Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

TƯ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.03 KB, 24 trang )


( TIẾT II )

KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Vì sao người Việt Nam lại có thể giao tiếp
được với nhau?
A. Vì mọi người đều là thành viên của xã hội
Việt Nam
B. Vì mọi người đều muốn giao tiếp với nhau để
trao đổi thông tin và chia sẻ tình cảm.
C. Vì mọi người đều giao tiếp với nhau bằng
tiếng Việt
D. Vì mọi người đều sinh sống trên đất nước
Việt Nam

2. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng
đồng không bao gồm yếu tố nào sau
đây?
A. Các âm thanh và quy tắc cấu tạo âm tạo
nên tiếng.
B. Từ ngữ, câu được sử dụng sinh động, sáng
tạo
C. Các từ, ngữ cố định và các phương thức
chuyển nghĩa từ.
D. Các kiểu câu và cách cấu tạo, quy tắc sử
dụng câu.

3. Lời nói cá nhân là gì?
A. Giọng nói khác nhau của từng người khi sử
dụng ngôn ngữ để giao tiếp
B. Là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ


sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung
C. Các từ ngữ được lựa chọn và vận dụng một
cách sáng tạo, độc đáo trong giao tiếp
D. Các kiểu câu được sử dụng linh hoạt, sáng
tạo trong giao tiếp

1. “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”
( Tố Hữu, Từ ấy)
2. Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
3. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”
( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em
bé lớn trên lưng mẹ)
Xác định nghĩa của từ mặt trời trong mỗi
câu thơ?

1. “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”
( Tố Hữu, Từ ấy)
mặt trời chỉ lí tưởng cách mạng.

2. Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Mặt trời trong thơ Huy Cận có nghĩa gốc
(mặt trời của tự nhiên), được nhà thơ nhân hóa.


3. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”
( Nguyễn Khoa Điềm,
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
mặt trời thứ nhất dùng với nghĩa gốc,
mặt trời thứ hai chỉ đứa con:
là niềm hạnh phúc,
niềm tin, hi vọng của mẹ.

1. “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”
( Tố Hữu, Từ ấy)
2. Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
3. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”
( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em
bé lớn trên lưng mẹ)
Mặt trời 2: ngôn ngữ chung.
Mặt trời 1+ 3 : lời nói cá nhân.

NGÔN NGỮ CHUNG LÀ CƠ SỞ
SẢN SINH LỜI NÓI CÁ NHÂN LĨNH HỘI NỘI DUNG LỜI NÓI
LỜI NÓI CÁ NHÂN LÀ THỰC TẾ SINH ĐỘNG, HIỆN THỰC
HÓA YẾU TỐ CHUNG, VỪA SÁNG TẠO CHUYỂN ĐỒI
LÀM NGÔN NGỮ PHÁT TRIỂN

Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với
mọi người nói tiếng Việt với nghĩa “mặt dưới

chỗ cánh tay nối với ngực” (Từ điển tiếng Việt
– Hoàng Phê). Nhưng trong câu thơ dưới đây,
Nguyễn Du (trong Truyện Kiều) đã có sự sáng
tạo riêng khi dùng từ nách như thế nào?
Nách tường bông liễu bay sang láng giềng
- Nghĩa của từ nách trong câu thơ của
Nguyễn Du: chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức
tường
=> Nghĩa chuyển dựa trên cơ sở giống nhau
về vị trí trên cơ thể người và trên sự vật

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
( Hồ Xuân Hương, Tự tình bài
II)
Nghĩa của từ xuân trong câu
thơ của Hồ Xuân Hương :
chỉ mùa xuân, sức sống và
nhu cầu tình cảm của tuổi
trẻ.

Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Trong câu thơ của
Nguyễn Du: xuân có
nghĩa là: vẻ đẹp của
người con gái trẻ
tuổi.

Nguyễn Khuyến
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân

( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)
xuân có nghĩa là: chỉ men
say nồng của rượu ngon,
sức sống dạt dào
và tình bạn thắm thiết.

Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân
( HồChí Minh)
từ xuân thứ nhất chỉ mùa xuân; từ xuân thứ
hai chỉ sức sống mới, sự thịnh vượng ,giàu
có.

a. Nhưng ngẫm nghĩ một chút, họ sẽ thấy
những vật mọn mằn nhất chứa cả một sự
thông tin sâu sắc (Báo Quân đội nhân dân)
Từ mọn mằn :
- Được cá nhân tạo ra khi dựa vào: Tiếng
mọn với nghĩa nhỏ đến mức không đáng kể.
- Quy tắc cấu tạo:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu (âm
m).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy
 Từ mọn mằn có nghĩa là nhỏ nhặt, tầm
thường ,không đáng kể.

b. Gái miệt vườn giỏi giắn, làm trăm công
nghìn việc không biết mệt.
( Minh Tuyền)

giỏi giắn được tạo ra trên cơ sở tiếng giỏi
- Quy tắc cấu tạo:
+ Tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu
(âm gi).
+ Tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt sau.
+ Đổi vần thành ăn đối với tiếng láy
Giỏi giắn nghĩa là rất giỏi ( có sắc thái thiện
cảm, được mến mộ)

c. Tôi được xem băng ghi hình mọi chi tiết
của cuộc mổ bằng ca – m ê – ra chuyên
dụng của chính máy nội soi
( Quang Đẩu)
Từ nội soi :
- Được tạo ra từ hai tiếng có sẵn ( nội,
soi)
- Theo nguyên tắc động từ chính đi sau,
phụ từ bổ sung ý nghĩa được đặt trước.

Câu 1: Tính chung trong ngôn ngữ của
cộng đồng không được thể hiện ở
phương diện nào dưới đây?
A. Những quy tắc nhất định trong việc kết
hợp âm và thanh.
B. Quy tắc cấu tạo các kiểu câu.
C. Việc tạo ra các từ mới dựa trên những
chất liệu có sẵn và các phương thức chung.
D. Các phương thức chuyển nghĩa từ.

Câu 2: Dấu ấn của cá nhân không được

thể hiện ở phương diện nào dưới đây?
A. Việc chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa
từ, trong cách kết hợp từ ngữ.
B. Việc tạo ra những quy tắc chung của
ngôn ngữ.
C. Việc tạo ra các từ mới.
D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 3: Điền lần lượt những cụm từ còn
thiếu vào nhận định sau.
Thông qua , những “hạt ngọc ngôn ngữ mới
nhất” ra đời, góp phần làm phong phú thêm ,
thúc đẩy phát triển.
A. lời nói cá nhân/ ngôn ngữ chung/ ngôn ngữ
chung.
B. lời nói cá nhân/ lời nói cá nhân/ ngôn ngữ
chung.
C. ngôn ngữ chung/ lời nói cá nhân/ lời nói cá
nhân.
D. lời nói cá nhân/ ngôn ngư chung/ lời nói cá
nhân

Câu 4: Trong các cách kết hợp sau, cách
kết hợp nào thể hiện rõ nhất dấu ấn
riêng của cá nhân trong việc sử dụng
ngôn ngữ ?
A. Vì trời mưa nên chúng tôi được nghỉ học.
B. Tôi muốn tắt nắng đi.
C. Công ti đã đầu tư hàng tỉ đồng cho công
trình thế kỉ ấy.

D. Chúc anh lên đường thuận buồm xuôi
gió.

Câu 5: Đọc hai câu thơ sau và cho biết ý nào
không phải là sự sáng tạo trong lời nói cá
nhân của nhà thơ
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đã mấy hòn
( Hồ Xuân Hương, Tự tình II)
A. Sáng tạo ra từ mới
B. Thay đổi cách kết hợp từ
C. Thay đổi trật tự sắp xếp trong các cụm
danh từ
D. Thay đổi trật tự sắp xếp giữa chủ ngữ và vị
ngữ

NGÔN NGỮ CHUNG LỜI NÓI CÁ NHÂN
TÀI SẢN CỦA XÃ HỘI SẢN PHẨM CỦA CÁ NHÂN
Yếu tố chung:
các âm và thanh
Các tiếng
Các từ
-
Quy tắc cấu
tạo các kiểu
câu
-
Phương thức
chuyển nghĩa từ
Giọng

nói

nhân
Vốn
từ
ngữ

nhân
Vận
dụng
linh
hoạt
sáng
tạo
Là cơ sở sản sinh và
lĩnh hội lời nói cá nhân
Là thực tế sinh động, hiện hóa những
Yếu tố chung, quy tắc chung …
và tạo ra nhữngcái mới trong ngôn ngữ
Sự
chuyển
đổi
sáng
tạo
Tạo
ra
các
từ
mới

×