Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thiết kế mô hình du lịch sinh thái cho khu du lịch hồ Tuyền Lâm thành phố Đà Lạt theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Du lòch là một ngành kinh tế mũi nhọn không những của Đà Lạt mà còn là
của cả tỉnh. Số lượng khách du lòch hàng năm đến Lâm Đồng đều tăng. Tài
nguyên du lòch tự nhiên của Lâm Đồng đa dạng và phong phú, được hình thành
bởi đặc điểm tổng hợp của các yếu tố đòa hình, khí hậu, rừng và khu hệ động
thực vật, thủy văn, đã tạo ra cảnh quan đặc sắc với nhiều hồ, thác nước, đồi
núi, rừng thông ngoạn mục.
Tài nguyên tự nhiên có giá trò du lòch được phân bố tương đối tập trung ở
khu vực Đà Lạt và vùng phụ cận, đây là một thuận lợi đối với việc khai thác và
bảo vệ những tài nguyên này.
Chính vò trí đòa lý và tài nguyên du lòch như vậy mà thành phố Đà Lạt có
nhiều tiềm năng để phát triển du lòch nói chung và du lòch sinh thái nói riêng.
Đến nay, loại hình du lòch đơn thuần đã từng bước được thay thế bằng mô
hình du lòch sinh thái đó chính là xu thế tất yếu của sự phát triển xã hội.
Du lòch sinh thái phát triển mạnh mẽ đã đem lại lợi ích kinh tế rất nhiều
nhưng không được quản lý chặt chẽ và tổ chức tốt thì sẽ có tác động không tốt
đến môi trường xung quanh như: Làm cho tài nguyên thiên nhiên và môi trường
bò xuống cấp một cách trầm trọng. Đó cũng chính là hậu quả của việc sử dụng đất
đai, xây dựng các cơ sở du lòch không đúng nơi hoặc không đảm bảo chất lượng
làm ảnh hưởng đến tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên đất, tài
nguyên sinh vật và đa dạng sinh học.
Mỗi vùng trên đất nước đều có một loại hình du lòch sinh thái khác nhau,
mỗi đòa phương có những hệ sinh thái riêng biệt. Hơn nữa đây là một ngành du
lòch liên quan mật thiết tới môi trường, một ứng dụng sinh thái hết sức hiệu quả.
Do đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài ”Nghiên cứu thiết kế mô hình du lòch
sinh thái cho khu du lòch hồ Tuyền Lâm TP. Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng theo hướng
phát triển bền vững”.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 1 -
Luận văn tốt nghiệp
1. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI.


_ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tiềm năng của khu du lòch sinh thái hồ
Tuyền Lâm.
_ Thiết kế mô hình du lòch sinh thái theo hướng phát triển bền vững phù
hợp với đòa hình, tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng cho
vùng Nam Tây Nguyên.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
_ Đề tài nghiên cứu mang tính thiết thực, khả thi có thể áp dụng trong thực tế.
_ Hoạch đònh kinh tế trong từng mô hình du lòch của đề tài nghiên cứu, phù
hợp với tất cả các đối tượng.
_ Mô hình có những nét đặc trưng riêng, là một bước đổi mới trong du lòch
sinh thái miền Nam Tây Nguyên.
_ Mô hình du lòch sinh thái được xây dựng không chỉ đem lại thu nhập cho
người dân đòa phương, thúc đẩy nền kinh tế trong tỉnh phát triển mà còn phải gắn
liền với công tác tuyên truyền, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững trong tương lai.
3. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
_ Xây dựng đề tài này cho khu du lòch hồ Tuyền Lâm với đối tượng nghiên
cứu chính là các tiêu chí về kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường của khu du
lòch. Để từ đó đánh giá tiềm năng phát triển của khu du lòch hiện tại và đònh
hướng phát triển cho tương lai.
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
_ Không xây dựng chương trình DLBV cho toàn bộ các khu du lòch ở Lâm
Đồng mà chỉ áp dụng riêng đối với KDL hồ Tuyền Lâm, vì KDL hồ Tuyền Lâm
mang đặc thái du lòch miền núi hội đủ các tiêu chí để tiến tới PTBV.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 2 -
Luận văn tốt nghiệp
5. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Theo hai phần lớn với nội dung như sau:
 Khảo sát hiện trạng KDL hồ Tuyền Lâm
_ Khảo sát thò hiếu của du khách đối với KDL hồ Tuyền Lâm trong cuộc

sống hiện nay.
_ Khảo sát hiện trạng của KDL hồ Tuyền Lâm về kinh tế, văn hóa – xã hội
và môi trường từ ban quản lý.
 Thiết kế mơ hình DLBV tại hồ Tuyền Lâm.
_ Đánh giá tiềm năng phát triển của khu du lòch.
_ Phân khu vùng.
_ Xây dựng phương thức quản lý – chương trình DLBV
_ Nhận đònh về hiệu quả khi áp dụng chương trình.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
a. Phương pháp luận:
_ “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại
của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương
lai”.
Đạt đến sự PTBV cần đạt ba mục tiêu cơ bản như sau:
_ Bền vững kinh tế.
_ Bền vững tài nguyên và môi trường.
_ Bền vững về văn hoá và xã hội.
 Sự bền vững tài nguyên và môi trường đòi hỏi khai thác, sử dụng tài
nguyên để đáp ứng cho nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện
qua việc sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, đảm bảo đa dạng sinh học,
không có những tác động tiêu cực đối với môi trường.
 Đối với văn hoá xã hội thì sự PTBV cần đảm bảo đem lại lợi ích lâu dài
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 3 -
Luận văn tốt nghiệp
cho xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng
cao mức sống của người dân và sự ổn đònh xã hội, đồng thời giữ gìn các
bản sắc văn hóa dân tộc.
 Du lòch nói chung và du lòch PTBV nói riêng đã và đang phát triển nhanh
chóng trên phạm vi toàn thế giới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh

tế, bảo tồn các giá trò văn hoá và có tác động đến mọi khía cạnh về tài
nguyên và môi trường. Trong xu thế phát triển ngày nay thì du lòch PTBV
ngày càng được sự quan tâm của nhiều người, bởi đó là một loại hình du
lòch có trách nhiệm với thiên nhiên, và là loại hình duy nhất hỗ trợ đắc lực
cho công tác bảo tồn thiên nhiên, giữ gìn các giá trò văn hoá bản đòa, phát
triển cộng đồng, góp phần tích cực vào sự phát triển du lòch nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung.
b. Phương pháp cụ thể:
 Trên cơ sở thu thập thông tin, sưu tầm, điều tra trực tiếp hoặc dựa vào các
kết quả khảo sát điều tra đã có tại một số khu du lòch sinh thái tỉnh Lâm
Đồng cùng việc phân tích khảo sát đánh giá hiện trạng du lòch sinh thái tại
khu du lòch hồ Tuyền Lâm từ đó so sánh, lựa chọn và đưa ra các giải pháp
thích hợp và khả thi cho việc thiết kế mô hình.
 Tham khảo, tổng hợp các báo cáo về quy hoạch tổng thể du lòch tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2005-2010, các dự án cải tạo nâng cấp các khu du lòch tỉnh
Lâm Đồng và tài liệu du lòch sinh thái, du lòch bền vững…
 Đi thực tế tại khu du lòch hồ Tuyền Lâm, và các điểm du lòch sinh thái
trong tỉnh Lâm Đồng, quan sát, ghi chép, chụp ảnh.
 Sử dụng phương pháp điều tra theo dạng phiếu hỏi nhằm khai thác thông
tin từ: Du khách, ban quản lý, các hộ dân sinh sống và tham gia kinh doanh
du lòch tại đây.
 Số lượng phiếu điều tra dành cho khách tham quan là 100 phiếu câu hỏi,
được thực hiện 02 lần trong tuần, vò trí phát phiếu điều tra được thể hiện
qua sơ đồ sau:
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 4 -
Điểm kết thúc
Điểm xuất phát
Khu trung tâm
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1: Sơ đồ phát phiếu điều tra

 Quy hoạch phát triển vùng du lòch tỉnh Lâm Đồng để xây dựng mô hình du
lòch cho hồ Tuyền Lâm.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 5 -
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DU LỊCH SINH THÁI
VÀ DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. DU LỊCH SINH THÁI.
1.1.1. Khái niệm chung:
DLST là một khái niệm tương đối mới và đã nhanh chóng thu hút được sự
quan tâm của nhiều người, hoạt động trong nhiều lónh vực khác nhau. Đây là một
khái niệm rộng, được hiểu theo những cách khác nhau từ những góc độ khác
nhau. Trước đây, DLST chỉ đơn giản là sự ghép nối ý nghóa của hai khái niệm “du
lòch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc từ lâu. Tuy nhiên, đứng ở góc nhìn rộng
hơn, tổng quát hơn thì quan niệm DLST là một loại hình du lòch thiên nhiên. Như
vậy, mọi hoạt động của du lòch có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ
núi,…đều được hiểu là DLST.
Và ở Việt Nam trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển Du
lòch sinh thái ở Việt Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra đònh nghóa về
DLST là: “Du lòch sinh thái là loại hình du lòch dựa vào thiên nhiên và văn hoá
bản đòa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng đòa phương”
Vậy DLST là:
• Loại hình du lòch dựa vào thiên nhiên phát huy giá trò tài nguyên.
• Loại hình du lòch hướng tới giáo dục môi trừơng.
• Du lòch trực tiếp mang lại nhiều nguồn lợi ích về kinh tế và cải thiện phúc
lợi cho các cộng đồng.
• Loại hình du lòch phải coi trọng việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Trong nền công nghiệp du lòch đương đại, cả bốn yếu tố trên gắn bó chặt
chẽ với nhau, để khẳng đònh DLST là loại hình DLBV cùng với vai trò phát triển

cộng đồng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 6 -
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Những nguyên tắc của du lòch sinh thái
1.1.2.1. Cơ sở của du lòch sinh thái
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm thiểu các tác động lên
môi trường sinh thái và đem lại phúc lợi (kinh tế, sinh thái và xã hội) cho cộng
đồng đòa phương, DLST lấy các cơ sở sau để phát triển:
• Tìm hiểu và bảo vệ các giá trò thiên nhiên, văn hoá.
• Giáo dục môi trường
• Phải có tổ chức về nghiệp vụ du lòch, hạn chế tới mức thấp nhất đối với
môi trường.
• Phải hỗ trợ cho bảo vệ môi trường.
1.1.2.2. Những nguyên tắc của du lòch sinh thái
_ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững: bao gồm cả tài nguyên
thiên nhiên, xã hội và văn hoá. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ
bản nhất của việc phát triển du lòch lâu dài.
_ Chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản lý di sản và các
tài nguyên thiên nhiên nên được thành lập. Giảm tiêu thụ, giảm chất thải một
cách triệt để nhằm nâng cao chất lượng môi trường.
_ Duy trì tính đa dạng về tự nhiên, văn hoá,…
_ Lồng ghép các chiến lược phát triển du lòch của đòa phương với quốc gia.
_ Phải hỗ trợ kinh tế đòa phương, tránh gây thiệt hại cho hệ sinh thái ở đây.
_ Phải thu hút sự tham gia của cộng đồng đòa phương. Điều này không chỉ
đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho môi trường sinh thái mà còn nhằm tăng cường
khả năng đáp ứng các thò hiếu của du khách.
_ Phải biết tư vấn các nhóm quyền lợi và công chúng. Tư vấn giữa công
nghiệp du lòch và cộng đồng đòa phương, các tổ chức và cơ quan nhằm đảm bảo
cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 7 -

Luận văn tốt nghiệp
_ Đào tạo các cán bộ, nhân viên phục vụ trong hoạt động kinh doanh du lòch
nhằm nâng cao chất lượng dòch vụ du lòch.
1.1.2.3. Cơ sở của sự phát triển bền vững trong du lòch sinh thái
_ Giảm đến mức thấp nhất việc khánh kiệt tài nguyên môi trường: Đất,
nước ngọt, các thuỷ vực, khoáng sản,… đảm bảo sử dụng lâu dài các dạng tài
nguyên không tái tạo lại được bằng cách tái chế, tránh lãng phí, sử dụng ít hơn
hoặc thay thế chúng. Như vậy, cần phải sử dụng tài nguyên theo nguyên tắc:
“Nhu cầu sử dụng chúng không vượt quá khả năng tái tạo tài nguyên đó”
_ Bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn tính di truyền của các loại động,
thực vật nuôi trồng cũng như hoang dã. Đảm bảo việc sử dụng lâu bền bằng cách
quản lý phương thức và mức độ sử dụng, làm cho các nguồn tài nguyên đó vẫn
còn khả năng phục hồi.
_ Duy trì các hệ sinh thái thiết yếu, đảm bảo cho cuộc sống cộng đồng và
nên nhớ rằng sức chòu đựng của các hệ sinh thái trên trái đất là có hạn.
_ Nếu có điều kiện thì nên duy trì các hệ sinh thái tự nhiên. Hoạt động
trong khả năng chòu đựng của trái đất. Phục hồi lại môi trường đã bò suy thoái, giữ
gìn sự cân bằng các hệ sinh thái.
1.2. DU LỊCH BỀN VỮNG
1.2.1. Khái niệm chung
Khái niệm về DLBV mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái
niệm về du lòch mềm của những năm 90 và thực sự gây được sự chú ý rộng rãi
trong những năm gần đây. Theo Hội đồng Du lòch và Lữ hành quốc tế (WTTC),
1996 thì:
“Du lòch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và
vùng du lòch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du
lòch tương lai”.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 8 -
Luận văn tốt nghiệp
DLBV đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để

chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy
trì được bản sắc văn hoá, các qúa trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các
hệ đảm bảo sự sống.
1.2.2. Mục tiêu của DLBV
• Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lòch vào kinh tế và môi trường.
• Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển.
• Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản đòa.
• Đáp ứng cao độ nhu cầu của du khách.
• Duy trì chất lượng môi trường.
Chiến lược để đạt đến DLBV còn chưa được xây dựng hoàn chỉnh, đang cần
cố gắng để được chấp nhận rộng rãi. Mỗi một tình huống đòi hỏi những tiếp cận
và giải pháp khác nhau. Tuy nhiên, nếu thực sự du lòch đem lại lợi ích cho môi
trường tự nhiên, xã hội và bền vững lâu dài thì tài nguyên không có quyền được
sử dụng quá mức. Tính đa dạng tự nhiên, xã hội và văn hoá phải được bảo vệ,
phát triển du lòch phải được lồng ghép vào chiến lược phát triển của đòa phương
và quốc gia, người đòa phương phải được tham gia vào việc hoạch đònh kế hoạch
và triển khai hoạt động du lòch, hoạt động nghiên cứu triển khai và giám sát cần
được tiến hành. Những nguyên tắc này của tính bền vững cần phải được triển
khai trong toàn bộ lónh vực phát triển du lòch
1.2.3. Mười nguyên tắc du lòch sinh thái bền vững
1.2.3. Mười nguyên tắc du lòch sinh thái bền vững
 Sử dụng nguồn lực một cách bền vững.
 Việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa
và xã hội là tối cần thiết, nó sẽ khiến cho việc kinh doanh phát triển lâu
dài.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 9 -
Luận văn tốt nghiệp
 Tất cả các hoạt động kinh tế đều liên quan đến việc sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên cũng như nguồn tài nguyên nhân văn. Nhiều nguồn
trong số đó không thể đổi mới, tái chế hay thay thế được.

 Phát triển bền vững chủ trương ủng hộ việc lưu lại cho các thế hệ tương lai
một nguồn tài nguyên thiên nhiên không kém hơn so với cái mà các thế hệ
trước được hưởng. Điều này cũng có nghóa là việc tính tới các dòch vụ được
môi trường thiên nhiên cung cấp, những dòch vụ này không phải là “hàng
hóa cho không” mà phải được tính vào chi phí các hoạt động kinh tế.
 Các nguyên tắc như vậy cũng được áp dụng đối với tài nguyên nhân văn.
Người ta cần trân trọng các nền văn hóa đòa phương, truyền thống dân tộc,
kế sinh nhai và đất đai con người ta dựa vào để sống.
 Sự phát triển nhanh chóng trước mắt và không có kế hoạch của du lòch đại
trà đã luôn làm xuống cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên
nhân văn mà nó phụ thuộc vào.
 Việc sử dụng bền vững bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này đang ngày
càng được nhìn nhận như là vấn đề sống còn đối với việc quản lý hợp lý
bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này.
 Các vấn đề ô nhiễm khí quyển cũng không kém hơn: sự phát thải của máy
bay cho khách du lòch với số lượng ngày càng tăng cùng với ô nhiễm không
khí từ ô tô, tắc-xi, xe buýt du lòch, máy điều hòa không khí đang ảnh
hưởng đến chất lượng của nhiều điểm du lòch.
 Mặc dù phát triển du lòch có thể tạo công ăn việc làm và các lợi ích có liên
quan cho cộng đồng đòa phương nhưng thường nó lại quá lơ là các nhu cầu
và quyền lợi của người dân.
 Các nền văn hóa có thể được khôi phục thông qua mối quan tâm rộng lớn
của khách du lòch dẫn tới việc phục hồi và bảo vệ các di sản văn hóa lòch
sử.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 10 -
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4. Để du lòch sinh thái có thể phát triển bền vững thì chúng ta cần phải:
1. Ngăn chặn sự phá hại tới các nguồn tài nguyên môi trường thiên nhiên
và con người.
2. Hoạt động như một lực lượng bảo tồn.

3. Phát triển và thực thi các chính sách môi trường hợp lý trong tất cả các
lónh vực của du lòch.
4. Lắp đặt các hệ thống thích hợp để giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và
không khí từ việc phát triển du lòch.
5. Phát triển và tiến hành các chính sách vận chuyển bền vững, giao
thông công cộng có hiệu quả – đi bộ và đi xe đạp – để bảo vệ môi trường.
6. Gắn chặt với nguyên tắc phòng ngừa trong các hoạt động và phát triển.
7. Tôn trọng các nhu cầu và quyền lợi của người dân bản đòa.
8. Bảo vệ và ủng hộ việc thừa hưởng di sản văn hóa và lòch sử của các
dân tộc trên thế giới.
9. Phản đối quyết liệt việc phát triển của loại hình du lòch mại dâm bóc lột.
10. Giảm tiêu thụ quá mức và chất thải.
( Nguồn www.Dulichvietnam.com )
1.2.5. Một số mô hình du lòch sinh thái bền vững
1.2.5.1. Làng du lòch ở Australia
• Tiêu chuẩn chọn lựa (đặc trưng)
_ Điển hình cho một vùng, có chùa, đền hay nhà thờ.
_ Độ cao nhà cửa ≤ 3 tầng.
_ Kiến trúc: nhà kiểu mới hay cổ phải hài hoà, cân bằng.
• Tiêu chuẩn sinh thái
_ Nông/lâm nghiệp: cảnh quan tự nhiên được duy trì, hạn chế tối đa sử dụng
hoá chất nông nghiệp.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 11 -
Luận văn tốt nghiệp
_ Chất lượng không khí và tiếng ồn: cách xa đường ô tô ít nhất 3km, đặc
biệt là đường cao tốc.
_ Giao thông: đường dành cho xe đạp, đi bộ, phương tiện công cộng.
_ Hàng hoá và chất thải: tiến hành tái chế, phân loại rác, tránh bao bì không
cần thiết, bán các sản phẩm đòa phương.
_ Chất lượng và trang bò cơ sở hạ tầng: xây dựng, hoà hợp với môi trường,

phù hợp với cả người đòa phương và trẻ em.
• Tiêu chuẩn xã hội và du lòch
_ Dân số cực đại của làng ≤1.500 người.
_ Nhà nghỉ: ≤ 25% nhà đòa phương.
_ Số giường nghỉ cực đại = số dân đòa phương (1:1).
_ Tránh xây khách sạn lớn.
_ Cộng đồng đòa phương tích cực tham gia vào các quyết đònh phát triển du
lòch.
_ Cơ sở hạ tầng cho khách du lòch: có một văn phòng thông tin du lòch,
không có hoặc rất ít cơ sở dòch vụ như làm dầu, nướng bánh, tạp phẩm chỉ dành
cho du khách dễ tiếp cận với các tiện nghi môi trường(hệ thống đường mòn,
đường đi dạo).
(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu – Du lòch bền vững – NXB. Đại học quốc
gia Hà Nội, 2001)
1.2.5.2. Ecomost: Mô hình du lòch bền vững của cộng đồng Châu u (Ecomost =
European Community Models of Sustainable Tourism)
Mô hình Ecomost được xây dựng thử nghiệm tại Mallorka, Tây Ban Nha.
Đây là một trung tâm du lòch lớn nhất Châu u. Mallorka phát triển được là nhờ
du lòch: 50% thu nhập nhờ du lòch cuối tuần. Để khắc phục tình trạng suy thoái
của ngành du lòch ở Mallorka, một chương trình nghiên cứu xây dựng mô hình
DLBV đã được tiến hành.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 12 -
Luận văn tốt nghiệp
Theo mô hình Ecomost, phát triển DLBV cần gắn kết ba mục tiêu chủ yếu là:
• Bền vững về mặt sinh thái: bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học – Phát
triển du lòch cần phải tôn trọng khả năng tải của hệ sinh thái.
• Bền vững về văn hoá – xã hội: bảo tồn được bản sắc xã hội, muốn vậy
mọi quyết đònh phải có sự tham gia của cộng đồng .
• Bền vững về mặt kinh tế: đảm bảo hiệu quả kinh tế và quản lý tốt tài
nguyên sao cho tài nguyên có thể tiếp tục phục vụ cho các thế hệ tương

lai.
Ba yêu cầu chính nhằm duy trì khu du lòch:
• Dân số cần được duy trì hợp lý và giữ bản sắc văn hoá.
• Cảnh quan cần duy trì được sự hấp dẫn du khách.
• Không làm gì gây hại cho sinh thái.
Muốn đạt được ba yêu cầu trên, cần một yêu cầu thứ tư:
• Có một cơ chế hành chính hiệu quả. Cơ chế này phải nhằm vào thực
hiện các nguyên tắc PTBV, đảm bảo thực thi một kế hoạch hiệu quả và
tổng hợp cho phép sự tham gia của cộng đồng vào hoạch đònh các chính
sách du lòch.
Ecomost đã chia nhỏ các mục tiêu của DLBV thành các thành tố và sau đó
các thành tố được nhận diện và đánh giá qua các chỉ thò:
• Thành tố văn hóa xã hội: Dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả kinh tế và
bảo tồn bản sắc văn hoá.
• Thành tố du lòch: thỏa mãn du khách và các nhà kinh doanh tour du lòch,
bảo trì và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí.
• Thành tố sinh thái: khả năng tải, bảo tồn cảnh quan, sự quan tâm đến
môi trường.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 13 -
Luận văn tốt nghiệp
• Thành tố chính sách: Đánh giá được chất lượng du lòch, chính sách đònh
hướng sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của cộng đồng và các
nhóm quyền lợi trong quá trình quy hoạch.
Ecomost xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó chia các hành
động dựa vào mức độ ưu tiên và xác đònh rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ
chức liên quan.
(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu – Du lòch bền vững – NXB. Đại học quốc
gia Hà Nội, 2001)
1.2.5.3. Mô hình du lòch bền vững Ở Hoàng Sơn – Trung Quốc
Hoàng Sơn là một vùng núi có phong cảnh đẹp ở tỉnh An Huy miền đông

Trung Quốc. Đó là một khu danh thắng có cảnh quan thiên nhiên đẹp và là khu di
tích lòch sử văn hoá. Bao phủ một diện tích 154 km
2
, khu vực này còn có 72 ngọn
núi nhỏ khác nhau, 2 hồ, 3 thác nước, 36 dòng suối nước khoáng, 24 dòng suối tự
nhiên và 20 đầm lầy to nhỏ khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên ở đây là những
rừng lá rụng, vùng đầm lầy phẳng lặng, rừng thông, rừng thông Hoàng Sơn, các
loại thực vật quý hiếm và động vật đang được bảo vệ. Hơn thế nữa, Hoàng Sơn
còn có nhiều đền, những nhà tu kín, lầu và những dòng chữ khắc họa trên đá.
Sự tăng trưởng nhanh của du lòch ở vùng Hoàng Sơn đầy danh thắng này đã
dẫn đến 5 vấn đề xuống cấp về môi trường như:
• Số loài động, thực vật giảm xuống. Sự xây dựng các công trình, đường
xá, và đường cáp treo qua núi cùng với các dự án thuỷ lợi đã làm mất đi
hoặc làm tổn hại đến thảm thực vật rừng, trong đó có nhiều loài thực vật
quý hiếm. Thảm thực vật này một thời đã tạo nên môi trường sinh cảnh
cho các loài động vật mà ngày nay hiếm khi người ta nhìn thấy chúng.
• Xây dựng và phát triển đã làm giảm đi vẻ đẹp thiên nhiên. Xây dựng
tràn lan ở điểm du lòch cảnh quan nổi tiếng Ôn Tuyền đã làm giảm đi vẻ
đẹp của nó.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 14 -
Luận văn tốt nghiệp
• Sự cấp nước sinh hoạt cho du khách đã làm lệch các hệ thống thủy văn.
Các hồ chứa nước và các công trình chứa nước khác được xây dựng để
đảm bảo cung cấp nước cho khách du lòch. Vì vậy cần phải xây dựng đập
chắn nước ngang qua suối, do đó đã gây ra sự thay đổi lớn đối với lưu
vực sông.
• Một vài điểm tham quan bò quá tải với số lượng du khách. Du lòch ở vùng
núi Hoàng Sơn đã phát triển từ số khách 282.000 trong năm 1979 lên
đến 1.300.000 trong năm 1990. Ở vào thời kỳ cao điểm, hàng ngày có
đến 8.000 khách tới tham quan.

• Chất thải rắn và nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng. Rất nhiều rác
đang thải ra khu vực thắng cảnh Hoàng Sơn này. Một số rác thải sinh
hoạt lại đang chảy tự do xuống các thung lũng và vào các dòng sông gây
tác hại cho chất lượng nguồn nước.
Để đối phó và quản lý các tác động môi trường tiêu cực gây ra bởi du lòch
tại Hoàng Sơn, Chính quyền tỉnh An Huy đã xây dựng một chiến lược bảo vệ khu
du lòch bao gồm 10 điểm:
1. Tán thành nguyên tắc chỉ đạo “phòng ngừa”.
2. Củng cố chương trình tổng hợp để lồng nghép các hành động hành chính
và kế hoạch cần thiết.
3. Giám sát chất lượng nước, cung cấp và quản lý hệ thống nước.
4. Phân tán du lòch ra một khu rộng lớn.
5. Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trước để điều tiết số khách đến
thăm quan một khu du lòch cụ thể nào đó.
6. Dừng hoạt động du lòch ở các khu có hệ sinh thái đang bò tổn hại để các
hệ sinh thái nơi đây tự phục hồi qua các quá trình tiến triển tự nhiên.
7. Thực hiện quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng trong khu du lòch.
Như vậy cảnh quan sẽ không bò hư hại và ô nhiễm sẽ được giảm tối đa.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 15 -
Luận văn tốt nghiệp
Các công trình xây dựng phải được thiết kế hài hoà với cảnh quan và các
đặc tính của đòa phương.
8. Thực hiện các biện pháp quản lý có lợi cho môi trường và đề cao sự
giảm áp lực đến hệ sinh thái.
9. Tạo lập vườn thực vật và khu dự trữ nguồn gen để có thể phục vụ cho
công việc bảo tồn gen và cho dự án khôi phục thảm thực vật.
10.Lập đài quan sát môi trừơng để phát hiện ra những biến đổi môi trường.
Chiến lược bảo vệ vùng núi Hoàng Sơn đang ở trong giai đoạn thực thi.
Chiến lược này là cả một nỗ lực lớn của chính quyền nhằm sửa chữa những sai
lầm trong quá khứ và phòng ngừa những sai lầm trong tương lai. Mặc dù khu du

lòch Hoàng Sơn vẫn còn tồn tại một vài biểu hiện suy thoái, nhưng các biện pháp
kế hoạch cần thiết để đạt được một sự phát triển du lòch bền vững đã được lập và
thi hành.
(Nguồn: Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu – Du lòch bền vững – NXB. Đại học quốc
gia Hà Nội, 2001)
1.3. TÌNH HÌNH DU LỊCH SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI
_ Du lòch có thể là một động lực mạnh đối với việc bảo tồn và bảo vệ môi
trường. Bốn mươi năm trở lại đây chứng kiến một sự phát triển và mở rộng các
vườn quốc gia, khu bảo tồn động vật hoang dã và các khu bảo tồn thiên nhiên.
Chúng được thiết kế để bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm. Ngày nay trên
thế giới có 5000 khu, nhưng trong đó có nhiều khu phụ thuộc vào những nguồn
thu từ du lòch.
_ Mặc dù thò trường về thiên nhiên và du lòch sinh thái đang phát triển
phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng của cộng đồng xã hội với môi trường,
nhưng thò phần của nó rất nhỏ bé và hạn chế so với thò trường du lòch trọn gói và
đại trà đã luôn làm xuống cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân
văn mà nó phụ thuộc vào.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 16 -
Luận văn tốt nghiệp
_ Công nghiệp du lòch đang tăng cường áp dụng các chính sách môi trường.
Công viên Disney ở Floria, Center Parcs ở Anh, tập đoàn khách sạn Sheraton and
Intercontinental đang nêu ra các vấn đề xử lý chất thải, tái chế và bảo vệ nguồn
nước.
_ Tổng cục Du lòch Thái Lan nhấn mạnh sự cần thiết phải làm thấm dần
vào du khách và ngành công nghiệp du lòch “sự hiểu biết và sự cần thiết phải bảo
vệ các tài nguyên du lòch“. Phương châm của ủy ban Du lòch xứ Wales bao gồm
các nguyên tắc bền vững còn Ban Du lòch Anh Quốc, Ủy ban Miền quê và Phát
triển nông thôn gần đây đã xuất bản một cuốn sách hướng dẫn về du lòch bền
vững.
_ Đối với nước New Zealand, du lòch bền vững có nghóa là quản lý môi

trường theo một cách mà “du khách, người điều hành và các cộng đồng đòa
phương của tương lai” sẽ được hưởng các nguồn tài nguyên càng giống ngày nay
càng tốt.
_ Mặc dù sự hiểu biết và các thiện ý như vậy ngày càng nhiều, nhưng phần
lớn du lòch vẫn phát triển theo chiều hướng tổn hại đến môi trường qua việc tiêu
thụ quá mức, quá nhiều khách, xe cộ và các loại hình ô nhiễm khác nữa, làm
giảm bớt đi các lợi ích của cộng đồng đòa phương, du khách và cuối cùng là bản
thân ngành công nghiệp du lòch.
1.3.1 Du lòch sinh thái ở Châu Á.
_ Ngày nay khách du lòch ở Châu Á có xu hướng quay về với thiên nhiên,
núi rừng để nghỉ mát. Mô hình du lòch để nghỉ ngơi với đặc điểm chính là thiên
nhiên bao quanh, gần trung tâm thành phố và phương tiện chủ yếu là xe đạp.
_ Cùng với trào lưu bảo vệ môi trường đang rộ lên ở phương tây hiện nay
thì sự xuất hiện mô hình loại này được ủng hộ rất lớn vì thiên nhiên chính là yếu
tố làm giảm bớt căng thẳng mà cuộc sống và công việc mang lại.
1.3.2 Du lòch sinh thái ở Châu Á – Thái Bình Dương
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 17 -
Luận văn tốt nghiệp
_ Các nước Châu Á đang cần và đang thực hiện đầu tư vào cơ sở hạ tầng
cũng như quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát triển bản sắc văn
hóa dân tộc để phát triển du lòch. Malaysia và Indonesia là 2 nước tiềm năng du
lòch sinh thái lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á, tuy nhiên hiện nay nạn ô
nhiễm môi trường và cháy rừng đang là thảm họa môi trường nghiêm trọng dẫn
tới tình hình du lòch của những nước này giảm đáng kể.
_ Thế kỷ 21 được dự báo là thời hoàn kim của ngành du lòch. Tuy nhiên sự
bùng nổ du lòch lại chủ yếu sẽ ở Trung Đông.
_ Trung Quốc, Đông Nam Á, Thái bình dương làn sóng du lòch sẽ đổ về
Phương Đông và như vậy đúng với dự đoán của các nhà kinh doanh du lòch:”đối
với du lòch Đòa Trung Hải là quá khứ, Đại Tây Dương là hiện tại và Thái Bình
Dương là tương lai”.

1.3.3 Du lòch sinh thái ở Châu Âu:
_ Hàng triệu người thuộc các nước Đông Âu, được coi là “Châu Âu mới”
đang đua nhau đi du lòch nước ngoài khiến họ trở thành một thò trường đầy hứa
hẹn cho ngành du lòch toàn cầu. Năm trước Trung Âu là Cộng hoà Séc, Hungary,
Ba Lan, Slovakiavà Slovenia và ba nước vùng Baltic sẽ gia nhập Liên hiệp châu
Âu (EU) vào tháng 5-2004.
_ Mặc dù thò trường du lòch sinh thái tại khu vực này chưa sinh lãi nhiều
nhưng nhiều hãng du lòch lớn như TUI và Thomas Cook của Đức đã bắt đầu đặt
những bước đầu tiên.
_ Thông thường, mỗi du khách thuộc các nước trên thường phải chi khoảng
500 euro đến 1000 euro (khoảng 8 triệu đến 14.5 triệu đồng VN) cho những kỳ
nghó ngắn nhưng theo tính toán của các hãng du lòch, mức chi tiêu này sẽ tăng lên
đáng kể trong tương lai, vì đa số du khách thích đến khám phá những vùng khá
nhạy cảm nên phần lớn chấp nhận chi trả một khoảng tiền rất lớn để cải tạo và
khôi phục lại môi trường.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 18 -
Luận văn tốt nghiệp
_ Theo nghiên cứu mới nhất của Viện Kinh Tế WIIW có trụ sở tại Vienne
(Áo), tăng trưởng GDP năm nay của các nước Đông Âu là 2.7% và sẽ là 3.2%
vào năm 2005, và sự cải thiện môi trường này đã khuyến khích hàng triệu người
đi du lòch nước ngoài đến những quốc gia có nhiều khu dự trữ sinh quyển, khu bảo
tồn quốc gia hoặc những nước mà môi trường thiên nhiên vẫn giữ được nét hoang
sơ huyền bí … chỉ tính riêng Ba Lan, trong năm 2002 khoảng 4.4 triệu người,
chiếm 14% dân số, đã đi nghó ở nước ngoài. Năm 2001, 1/5 người Séc đã đi nghỉ
và họ thường đến Croatia.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 19 -
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: VỊ TRÍ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN.

2.1.1. Vò trí đòa lý tỉnh Lâm Đồng:
_ Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc Nam Tây Nguyên có diện tích
9.764km
2
, chiếm khoảng 2.9% diện tích cả nước.
Hình 1: Bản đồ đòa lý tỉnh Lâm Đồng
 Phía Đông giáp các tỉnh Khánh Hoà, và Ninh Thuận.
 Phía Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai.
 Phía Nam – Đông Nam giáp tỉnh Bình Thuận.
 Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc
2.1.2. Đầu tư phát triển du lòch tỉnh Lâm Đồng.
_ Ngày nay, du lòch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã
hội, từ năm 1955 du lòch thế giới đạt mức tăng trưởng cao. Số khách du lòch quốc
tế tăng từ 25 triệu người năm 1950 lên 166 triệu người năm 1970 và đạt 567 triệu
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 20 -
Luận văn tốt nghiệp
người năm 2000 dự kiến đến năm 2010 sẽ lên đến 871 triệu người, trong đó khu
vực Đông Á – Thái Bình Dương là 190 triệu người với tốc độ tăng trưởng bình
quân là 6,9% cao nhất so với các khu vực khác trên thế giới (Dự báo WTO).
_ Khối ASEAN, tốc độ tăng trưởng du lòch cũng tương tự như vậy. Năm
1998, khối du lòch quốc tế đạt 31 triệu người, thu nhập từ các nước trong khối
ASEAN đạt 18.66 tỉ USD (1996). Nước đón nhiều khách du lòch quốc tế nhất
trong khu vực là Malaysia (1995: 7,3 triệu khách). Singapore lại là nước dẫn đầu
trong khu vực về số thu ngoại tệ từ du lòch (1995: 4.85 tỉ USD với 5,7 triệu
khách).
_ Trong năm 1995, hai sự kiện quan trọng là nước ta chính thức gia nhập
ASEAN và việc bình thường hóa với Mỹ đã tạo cơ hội cho ngành du lòch phát
triển và hội nhập vào thò trường du lòch thế giới và khu vực. Sự phát triển du lòch
với nhòp độ nhanh đã tác động tích cực đến nhiều lónh vực đời sống kinh tế – xã
hội của đất nước nói chung tỉnh nhà nói riêng.

_ Cùng với xu thế phát triển du lòch trong khu vực tốc độ gia tăng khách du
lòch quốc tế đến Việt Nam những năm qua tương đối cao. Năm 1991 đón 300.000
khách năm 1992 là 444.000 khách đến tháng 12/1996 ta đón người khách thứ 1
triệu đến năm 2002 là 2.130.000 khách, và đến cuối năm 2005 là 5.450.000
khách. Tốc độ tăng trưởng khách bình quân hàng năm giai đoạn 1991-2005 là
27.85%.
_ Đối với Lâm Đồng, việc xây dựng, phát triển và quản lý du lòch đã tác
động tích cực đến ngành du lòch và các ngành khác trong tỉnh nhằm khai thác và
phát huy tiềm năng du lòch, góp phần vào việc chuyển dòch cơ cấu kinh tế và đưa
du lòch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh khi bước vào thập niên thế kỷ
XXI.
 Vậy đầu tư phát triển du lòch Lâm Đồng là phù hợp với chiến lược phát
triển du lòch của cả nước cùng trào lưu phát triển du lòch trong khu vực và trên thế
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 21 -
Luận văn tốt nghiệp
giới.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 22 -
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Đà Lạt trong chiến lược phát triển kinh tế chính trò của tỉnh.
_ Vào những năm đầu thập niên 90, kinh tế đất nước nói chung và tỉnh
Lâm Đồng nói riêng đi vào ổn đònh và phát triển, có nhòp độ tăng trưởng khả
quan và thích ứng dần với cơ chế thò trường. Trong giai đoạn 1991-2005, GDP của
tỉnh có nhòp độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15.72%, trong từng khu vực
kinh tế, có tốc độ gia tăng khác nhau.
2.2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lòch tự nhiên.
2.2.1.1. Đòa hình.
_ Đặc điểm chung của Lâm Đồng là đòa hình Cao Nguyên.
 Đặc điểm nổi bật của đòa hình tỉnh Lâm Đồng là sự phân bố khá rõ ràng từ
bắc xuống nam.

 Phía bắc tỉnh là vùng núi cao, vùng Cao Nguyên Lang Bian với độ cao từ
1.300m đến 2.000m .
 Đòa phận tỉnh Lâm Đồng nằm ở phía đông nam đới Đà Lạt. Đới này là một
khối vỏ lục đòa Tiền Cambri bò sụt lún trong Jura sớm – giữa và phần lớn
diện tích đới bò hoạt hoá magma kiến tạo mạnh mẽ trong Mesozoi muộn và
Kainozoi.
2.2.1.2. Thổ nhưỡng.
Lâm Đồng có diện tích đất chiếm 98% diện tích tự nhiên, tương đương với
khoảng 965.969 ha, bao gồm 5 nhóm đất và 45 đơn vò đất.
2.2.1.2.1.Nhóm đất phù sa (Fluvisols): Được hình thành do sự bồi lắng của
sông, suối, tính chất đất thay đổi phụ thuộc vào sản phẩm phong hoá của mẫu
chất tạo thành đất ở vùng thượng nguồn của từng lưu vực, thời gian và điều kiện
bồi lắng. Nhóm đất này có 3 đơn vò đất: Đất phù sa chua, đất phù sa giàu mùn
chua, đất phù sa glây với tổng diện tích 28.866 ha.
2.2.1.2.2.Nhóm đất glây (Gleysols): Được hình thành ở đòa hình thấp trũng,
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 23 -
Luận văn tốt nghiệp
mực nước ngầm nông, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khử trong đất xảy ra,
dẫn tới đất có màu xanh. Nhóm đất này có 5 đơn vò đất: Đất glây đọng nước
nhân tác, đất glây có tầng sỏi sạn nông, đất glây chua, đất glây giàu mùn, đất
glây tầng mặt giàu mùn với tổng diện tích 44.685 ha.
2.2.1.2.3. Nhóm đất mới biến đổi (Cambisols): Được hình thành trong điều kiện
rửa trôi, feralit hoá, glây hoá còn xảy ra ở mức độ thấp. Nhóm đất này có 5 đơn
vò đất: Đất mới biến đổi đọng nước tự nhiên, đất mới biến đổi chua, đất mới
biến đổi giàu mùn, đất mới biến đổi có tầng loang lổ đỏ vàng chua, đất mới biến
đổi tầng mỏng đọng nước tự nhiên có tổng diện tích 16.275 ha.
2.2.1.2.4. Nhóm đất đen (Luvisols): Được hình thành do quá trình rửa trôi tích
lũy sét. Nhóm này gồm 3 đơn vò đất: Đất đen chua, đất đen giàu mùn, đất đen
glây có tầng loang lổ đỏ vàng, tổng diện tích 2.981 ha.
2.2.1.2.5. Nhóm đất đỏ bazan (Ferralsols): Được hình thành do quá trình phong

hóa khoáng sét, hình thành các khoáng hoạt tính thấp, không có khả năng phong
hóa tiếp như kaolinit, tích lũy oxit Fe/Al và các hợp chất bền vững của chúng.
Nhóm đất này gồm 10 đơn vò: Đất đỏ chua giàu mùn, đất đỏ chua nghèo bazơ,
đất đỏ chua tầng mặt giàu mùn, đất đỏ nâu đỏ nghèo bazơ, đất đỏ nâu vàng
chua, đất đỏ nghèo bazơ, đất đỏ rất nghèo bazơ giàu mùn, đất đỏ rất nghèo bazơ
sỏi sạn nông, đất đỏ rất nghèo bazơ sỏi sạn sâu, đất đỏ sỏi sạn nông, tổng diện
tích 212.309 ha.
2.2.1.3. Khí hậu.
_ Tỉnh Lâm Đồng thuộc vùng 4 của khí hậu Tây Nguyên với khí hậu nhiệt
đới gió mùa. Trên toàn lãnh thổ, do đòa hình phức tạp nên có sự khác nhau về
độ cao và độ che phủ của thảm thực vật. Tuy nhiên, thời tiết ở Lâm Đồng ôn
hòa, dòu mát quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm.
_ Nhiệt độ thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên cao nhiệt độ càng
giảm. Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động 16 – 23
o
C.
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 24 -
Luận văn tốt nghiệp
_ Lượng mưa năm phân bố không đều theo không gian và thời gian, dao
động trong khoảng 1.600 – 2.700 mm. Sườn đón gió tây nam (Bảo Lộc) có lượng
mưa năm lớn đạt tới 3.771 mm.
Bảng 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ THEO ĐỘ CAO
CÁC ĐẶC TRƯNG
ĐỘ CAO ( m)
< 500 500 -1.000 1.000 - 1.500 > 1.500
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH HÀNG NĂM (
0
C)
>22 20-22 18-20 <18
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH THÁNG (

0
C)
>20 18-20 16-18 <16
Nguồn: TRẠM KHÍ TƯNG LÂM ĐỒNG (2005).
2.2.1.4. Thủy văn.
_ Sông suối trên đòa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, mật độ trung
bình 0,6km/km
2
với độ dốc đáy nhỏ hơn 1%. Phần lớn sông suối chảy từ
hướng đông bắc xuống tây nam.
_ Do đặc điểm đòa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sông suối ở đây
đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.
_ Các sông lớn của tỉnh thuộc hệ thống sông Đồng Nai.
2.2.1.5. Môi trường sinh thái.
_ Lâm Đồng là vùng được đánh giá có đa dạng sinh học cao và tài nguyên
sinh vật phong phú với nhiều vùng sinh thái và các hệ sinh thái có nét độc đáo
của Tây Nguyên. Đây là nền tảng rất quan trọng cần được quan tâm trong quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh.
_ Trên cơ sở khoa học và đóng góp ý kiến của nhiều ngành, nhiều đòa
phương Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2000-2010.
Trong kế hoạch này tuy có chú ý đến điều kiện tự nhiên của từng khu vực nhưng
chủ yếu căn cứ trên đơn vò hành chính chứ không theo vùng và tiểu vùng sinh thái
nông nghiệp.
_ Mặc dù Nhà nước đã tích cực tổ chức quy hoạch các phương án nhằm ổn
GVHD: Th.S Lê Thò Vu Lan SVTH : Cao Thanh Nguyên - 25 -

×