Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Kế hoạch chhuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc thời kỳ 2006-2010.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.48 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có mối lien hệ chặt chẽ với tăng trưởng
và phát triển kinh tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong
một giai đoạn nhất định, vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy phát triển nền
kinh tế xã hội của một quốc gia, một tỉnh lên một trình độ mới
Trong từng giai đoạn 5-10 năm để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội và kế hoạch 5 năm của quốc gia, cơ cấu ngành kinh tế và sự chuyển
dịch của nó cần được xem xét một cách tổng quát để rút ra các ưu nhược điêm,
phát hiện các điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch và các giải pháp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhanh hơn.
Vĩnh phúc được thành lập năm 1950 do sự sát nhập của hai tỉnh Vĩnh Yên
và Phúc Yên, năm 1968 sát nhập với Phú Thọ để trở thành Vĩnh Phú. Từ
T1/1997 Vĩnh phúc lại được tái lập. Sau 10 năm kể từ ngày tái lập tỉnh Vĩnh
Phúc đã vươn lên phát triển mạnh mẽ, là một trong 15 tỉnh tự cân đối được ngân
sách và có đóng góp vào ngân sách nhà nước, nằm trong vành đai vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ. Có được những thành quả trên là do Vĩnh Phúc đã xác định
đúng hướng phát triển kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
tỉnh Vĩnh Phúc nên em đã chọn đề tài: Kế hoạch chhuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc thời kỳ 2006-2010. Do hạn chế về
mặt thời gian nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được những đóng góp của thầy giáo để bài viết của em được hoàn chỉnh
Em xin chân thành cảm ơn
1
Nội dung
Chương I: Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
I.Lý luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành.
1.Các khái niệm.
1.1.Cơ cấu kinh tế


Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành tổng thể
kinh tế, các bộ phận này có mối liên hệ hữu cơ,những tác động qua lại cả về số
lượng lẫn chất lượng, các quan hệ tỷ lệ này được hình thành trong những điều
kiện kinh tế-xã hội nhất định, chúng luôn vận động và hướng vào mục tiêu cụ
thể.Dưới các giác độ khác nhau, cơ cấu kinh tế được phân thành nhiều loại:
 Cơ cấu ngành-xét dưới giác dộ phân công sản xuất
 Cơ cấu vùng-xét dưới giác độ hoạt động kinh tế xã hội theo lãnh thổ
 Cơ cấu thành phần kinh tế-xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu
 Cơ cấu đối ngoại-xét trình độ mở của và hội nhập của nền kinh tế
 Cơ cấu tích luỹ-xét tiềm năng để phát triển kinh tế
1.2.Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh
tế, thể hiện mối quan hệ hưũ cơ và mối quan hệ cả về số lượng và chất lượng
giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những
điều kiện kinh tế-xã hội nhất định, chúng luôn vận động và hướng vào mục tiêu
cụ thể.Như vậy cần phải hiểu cơ cấu ngành theo những nội dung sau:
Trước hết, đó là số lượng các ngành kinh tế được hình thành. Từ đầu thế
kỷ 19 nhà kinh tế học Collin Class đã chia nền kinh tế thành 3 nhóm ngành:Khai
thác tài nguyên thiên nhiê (gồm nông nghiệp và khai thác khoáng sản);công
nghịêp chế biến;và ngành sản xuất sản phảm vô hình.Sau này Liên Hợp Quốc
căn cứ vào tính chất của hoạt động sản xuất để chuyển công nghiệp khai thác
khoáng sản sang ngành công nghiệp và gọi ngành sản xuất sản phẩm vô hình là
2
ngành dịch vụ. Như vậy nền kinh tế được chia làm 3 khu vực:Khu vực I bao
gồm các ngành nông – lâm – ngư nghiệp; khu vực II là công nghiệp và xây
dựng; khu vực III là ngành dịch vụ
Thứ đến, cơ cấu kinh tế thể hiện ở mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành
với nhau. Mối quan hệ này bao gồm cả số và lượng. Mặt lượng thể hiện ở tỷ
trọng (tính theo GDP, lao động, vốn…) của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh
tế quốc dân, còn khía cạnh lượng phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng ngành

và tính chất của sự tác động qua lại giữa các ngành với nhau. Sự tác động giữa
các ngành có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Tác động trực tiếp bao gồm tác động
cùng chiều và ngược chiều, còn mối quan hệ gián tiếp thể hiện theo các câp
1,2,3…Nói chung mối quan hệ iữa các ngành cả về số lượng lẫn chất lượng đều
thường xuyên biến đổi và ngày càng trở nên phức tạp hơn theo sự phát triển ủa
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế
1.3.Chuyển dịch cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, nó luôn luôn biến đổi theo
từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định.
Quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày
càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay
đổi số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về
vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Xét trên khía cạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế thì dạng cơ cấu ngành
được xem là quan trọng nhất, được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất vì nó phản
ánh sự phát triển của khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất, phân công lao
động chuyên môn hoá và hợp tác hoá. Trạng thái cơ cấu ngành là dấu hiệu phản
ánh trình độ phát triển kinh tế của tỉnh. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành là
một quá trình diễn ra lien tục và gắn liền với sự phát triển kinh tế. Ngược lại
nhịp độ phát triển tính bền vững của tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng
3
chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt phù hợp với những điều kiện bên trong, bên
ngoài và lợi thế tương đối của nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện
hiệu quả của việc phân bố nguồn lực. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, việc
lựa chọn và chuyển dịch cơ cấu hợp lý dựa trên lượi thế tương đối và khả năng
cạnh tranh là cơ sở cho việc chủ động hội nhâp và hội nhập thành công
3.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc
 Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ,

công nghiệp trong tổng thể nền kinh tế cả về tỷ trọng trong GDP lẫn tỷ trọng lao
động
 Tốc độ tăng của ngành công nghiệp là rất cao, với việc hình thành
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung càng thúc đẩy phát triển công
nghiệp. Thêm vào đó là Vĩnh Phúc có nhiều ưu đãi trong đầu tư nên ngày càng
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào Vĩnh Phúc, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Dịch vụ cũng tăng tỷ trọng song không cao bằng công
nghiệp, chủ yếu là phát triển du lịch bởi vĩnh Phúc nằm ngay sát Hà Nội nên
thuận tiện trong việc thu hut khách du lịch trong những ngày nghỉ cuối tuần đến
ngững địa điểm du lịch của Vĩnh Phúc như hồ Đại Lải, đầm Vạc, Tam Đảo.Vĩnh
Phúc cũng nằm kề sát sân bay quốc tế Nội Bài nên viẹc thu hút khách quốc tế
đến với Vĩnh Phúc cũng không khó khăn gì.
 Tăng tỷ trọng những ngành sản xuất sản phẩm có hàm lượng chất
xám cao, dung lượng vốn lớn. Tỉnh rất chú trọng đến việc thu hút và ưu tiên
những dự án đầu tư vào những ngành có công nghệ cao. Trong hiện tại cũng như
tương lai Vĩnh Phúc sẽ hình thành các khu công nghệ, khu chế suất cao, các
trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và triển khai công nghệ
II.Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
tỉnh VĨnh Phúc
Các nguồn lực tự nhiên: Là một tỉnh ở đồng băng trung du Bắc Bộ Vĩnh
phúc có đầy đủ ba vùng sinh thái: đồng bằng, trung du, đồi núi. Diện tích đất tự
nhiên không nhiều, khoảng1370km2 nhưng có nhiều địa điểm có thể phát triển
4
thành các danh lam thắng cảnh thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Chỉ
cách thủ đô Hà Nội 50 km(khoảng hơn 1 tiếng đi xe máy hoặc gần 1 tiêng đi
ôtô) là du khách có thể thưởng thức không khí trong lành và những đặc sản ở
các khu du lịch nổi tiếng của Vĩnh Phúc. Bạn có thể dạo chơi trong những rừng
thông xanh mát với không khí mát lành, hơi se lạnh ở khu du lịch Tam Đảo, ăn
hoặc mua về làm quà món ăn nổi tiến ở đây là ngọn susu. Bạn cũng có thể thư
giãn với tró chơi gôn ở khu du lịch Đầm Vạc, những đôi lứa yêu nhau thì lại hay

chọn Đại Lải làm điểm đến trong những ngày nghỉ cuối tuần bởi vẻ đẹp thơ
mộng với núi và hồ thật lãng mạn. Đây là điều kiện rất thuạn lợi để Vĩnh Phúc
phát triển ngành du lịch nói riêng, ngành dịch vụ nói chung
Vĩnh Phúc nằm gần các khu công nghiệp lớn của Hà Nôi như KCN Nội
Bài, KCN Bắc Thăng Long nên ít nhiều có sự giao lưu, ảnh hưởng, điều này
giúp ngành cong nghiệp và dịch vụ của Vĩnh Phúc phát triển
Đát đai màu mỡ cũng giúp Vĩnh Phúc có thể phát triển cả nông nghiệp,
Vĩnh Phúc đã tập trung phát triển theo hướng trồng những cây phù hợp với đặc
điểm của vùng và có hiệu quả kinh tế cao như: Phát triển vùng trồng hoa ở Mê
Linh, trồng rau ở Tam đảo, Mê Linh, Vĩnh Tường
Nguồn lực con người:Nguồn nhân lực của Vĩnh Phúc có trình độ khá cao,
bởi trước đây Vĩnh Phúc cũng là một vùng đất khoa bảng với những con người
lao động cần cù chăm chỉ, có tinh thần kỷ luật và trách nhiệm lao động cao. Bên
cạnh nguồn nhân lực hiện có của địa phương Vĩnh Phúc còn được bổ sung một
lượng lớn lao động có trình độ cũng như tay nghề cao từ các tỉnh khác do họ
đến làm việc trong các công ty các KCN đóng trên địa bàn tỉnh . Tuy nhiên
nguồn nhân lực này đôi khi lại gây trở ngại đối với quá trình phát triển cũng như
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đó là những tệ nạn xã hội gây ra tại các khu
dân cư tập trung tại các khu công nghiệp
Cơ chế chính sách của tỉnh, của Nhà nước:Nhà nước đã quy hoạch Vĩnh
Phúc là một trong các tỉnh vành đai của Hà Nội, trong tương lai có thể sát nhập
vào Hà Nội, là vùng kinh tế trọng diểm ở phía Băc nên Vĩnh Phúc được chính
5
phủ rất ưu đãi trong việc phát triển: gới thiệu các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc, đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, đường giao thông để giúp tỉnh thu hút
được các nhà đầu tư. Ban lãnh đạo tỉnh cũng đã ban hành nhiều chính sách giúp
phát triển công nghiệp của tỉnh như chính sách thu hút đầu tư,thành lập các ban
giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện cho các dự án có thể nhanh chóng đi vào
hoạt động, cải cách các thủ tục hành chính để tránh rườm rà, giảm bớt thời gian
và chi phí cho các nhà đầu tư. Thành lập các ban hỗ trợ thông tin để trợ giúp

doanh nghiêp.
Chương 2: Đánh giá thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2006-2010
I. Thành tựu của công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2005
Sau khi tái lập tỉnh,Vĩnh Phúc vốn là một tỉnh thuần nông, cơ cấu GDP
năm 1997 là: Khu vực I: 46,35%, khu vực II: 39%, khu vực III: 20,7%. Chỉ sau
8 năm, theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế
năm 2005, cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
( công nghiệp- dịch vụ - nông nghiệp). Năm 2005 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
13%, giá tri sản xuât công nghiệp, xây dựng tăng 20,4%, nông lâm thuỷ sản tăng
5,3%, dịch vụ tăng10,4%
Năm 2005 cơ cấu kinh tế là: Công nghiệp, xây dựng 52,2%
Nông, lâm, thuỷ sản21,2%
Dịch vụ 26,6%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 28%, giải quyết việc làm cho khoảng 20
nghìn lao động.
Có sự biến đổi một cách nhanh chóng như vậy là do Vĩnh Phúc đã biết lựa
chọn công nghiệp làm ngành kinh tế chủ đạo, làm đòn bẩy kinh tế trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khai thác ngoại lực, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài để phát triển công nghiệp là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt quá trình
phát triển của ngành công nghiệp.Thành tựu trong các ngành cụ thể như sau:
6
Về công nghiệp: Trong cơ cấu giá trị GDP của tỉnh , giá trị sản xuất công
nghiệp, xây dựng tăng từ 39% năm 1997 lên 52,2 % năm 2005, bình quân trong
giai đoạn 2000-2005 tăng 23,1%/năm trong đó công nghiệp ngoài quốc doanh
tăng 63,5%/năm, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,6%. Nếu tính
theo con số tuyệt đối thì riêng về giá trị sản xuất công nghiệp trong các năm từ
2000-2005 ta có số liệu sau: 2000:5411tỷ đồng; 2001: 6222 tỷ đồng; 2002: 7829
tỷ đồng; 2003: 10259 tỷ đồng; 2004: 12696 tỷ đồng; 2005: 15614 tỷ đồng.
Bước đầu trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số ngành công nghiệp mũi

nhọn như : cơ khí, lắp ráp ôtô, xe máy,các sản phẩm hỗ trợ, vật liệu xây dựng,
dệt may da giày…Phần lớn các sản phẩm công nghiệp chủ yếu như ôtô, xe máy,
gạch ốp lát, đồ gỗ nội thất, săm lốp, quần áo may sẵn…đều tăng cao và vượt xa
so với mục tiêu đề ra. Cơ cấu sản xuất hàng hoá chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng giá trị hàng hoá xuất khẩu, hàng tiêu dùng và hàng có chất lượng cao
Về nông nghiệp:Nhờ xác định đúng các chính sách phát triển nông nghiệp,
triển khai thực hiện đồng bộ trên các lĩnh vực đất đai, vốn, kỹ thuật- công nghệ,
thị trường, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và tổ chức sản xuất mà Vĩnh
Phúc đã làm được những điều không thể tưởng chừng như không thể, đó là:
Biến khó thành dễ, biến yếu thành mạnh. Sủ dụng đất là một ví dụ điển hình.
Trong quá trình phân loại, những vùng đất có khả năng canh tác được nhiều mùa
vụ được xếp hạng cao, do đó thường rơi vào những vùng, những khoảng đất ba
vụ, nghĩa là trồng được cả lúa lẫn màu , điều kiện tưới tiêu thuận lợi.Nhưng nhờ
tinh thần sáng tạo, sau một thời gian mày mò tìm kiếm người dân đã chủ động
trồng lúa một vụ không ăn chắc sang kết hợp nuôi thả cá đông trên vùng đất
trũng vốn trước đây được xếp vào loại đất xấu nay lại có giá tri kinh tế cao, thu
hoạch cá mỗi năm đem lại giá tri kinh tế cao hơn ca hai vụ lúa và một vụ màu
cộng lại
Nghị quyết 10 của tỉnh uỷ Vĩnh Phúc chủ trương chuyển 4 ngàn ha đất
trồng cây lương thực sang trông dâu tằm, rau, hoa, qủa và nuôi trồng thuỷ sản
nhưng an ninh lương thực trong tỉnh vẫn được đảm bảo. Điều đó thể hiện ở chỗ,
7
năng suất lúa bình quân đã tăng từ 43,6 tạ năm 2000 lên gần 53 tạ năm 2005.
Trong bối cảnh diện tích canh tác, số lao động trong nông nghiệp đang có xu
hướng giảm, nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng nhanh, bình quân khoảng
6,7%/năm, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi…Để có một nền sản
xuất nông nghiệp thực sự có cơ cấu sản xuất theo hướng nâng cao hiệu quả kinh
tế trên một đơn vị diện tích
Trong 5 năm 2001-2005, giá trị sản xuất trong ngành tăng 6,7% (kế hoạch
đặt ra là 4,5-5%), trong đó nông nghiệp tăng bình quân 6,5%/năm, thuỷ sản tăng

19,5%/năm. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 31,2% năm2000 xuống còn
21.2% năm 2005. Cơ cấu giá trị trong nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển
dịch tích cực, tỷ trọng trồng trọt giảm từ 71,3% xuống còn 60,9%, chăn nuôi
tăbg từ 25,2% lên 35,3%( mục tiêu đề ra là 30%), thuỷ sản tăng từ 2,6% lên
5,2%
Về dịch vụ: Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân 11,8%/năm(mục tiêu
đề ra là 9%). Kinh doanh thương mại khá sôi động, đảm bảo lưu thông hàng háo
trong và ngoài tỉnh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng 1,5 lần. Hoạt đông xuất
nhập khẩu tăng nhanh, kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 180 triệu USD( mục
tiêu đè ra là 40-45 triệu USD)
Vận chuyển hàng hoá và vận tải hành khách tăng mạnh. Bưu chính viễn
thông có tốc độ tăng trưởng cao, cơ sở vật chất phát triển nhanh, toàn tỉnh có
95092 máy điện thoại, đạt tỷ lệ 8,5 máy/100 dân. Khai thác dịch vụ Internet
bước đầu phát triển. Ngành du lịch có bước phát triển quan trọng từng bước
phấn đấu trở thành ngành mũi nhọn của tỉnh, trên địa bàn tỉnh hình thành nhiều
khu du lịch tập trung có chất lượng cao như Đại Lải, Tam Đảo, Đàm Vạc.
Doanh thu du lịch tăng bình quân 12-15%/năm. Lượng khách quốc tế bình quân
17500 lượt /năm, khách du lịch nội địa tăng bình quân 14-16%/năm. Hoạt động
du lịch còn thu hút nhiều lao động vào làm việc
Về lao động trong các ngành kinh tế:Năm năm gần đây, lao động trong
các ngành kinh tế tăng 43140 người, lao động trong ngành công nghiệp- xây
8
dựng tăng 7,8 lần. Còn cơ cấu lao động theo ngành kinh tế cũng có nhiều
chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh ở khu vực công nghiệp dịch vụ,
giảm ở khu vực nông nghiệp. Tuy vậy người ta cũng thấy rằng lao đông trong
ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,93 nhưng chỉ tạo ra 17,31%GDP,
điều đó cho thấy năng suất lao động thấp, trình độ chuyên môn hoá, áp dụng
khoa học kỹ thuật của người lao đông chưa cao. Vĩnh Phúc là một tỉnh có tiềm
năng về nguồn lao động có trình độ cao, hầu hết người dân có trình độ từ tiểu
học ttrở lên, chất lượng nguồn lao động ngày một tăng lên do lượng học sinh

trúng tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp của tỉnh tăng trên 20%/năm. Mặc
dù vậy, thực tế cũng cho thấy tỷ lệ lao động không qua đào tạo ở các ngành kinh
tế còn cao: khu vực I là 95,4%, khu vực II 61,76% và khu vực III là 51,65%, tỷ
lệ lao động có trình độ đại học chưa cao và đặc biệt còn thiếu các lao động có
tay nghề kỹ thuật.
II. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc trong
giai đoạn 2006-2010
1.Định hướng phát triển kinh tế xã hội Vĩnh Phúc đến năm 2010:
Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một trong những đầu tàu kinh tế của cả
nước
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững
Gắn phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, tạo việc làm cho
người lao động nâng cao trình độ dân trí. Tăng cường đầu tư cho khu vực nông
thôn miền núi
Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế, đa dạmg hoá các
loại hình sản xuất kinh doanh; Phát huy tốt nội lực, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi để thu hút vốn và công nghệ từ nước ngoài, tăng cường giao lưu kinh tế với
các địa phương trong cả nước và quốc tế
9
Phát triển và nâng câo chất lượng nguồn nhân lực, coi trọng những ứng
dụng khoa học và công nghệ mới
2.Mục tiêu tổng quát:
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đồng thời tạo chuyển
biến mạnh về chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế Vĩnh Phúc. Phát triển
nguồn lực con người, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, nâng cao một bước
về trình độ công nghệ. Chủ động và chuẩn bị tốt những điều kiện cho hội nhập
kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới trên con đường công nghiệp hoá rút
ngắn theo hướng hiện đại hoá. Tận dụng các thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó

khăn thách thức để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Khai thác có hiệu qquả
kinh tế đối ngoại , đảm bảo tự chủ về kinh tế tài chính, ngân sách. Phát triển
kinh tế xã hội gắn liền với phát triển kinh tế; Tiếp tục cải thiện đời sống nhân
dân, đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghéo tạo thêm nhiều việc làm mới, hạn
chế tệ nạn xã hội . Phát triển từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, bảo vệ và
cải thiện môi trường, đẩy mạnh cải cách bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra, kiểm toán thực hành tiết kiệm, chống nạn
quan liêu, tham nhũng. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội
3.Một số mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2006-2010:
Nhịp độ tăng GDP theo giá so sánh năm 1994 bình quân hàng năm đạt 14-
14,5%/năm
Nhịp độ tăng bình quân hàng năm:
Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng là 18,5-20%/năm
Giá trị sản xuất nông laam thuỷ sản là 5-5,5%/năm
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ là 13-14%/năm
Cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc đến năm 2010 chuyển dịch theo hướng:
Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng- dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành
nông lâm thuỷ sản với mục tiêu phấn đấu về cơ cấu như sau: Công nghiệp
58,4%, dịch vụ 27,4%, nông lâm thuỷ sản 14,2%
Số lao đông được giải quyết việc làm khoảng 24-25 ngàn người/năm
10

×