Lời tựa
Một
trong
những
bất
cập
lớn
hiện
nay
trong
quan
hệ
thương
mại
giữa
các
đơn
vị
kinh
tế
cơ
sở
(hợp
t
ác
xã,
câu
lạc
bộ,
tổ
hợp
tác
và
các
hộ
mua
bán
nhỏ
lẻ)
ở
vùng
nông
thôn
hiện
nay
là
hạn
chế
về
khả
năng
đàm
phán
và
ký
kết
hợp
đồng
vớ
i
các
doanh
nghiệp
mua
hàng.
Hạn
chế
này
xuấ
t
phát
từ
năng
lực
yếu
kém
của
các
đơn
vị
kinh
tế
cơ
sở
trong
quan
hệ
thương
mại.
Chính
vì
vậy,
tài
liệu
này
nhằm
trang
bị
cho
các
đơn
vị
kinh
tế
cơ
sở
hiểu
được
ý
nghĩa
của
mộ
t
cuộc
đàm
phán
và
làm
thế
nào
để
có
cuộc
đàm
phán
hiệu
quả.
Thêm
vào
đó,
cũng
sẽ
giúp
cho
họ
nắm
được
những
kỹ
năng
cần
thiết
cho
người
được
ủy
thác
công
việc
đàm
phán
và
cuối
cùng
cung
cấp
cho
học
viên
các
bước
quan
trọng
trong
quá
t
rình
ký
kết
hợp
đồng
mua
bán.
Để
đáp
ứng
các
mục
tiêu
trên,
chuyên
đề
này
gồm
hai
nội
dung
chính
như
sau:
Phần
1:
Kỹ
năng
đàm
phán
và
Phần
2:
Các
bước
ký
kết
hợp
đồng
mua
bán.
Sau
khi
kết
thúc
mỗi
phần
nội
dung,
học
viên
sẽ
thực
hành
bằng
cách
trao
đổi,
thảo
luận
liên
quan
đến
tì
nh
hình
thực
tế
tại
địa
phương,
đơn
vị
sản
xuất
của
mình.
1
Phần
1:
KỸ
NĂNG
ĐÀM
PHÁN
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1
Khá
i
niệm
về
đàm
phán
Đàm
phán
là
phương
ti
ện
cơ
bản
để
đạt
được
cái
mà
ta
mong
muốn
từ
ngườ
i
khác.
đó
là
quá
trình
giao
tiếp
có
đi
có
lại
được
thiết
kế
nhằm
thỏa
thuận
trong
khi
giữa
ta
và
bên
kia
có
những
quyền
l
ợ
i
có
t
hể
chia
sẻ
và
có
những
quyền
l
ợ
i
đối
kháng.
Francois
de
Cailere,
một
nhà
đàm
phán,
thương
thuyế
t
nổi
tiếng
của
Pháp
ngay
từ
năm
1716
đã
khẳng
định:
"Một
nhà
đàm
phán
kinh
doanh
giỏi
phải
là
ngườ
i
mềm
dẻo
như
ngọn
cỏ
và
cũng
phải
cứng
rắn
như
một
khối
đá.
Ngườ
i
đó
phải
có
phản
xạ
ứng
xử
nhanh
nhạy
và
phải
là
ngườ
i
biết
lắng
nghe,
lịch
sự
và
có
thể
đem
lại
cảm
giác
dễ
chịu
cho
đối
tác.
1.1.2
Quá
trình
đàm
phán
Chuẩnbị đàm phán
- Thu thập thông tin
- Xác định đối tác
- Chào hàng, hỏi giá
- Chuẩn bị nhân sự
Đàm phán
- Xác định mục tiêu
- Tìm kiếm lợi ích
- Sử dụng các kỹ năng
Kết thúcđàm phánvà
ký kết hợp đồng
- Chia sẻ lợi ích
- Hiểu biết nhiều hơn
- Soạn thảo hợp đồng
Xửlý tìnhhuống
- Điều chỉnh
- Đàm phán với người khó tính
- Sử dụng người thứ 3
- 10 điều cần nhớ (xem mục 1.5)
Hiện
nay,
những
người
có
kinh
nghiệm
về
đàm
phán
đều
nhấn
mạnh
đến
lợi
ích
của
sự
chuẩn
bị,
cho
rằng:
đàm
phán
là
một
kiểu
đối
đầu
với
rủi
ro,
thật
là
liều
lĩnh
nếu
tham
gia
đàm
phán
mà
không
có
một
chút
suy
ngh
ĩ
và
chuẩn
bị.
Sự
chuẩn
bị
là
một
trong
những
nhân
tố
then
chố
t
cho
sự
thành
công
của
đàm
phán.
Chuẩn
bị
tốt
không
có
nghĩa
là
t
ập
hợp
những
hồ
sơ
dày
cộp.
Càng
chuẩn
bị
t
ốt,
khố
i
lượng
hồ
sơ
cần
thiết
để
dự
kiến
càng
ít.
Tốt
nhất
hình
thành
một
bản
ghi
nhớ
những
vấn
đề
tranh
luận
chủ
yếu
(một
số
vấn
đề
mấu
chốt
trong
phán
đốn
nhất
là
những
điều
đã
biết
về
đối
phương
như
:
tiền
hùn
vốn
có
thể
có,
những
ưu
tiên
và
ràng
buộc
giả
định,
những
sáng
kiến,
những
dư
luận
công
khai
về
ta
và
đối
phương,
những
phản
ứng
quan
trọng
nhất,
chiến
lược
nhượng
bộ
và
thối
lui
tạm
thời
cần
dự
kiến,
trọng
điểm
trong
biện
luận).
Đây
l
à
bản
tập
hợp
một
cách
cụ
thể
những
chỉ
dẫn
mong
muốn,
cần
ghi
chú
thêm
về
bản
chất
của
hồ
sơ,
những
chi
tiết
tế
nhị
khó
xử,
mộ
t
vài
khía
cạnh
tâm
lý
liên
quan
đến
đố
i
phương
(có
t
hể
liên
quan
đến
cả
bản
thân).
2
Những
vấn
đề
được
co
i
là
cốt
yếu
trong
chuẩn
bị
gồm:
1)
Thông
ti
n
về
hàng
hóa,
2)
Thông
tin
về
thị
trường,
3)
Thông
t
in
về
đối
tác,
4)
Tìm
hiểu
bản
t
hân,
5)
Lựa
chọn
cách
trình
bày
vấn
đề
và
6)
Bố
trí
nhân
sự
cho
đàm
phán.
Thông
tin
về
hàng
hóa
Nội
dung
các
nhà
kinh
doanh
cần
tì
m
hiểu
về
mặt
hàng
mình
định
bán
-
Khía
cạnh
thương
phẩm
học
của
hàng
hóa
để
hiểu
rõ
giá
trị,
công
dụng,
các
tính
chất
lý
hóa
của
nó.
-
Nắm
vững
tình
hình
sản
xuất
các
mặt
hàng
đó
như
thời
vụ,
khả
năng
về
nguyên
vật
liệu,
tay
nghề
công
nhân,
công
nghệ
sản
xuất...
-
Nghiên
cứu
chu
kỳ
sống
của
sản
phẩm
để
lựa
chọn
thời
điểm
và
đối
pháp
kinh
doanh
thích
hợp.
-
Tình
hình
cạnh
tranh
trong
thu
mua,
trong
bán
hàng
trong
các
khía
cạnh:
sự
khan
hiếm
hay
dồi
dào
về
nguồn
cung
cấp;
sức
bán
hàng;
giá
cả;
mẫu
mã...
của
các
bạn
hàng
cùng
ngành.
Biện
pháp
t
hu
thập
thông
tin
về
hàng
hóa
-
Trên
các
báo
chí,
tập
san
chuyên
khảo...
-
Tham
gia
các
câu
lạc
bộ
ngành
hàng;
ở
Việt
Nam
có
hiệp
hộ
i
cà
phê,
hiệp
hội
xuất
khẩu
gạo...;
quốc
t
ế
có
tổ
chức
các
nước
sản
xuất
dầu
mỏ
(OPEC)...
-
Theo
dõi
thông
ti
n
trên
internet
cũng
là
phương
pháp
có
thể
tiết
kiệm
được
thời
gian
và
ch
i
phí
trong
khi
vẫn
nắm
bắt
kịp
thời
các
chi
tiết
bổ
ích
cho
sự
hiểu
biết
về
hàng
hóa
mình
kinh
doanh.
Thông
tin
về
thị
trường,
giá
cả
hàng
hóa
-
Các
thông
tin
đại
cương
về
đất
nước,
con
người,
tình
hình
chính
trị,
xã
hội:
diện
tích,
dân
số,
ngôn
ngữ,
địa
lý,
khí
hậu,
các
trung
tâm
công
nghiệp
và
t
hương
mại
chủ
yếu,
chế
độ
chính
t
rị,
hiến
pháp,
các
chính
sách
kinh
tế
và
xã
hội,
thái
độ
chính
trị
đối
với
quốc
gia
của
m
ì
nh.
-
Những
thông
tin
kinh
tế
cơ
bản:
đồng
tiền
trong
nước,
t
ỷ
giá
hối
đố
i
và
t
ính
ổn
định
của
chúng,
cán
cân
thanh
toán,
dự
trữ
ngoại
tệ:
tình
hình
nợ
nần,
tổng
sản
phẩm
quốc
dân,
t
hu
nhập
quốc
dân
bình
quân
đầu
người,
các
chỉ
số
về
bán
sĩ,
bán
l
ẻ,
tập
quán
tiêu
dùng,
dung
l
ượng
thị
trường.
-
Cơ
sở
hạ
tầng:
đường
xá,
cầu
cống,
bến
phà,
bến
cảng,
sân
bay,
các
phương
tiện
giao
thông,
hệ
thống
thông
ti
n
liên
lạc,
bưu
chính...
-
Tìm
hiểu
điều
kiện
vận
tải
và
giá
cước.
-
Bên
cạnh
đó,
cần
nắm
vững
những
điều
kiện
có
liên
quan
đến
mặt
hàng
dự
định
kinh
doanh
của
mình
trên
thị
trường
ngồ
i
nước:
dung
lượng
thị
trường,
tập
quán
và
thị
hiếu
của
người
ti
êu
dùng,
các
kênh
ti
êu
thụ,
sự
biến
động
giá
cả.
3
Thông
tin
về
đối
tác
Nội
dung
t
hông
ti
n
cần
nắm
-
Tìm
hiểu
thực
lực
của
đối
tác:
lịch
sử
hình
thành,
ảnh
hưởng
của
công
t
y
trong
xã
hội,
uy
tín,
tình
hình
tài
chính,
mức
độ
trang
bị
kỹ
thuật,
số
l
ượng,
chất
lượng,
chủng
loại
sản
phẩm,
định
hướng
phát
triển
t
rong
tương
lai.
-
Tìm
hiểu
nhu
cầu
và
ý
định
của
đối
tác:
vì
sao
họ
muốn
hợp
tác
với
ta,
mục
đích
hợp
tác
của
họ,
nguyện
vọng
hợp
tác
có
chân
t
hành
hay
không,
mức
độ
bức
thiết
của
sự
hợp
tác
đối
vớ
i
họ,
họ
có
nhiều
đố
i
tác
không...
-
Tìm
hiểu
lực
lượng
đàm
phán
của
họ:
đoàn
đàm
phán
gồm
những
ai,
địa
vị
sở
thích,
tính
nết
của
từng
người,
ai
là
người
có
quyền
quyế
t
định
trong
số
đó,
tìm
hiểu
thật
kỹ
về
người
này...
Bố
trí
nhân
sự
cho
đàm
phán
Trong
đàm
phán,
chiến
lược
tốt
cần
đến
việc
bố
trí
nhân
sự
thích
hợp.
Bạn
phải
quyết
định
về
vai
trò
và
trách
nhiệm
mà
bạn
muốn
các
thành
viên
trong
đồn
phải
nắm.
Họ
có
quan
sát
và
lắng
nghe
tốt
hơn
là
nói
hay
không?
Họ
có
gặp
bất
kỳ
đối
phương nào
trước
đó
không?
Họ
có
tinh
thần
hướng
về
mọi
người
không?
Ví
dụ,
một
thành
viên
có
tinh
thần
hướng
về
mọi
người
thì
có
t
hể
đóng
vai
trò
một
người
dễ.
Phân
công
các
vai
cẩn
thận,
vì
đoàn
của
bạn
phải
có
thể
ngăn
chặn
bất
kỳ
bước
tiến
nào
của
đối
phương
1.1.3
Các
hình
thức
đàm
phán
Do
đàm
phán
là
quá
trình
có
tính
mục
đích
nên
trong
thực
tế
có
rất
nhiều
cách
được
thể
hiện
để
đàm
phán.
Nhìn
chung,
có
thể
chia
đàm
phán
theo
các
hình
thức
sau,
gồm
đàm
phán
bằng
văn
bản,
đàm
phán
bằng
gặp
mặt
và
đàm
phán
qua
điện
thoại.
Trong
kinh
doanh,
mỗi
hình
t
hức
đàm
phán
có
đ
i
ểm
mạnh
và
đ
i
ểm
yếu
của
chúng.
Do
vậy,
v
i
ệc
vận
dụng
chúng
đúng
đố
i t
ượng,
đúng
t
hờ
i
đ
i
ểm,
đúng
nơ
i l
à
rấ
t
quan
t
rọng.
Đàm
phán
bằng
văn
bản
Các
dạng
đàm
phán
bằng
văn
bản
t
hường
thấy
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
gồm:
-
Chào
hàng,
giới
t
hiệu
sản
phẩm,
dịch
vụ.
-
Hỏ
i
g
i
á.
Hình
thức
này
thường
áp
dụng
khi
ngườ
i
bán
và
người
mua
chưa
biết
nhau
trước
hoặc
mới
tiếp
xúc
vài
lần.
Tuy
nhiên,
hình
t
hức
này
không
ràng
buộc
họ
phải
đi
đến
thực
hiện
hoạt
động
mua
bán,
trao
đổi.
Đàm
phán
t
rực
tiếp
Hình
thức
đàm
phán
này
thể
hiện
mong
muốn
hợp
tác
của
người
bán
hoặc
người
mua.
Động
cơ
đàm
phán
trực
tiếp
nhằm
thể
hiện
cho
đối
tác
thấy
được
dấu
hiệu
tích
cực
và
sự
tin
cậy
để
có
thể
t
iến
tớ
i
sự
hợp
t
ác
trong
tương
l
ai.
Hình
thức
đàm
phán
này
được
sử
dụng
khi
chúng
ta
đã
xác
định,
chọn
lọc
được
đố
i
tác
4
cần
hợp
tác
trao
đổi
và
chúng
ta
cũng
có
một
số
t
hông
tin
cơ
bản
về
đối
tác.
Tuy
nhiên,
chúng
ta
cũng
đừng
quá
kỳ
vọng
cuộc
đàm
phán
trực
tiếp
này
sẽ
dẫn
đến
sự
hợp tác
làm
ăn.
Ví
dụ,
chúng
ta
chỉ
kỳ
vọng
kết
quả
đàm
phán
theo
qui
tắc
20
->
10
->
5
->
2.
1.2 Tiến trình đàm phán
1.2.1
Bạn
mong
đợi
gì
về
kết
quả
đàm
phán
Kết
quả
cuố
i
cùng
của
bất
kỳ
một
cuộc
đàm
phán
nào
sẽ
đi
đến
một
t
rong
bốn
trường
hợp
sau:
1.2.2
Làm
thế
nào
có
một
cuộc
đàm
phán
hiệu
quả
Để
xây
dựng
mối
quan
hệ
hợp
tác
làm
ăn
lâu
dài,
chúng
ta
phải
bắt
đầu
từ
những
cuộc
đàm
phán
hiệu
quả.
Như
thế
nào
được
gọi
là
một
cuộc
đàm
phán
hiệu
quả?
Chúng
ta
cùng
suy
nghĩ
những
gợi
ý
sau:
-
Đàm
phán
với
người
có
quyền
ra
quyết
định
-
Mang
lại
lợ
i
ích
cho
cả
các
bên.
-
Biết
thông
tin
của
nhau.
-
Tấn
công
vào
vấn
đề
cần
đàm
phán.
-
Tìm
ra
nhiều
sự
lựa
chọn.
-
Tìm
kiếm
những
tiêu
chuẩn
khách
quan
Hay
nói
cách
khác,
để
có
được
một
cuộc
đàm
phán
hiệu
quả
thì
các
bên
phả
i
hướng
đến
lợi
ích
của
nhau,
không
tập
trung
vào
quan
điểm
của
mình.
1.2.3
Đàm
phán
không
hiệu
quả
5
§
Phản
ứng
gay
gắt/đề
cao
cá
nhân
§
Nghi
ngờ
(do
thiếu
thông
tin)
§
Đe
doạ
(ví
dụ:
nếu
không
ký
hợp
đồng
ngay
thì
đến
trưa
tôi
sẽ
bán
cho
người
khác…)
§
Đổ
lỗi/phê
bình
(v
í
dụ:
m
ít
gì
mà
nhiều
xơ
vậy)
§
Sửa
lỗi
Quan điểm Quan điểm
Lợi ích Lợi ích
1.3 Các kỹ năng cần thiết trong đàm phán
1.3.1
Chủ
động
l
ắng
nghe
Lắng
nghe
l
à
một
trong
những
kỹ
năng
rất
quan
trọng
trong
quá
t
rình
đàm
phán,
bởi
vì
hành
vi
này
không
những
thể
hiện
sự
tôn
trọng
đối
với
đối
tác
(đang
trình
bày),
mà
còn
giúp
chúng
ta
thu
t
hập
và
xử
lý
thông
tin
liên
quan
đến
đối
tác.
Mục
đích
của
lắng
nghe
là:
•
Thể
hiện
sự
tôn
trọng
của
ta
và
cũng
thỏa
mãn
nhu
cầu
tự
trọng
của
bên
kia
làm
cho
quan
hệ
hai
bên
gắn
bó
hơn,
đàm
phán
thuận
lợ
i
hơn.
•
Phát
hiện
sự
mâu
thuẫn,
thiếu
nhất
quán
trong
quan
điểm,
lập
luận
của
bên
kia.
•
Phát
hiện
những
điểm
t
hen
chốt
có
giá
trị
(bối
cảnh,
thời
gian,
quyền
l
ợi
và
nhu
cầu
của
bên
kia…)
để
đốn
được
sự
trung
thực
trong
lời
nói
của
phía
bên
kia.
•
Biết
được
bên
kia
thực
sự
đã
hiểu
vấn
đề
chưa.
Muốn
lắng
nghe
có
hiệu
quả
cần:
•
Loại
bỏ
tất
cả
những
gì
có
thể
phân
tán
tư
tưởng.
•
Phát
một
t
ín
hiệu
thể
hiện
đang
lắng
nghe.
•
Bộc
lộ
thái
độ
chia
sẻ.
•
Sử
dụng
những
câu,
từ
bôi
trơn.
•
Hãy
lắng
nghe
cả
cách
nói.
•
Không
cắt
ngang.
•
Không
phá
t
biểu
giúp
(nói
leo)
khi
bên
kia
gặp
khó
khăn
trong
diễn
đạt.
•
Nhắc
lại
hoặc
chú
giải
về
điều
mà
phía
bên
kia
vừa
mới
nói
để
kiểm
tra
lại
tính
chính
xác
hoặc
để
cô
đọng
lại.
•
Không
vội
phán
quyết.
•
Yêu
cầu
giải
thích
những
điểm
chưa
rõ.
•
Sử
dụng
những
cầu
nối
để
chuyển
sang
chủ
đề
tiếp
theo.
•
Ghi
chép
để
vạch
ra
những
điểm
cơ
bản.
Cố gắng quan sát
t
rong quá trình lắng nghe
Diện
mạo:
Quan
sát
diện
mạo
phải
hết
sức
cẩn
thận
vì
có
thể
bị
nhầm
lẫn.
Do
đó
phải
dùng
cả
kinh
nghiệm,
linh
cảm
và
những
thông
ti
n
t
hu
thập
được
về
bên
k
i
a
để
có
cách
hành
động.
Nói
chung
việc
cảm
nhận
qua
diện
mạo
chỉ
dùng
để
tham
khảo.
Nếu
bên
kia
có
thái
độ
kiêu
ngạo
t
hì
cuộc
đàm
phán
sẽ
diễn
ra
trong
không
khí
đối
địch,
nếu
có
thá
i
độ
thân
thiện,
thẳng
t
hắn
t
hì
đàm
phán
sẽ
diễn
ra
trong
tinh
thần
hợp
tác
cùng
giải
quyết
vấn
đề.
Tuy
nhiên
cũng
không
nên
tin
ngay
vào
các
giả
thiết
về
thái
độ
ngay
t
ừ
ban
đầu
vì
thái
độ
của
họ
sẽ
biến
đổi
theo
tình
hình
của
cuộc
đàm
phán.
Cử
chỉ:
Nghe
chăm
chú,
thể
hiện
•
Mở
mắt
t
o
và
lanh
lợi.
•
Khuynh
hướng
hơi
đổ
về
phía
trước.
•
Bàn
tay
mở
và
cánh
tay
duỗi.
Thủ
thế,
thể
hiện.
•
Mở
mắt
và
lanh
l
ợi.
•
Tư
thế
thẳng
đứng.
•
Cánh
tay
và
chân
hơi
chéo
nhau.
•
Nắm
chặt
tay.
Thất
vọng,
thể
hiện.
•
Bàn
tay
nắm
hơi
chặt.
•
Xoa
gáy.
•
Nhìn
ra
lối
ra
hoặc
bên
ngòai.
Chán
ngán,
thể
hiện.
•
Khuynh
hướng
ngả
về
sau.
•
Nhìn
đồng
hồ.
•
Vẽ
nguệch
ngoạc
hoặc
gõ
ngón
tay.
Tin
tưởng,
thể
hiện.
6
7
•
Cử
chỉ
thư
giãn
và
cởi
mở.
•
Ngồi
thẳng.
Dối
trá,
thể
hiện.
•
Ít
tiếp
xúc
bằng
mắt.
•
Đột
ngột
t
hay
đổi
độ
cao
của
giọng
nói.
•
Che
miệng
trong
khi
nói.
1.3.2
Đặt
câu
hỏi
Mục
đích
của
việc
đặt
câu
hỏi
là:
•
Thu
thập
thêm
thông
ti
n
về
đối
tác
•
Đưa
ra
thông
ti
n
mới.
•
Làm
cho
đố
i
tác
chuyển
hướng.
•
Hướng
suy
nghĩ
của
đố
i
tác
đi
đến
một
kết
luận.
•
Thu
hút
sự
chú
ý.
Sử
dụng
dạng
câu
hỏi
nào
cho
phù
hợp?
•
Câu
hỏi
mở
để
đạt
được
thông
tin
khái
quát
li
ên
quan
đến
vấn
đề
có
l
iên
quan.
•
Câu
hỏi
thăm
dò
để
gợi
thêm
ra
những
thông
ti
n.
•
Câu
hỏi
đóng
để
xác
minh
những
điểm
nhất
định
về
sự
kiện
và
để
nhận
được
những
câu
trả
l
ời
đơn
giản
là
có
và
không.
Do
vậy,
chúng
ta
có
thể
kết
l
uận
rằng,
nên
sử
dụng
câu
hỏi
mở
khi
t
hời
gian
ban
đầu
của
quá
trình
đàm
phán
nhằm
thu
thập
thông
tin
và
tì
m
kiếm
lợi
ích.
Trong
khi
đó,
chúng
ta
nên
sử
dụng
câu
hỏi
đóng
khi
chuẩn
bị
kết
thúc
đàm
phán
nhằm
khẳng
định
lại
những
gì
đã
thỏa
thuận.
Một
số
v
í
dụ
về
cách
đặt
câu
hỏi
Đóng
Mở
Anh
có
đồng
ý
với
đề
nghị
của
tôi
không?
Anh
nghĩ
t
hế
nào
về
đề
nghị
của
tôi?
Tôi
có
thể
t
hanh
toán
trong
2
tuần
không?
Tôi
có
thể
t
hanh
toán
mộ
t
cách
li
nh
hoạt
không?
Ông
có
thể
giảm
giá
chút
nào
không?
Ông
có
chính
sách
l
inh
hoạt/đa
dạng
không?
1.3.3
Điều
chỉnh
lại
8
Điều
chỉnh
lại
trong
đàm
phán
là
một
cách
t
hức
nhằm
góp
phần
làm
cho
hai
bên
tập
trung
vào
vấn
đề
hơn.
Bởi
vì,
trong
thờ
i
gian
ban
đầu
của
quá
trình
đàm
phán
do
chưa
có
nhiều
thông
t
in,
nên
một
trong
hai
bên
có
t
hể
đề
cập
vấn
đề
ra
bên
ngoài
nôi
dung
cần
đàm
phán.
Điều
chỉnh
lại
theo
các
hướng
sau:
§
Thay
đổi
người
đàm
phán
§
Thay
đổi
ý
nghĩa
của
l
ời
nói
bằng
cách
thu
hẹp
hoặc
mở
rộng
hướng
vào
lợ
i
ích
thay
vì
quan
điểm
§
Thay
đổi
bối
cảnh
của
t
ình
huống,
hạn
chế
sự
khác
biệt.
1.3.4
Xây
dựng
lòng
tin
Xây
dựng
lòng
tin
trong
đàm
phán
là
rất
quan
trọng,
điều
này
giúp
cho
quá
trình
đàm
phán
có
thể
được
rút
ngắn
lại
do
các
bên
đã
hiểu
biết
và
ti
n
cậy
nhau
hơn.
Làm
thế
nào
để
xây
dựng
lòng
tin
giữa
các
bên
:
-
Tạo
cơ
hội
gặp
gỡ
trao
đổi
nhiều
l
ần.
-
Thể
hiện
năng
lực
cá
nhân,
tổ
chức
và
sự
hiểu
biết
về
đối
tác.
-
Sử
dụng
ảnh
hưởng
của
người
thứ
ba.
Sử
dụng
ảnh
hưởng
của
người
thứ
ba
đôi
kh
i
cũng
mang
lại
tác
động
tiêu
cực
trong
đàm
phán.
Ví
dụ:
đối
tác
không
có
ấn
tượng
tốt
với
người
thứ
ba
hoặc
người
thứ
ba
đưa
ra
những
thông
tin
nhằm
trục
lợi
cá
nhân
1.3.5
Đàm
phán
với
ngườ
i
khó
tính