào về gia đình.
Bài 2:
- Học sinh tìm hiểu yêu cầu của bài.
- Học sinh nhớ nội dung câu trả lời để kể lại cho đúng và đủ ý.
- Học sinh làm bài vào vở.
- Học sinh đọc bài trớc lớp, cả lớp và giáo viên nhận xét.
Từ những phơng pháp giảng dạy của giáo viên chốt những điểm cần nhớ
khi kể về gia đình.
+ Xác định rõ gia đình mình gồm mấy ngời.
+ Cần nói thành từng câu thật rõ ràng, khi kể cần xng hô thật đúng cho
bạn nghe nh: Tớ, mình, tôi, .
+ Lời kể phải chân thực, thể đúng tình cảm của mình đối với gia đình.
2. 4 Kể về ngời thân
2.4.1-Dặn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
Giáo viên yêu cầu HS về nhà tìm hiểu trớc nội dung cần kể thông qua ngời
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
24

Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Tập làm văn dạng bài Kể ngắn Lớp 2
thân trong gia đình.
2.4.2-Bài mới
a.Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sơ bộ việc chuẩn bị bài ở nhà của HS
b. Vào bài:
c. Giới thiệu bài - tìm hiểu đề
- Giáo viên gọi HS đọc yêu cầu của đề bài, cả lớp theo dõi đọc và đọc
thầm.
- Giúp HS tìm hiểu nội dung kể:
+ Em chọn đối tợng kể là ai?
+ Em biết gì về đối tợng định kể?
+ Em sẽ bắt đầu (giới thiệu) nh thế nào?
+ Tình cảm của em dành cho đối tợng định kể nh thế nào?
d. Học sinh làm bài tập
- Giáo viên tổ chức HS hỏi - đáp theo cặp.
- Giáo viên quan sát và chú ý cho học sinh khi kể các nội dung cần đảm
bảo tính chân thực.
- Giáo viên gọi HS kể trớc lớp (gv chú ý cho các em kể theo trật tự nhất
định theo gợi ý của câu hỏi). Khi kể xong giáo viên và cả lớp nhận xét bình chọn
bạn kể hay nhất.
Sau đây tôi xin đa ra cách hớng dẫn học sinh làm một ví dụ cụ thể:
Ví dụ: Bài tập 1 tuần 10 trang 85
1. Hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà: Giáo viên dăn học sinh về tìm
hiểu một thành viên trong gia đình và ghi chép lại dựa theo gợi ý bài 1 trang 85.
2. Bài mới:
* Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
Giáo viên: Em hãy đọc phần ghi chép của em về 1 ngời thân trong gia đình.
* Vào bài:
- Giới thiệu bài:
Giáo viên gọi học sinh nêu chủ điểm đã học rồi giới thiệu vào bài.

- Hớng dẫn làm bài tập
Phan Thị Đào- Trờng Tiểu học Liên Khê Huyện Khoái Châu
25

×