VĂN Tế NGHĨA SĨ CầN GIUộC
Nguyễn Đình Chiểu
VĂN Tế
Có nguồn gốc từ Trung Quốc
Dùng để ca ngợi công đức của người đã mất
Bố CụC TOÀN BÀI
Bao gồm 4 phần
+ Lưng khởi (2 câu đầu) luận chung về lẽ sống
chết. Thường mở đầu bằng từ Thương ôi!, Hỡi ôi!
+Thích thực (câu 3 câu 15) kể công đức,
phẩm hạnh người đã khuất.
+ Ai vãn (câu 16 câu 28) nói lên niềm
thương tiếc với người đã mất
+ Kết (phần còn lại) bày tỏ lòng thương tiếc và
lời cầu nghuyện của người đứng tế.
HỒN CảNH RA ĐờI
Đêm 16 – 12 – 1861, các nghóa só đã tấn công đồn Cần
Giuộc, giết được tên quan hai Pháp và một số lính
thuộc đòa.Họ làm chủ đồn được hai ngày, sau đó bò
phản công và thất bại.Khoảng 20 nghóa quân đã hi
sinh.Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Đònh tên là Đỗ
Quang, Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này.
“Hỡi ôi!”- lời than cho sự ra đi của những người đã khuất.
“Súng giặc đất rền” >< “lòng dân trời tỏ”
Sự hiện diện các thế lực bạo tàn >< ý chí và nghị lực của
nhân dân
=> Thể hiện bối cảnh, tính thế thời đại, một cuộc chiến
không cân sức giữa ý chí mạnh mẽ >< đạn thép, súng
ống. Nhưng cũng chứng tỏ ý chí kiên cường bất khuất
của người dân.
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ.
Lối văn biền ngẫu
Thể hiện ý nghĩa sống “chết vinh còn hơn sống nhục”
Mười năm công vỡ ruộng,
chưa chắc còn danh nổi như phao;
một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất
tiếng vang như mõ.
2 câu lưng khỡi đã tạo nên một
cái nên hoành tráng, khắc họa
vẻ đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc
Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó
Câu 8 chữ: nói lên tất cả về hoàn cảnh lẻ loi, tội nghiệp
của nghĩa sĩ nông dân. Nhận ra được cái mộc mạc, tốt
đẹp của người nghĩa sĩ nông dân.
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
Nhà thơ xúc động, cảm thông, chia sẻ
với cuộc đời của họ. Tất cả được dồn
nén trong từ “cui cút”
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó.
Họ là những người nông dân, cã đời gắn bó với mãnh ruộng,
với những công việc thường nhật.
Họ hoàn toàn xa lạ với việc nhà binh
Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng
trâu, ở trong làng bộ.
Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập
khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
=> Nhấn mạnh nguồn gốc nông dân thuần túy của họ qua
sự đối lập này.
Nghệ thuật liệt kê, giới thiệu nguồn
gốc của những nghĩa sĩ nông dân với
lời lẽ mộc mạc và câu biền ngẫu.
Hình ảnh thực của những người nông dân,
họ chờ trông vào hoạt động triều đình, căm
ghét giặc.
Trông tin quan như trời hạn trông mưa
Sự câm thù cao độ, triều đình ngoảnh mặt quay lưng.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan;
ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ.
Một bước chuyễn biến lớn lao trong tư tưởng
diễn ra trong người nông dân
Từ con người “Cui cút làm ăn; toan lo nghèo
khó”, họ vụt trỡ thành những nghĩa sĩ phi
thường “ra sức đoan kình, dốc ra tay bộ hổ”
Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật
nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê, bán chó.
Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn
ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
Và từ nhận thức , ý thức về đất nước thống nhất (mối
xa thư đồ sộ), về trách nhiệm của bản thân đối với đất
nước khi có giặc ngoại xâm ( há để ai chém rắn đuổi
hươu), họ tự nguyện sung vào đội quân chiến đấu.
•
Lòng nhiệt tình yêu nước sáng như mặt trăng mặt trời.
•
Xác định được trách nhiệm đối với đất nước
•
Triều đình phong kiến bất lực, khiến nỗi trông mong trở
thành câm thù oán giận kẻ thù đến mức tột độ.
•
Họ chiến đấu đánh giặc bằng tinh thần tự nguyện.
=> Nghệ thuật: so sánh dân dã, gần gũi, dễ hiểu, động
từ mạnh => lòng căm thù giặc, điển tích ý thức
được độc lập dân tộc, tinh thần trách nhiệm ở nông
dân với tổ quốc.
Sự chuyển biến tình cảm nhận thức
và ý thức ở những người nông dân
hiền lành thành nghĩa sĩ đánh Tây.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Nghĩa quân Cần Giuộc Quân triều đình
Dân ấp, dân lân. Quân cơ, quân vệ.
Chưa từng tập rèn, chưa từng
bày binh bố trận. Được luyện
tập võ nghệ, binh thư.
Được luyện tập võ nghệ, binh
thư.
Trang bị: manh áo vải, ngọn tầm
vông.
Trang bị: bao tấu, bầu ngòi, dao
tu, nón gõ.
Hoàn cảnh chiến đấu
Nghĩa sĩ Cần Giuộc Giặc Pháp
_ Hỏa mai đánh bằng rơm con
cúi.
_ Gương bằng lưỡi dao phay.
=> Vũ khí thô sơ, từ vật dụng
sử dụng hằng ngày.
_Bắn đạn to đạn nhỏ.
_ Tàu sắt, tàu đồng, súng.
=> Vũ khí hiện đại.
=> Sự đối nghịch giữa nghĩa quân Cần Giuộc với quân triều
đình và sự chênh lệch sức mạnh và lực lượng với kẻ thù xâm
lược. Thể hiện hình ảnh nghĩa quân Cần Giuộc mộc mạc, giản
dị nhưng lòng yêu nước bùng cháy mạnh mẽ khiến họ quyết
tâm bảo vệ đất nước dù chỉ dùng nhũng vũ khí đơn giản, vật
dụng sử dụng hàng ngày.
- Không tiếng trống xung trận “ Chi nhọc quan quản gióng trống kì
trống giục” nhưng ta thấy được không khí khẩn trương, sôi nổi,
quyết liệt và đầy hào hứng được bật ra từ vô vàn trái tim yêu
nước thương nòi
- Âm thanh của “tiếng đạn nhỏ đạn to, tàu sắt
tàu đồng súng nổ”, cũng khơng mảy may cản
bước chân chiến đấu của họ.
- TRUNG TÂM BỨC TRANH LÀ HÌNH TƯNG
NHỮNG NGƯỜI NÔNG DÂN VỚI VŨ KHÍ TRANG
BỊ RẤT THÔ SƠ.HỌ VÀO TRẬN BẰNG MANH ÁO
VẢI, BẰNG NGỌN TẦM VÔNG, BẰNG RƠM CON
CÚI, LƯỢI DAO PHAY VÀ BẰNG
NGỌN LỬA TINH THẦN “LÒNG DÂN TRỜI TỎ”.
+ Họ đốt nhà dạy đạo
+ Họ chém rớt đầu quan hai Pháp
+ Họ đạp rào lướt tới coi giặc cũng như khơng, họ
xơ cữa xơng vào, họ liều mình xung trận.
+ Họ đâm ngang chém ngược làm thất điên bát đảo
qn thù “làm cho mã tà ma ní hồn kinh”
Tinh thần chiến đấu:
+Phép đối:
- Đạp rào lước tới / Xô cửa xông vào.
- Đâm ngang / Chém ngược
- Hè trước / Ó sau
=> Tạo nhịp điệu nhanh, mạnh, tái hiện không khí
chiến trận hào hùng. Thể hiện rõ sự dùng cảm, tự
tin và ý chí quyết thắng của các nghĩa binh Cần
Giuộc.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Động từ mạnh, nhịp điệu dồn dập. Đặc tả khí thế chiến
đấu mạnh mẽ quyết liệt, hi sinh, quên mình ở nghĩa sĩ.
Hình ảnh người nghĩa sĩ
Bức tượng đài nghệ thuật với vẻ đẹp
hiên ngang, bất khuất, kiên cường ở
người nông dân Nam Bộ.