Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng khu công nghiệp Hố Nai tỉnh Đồng Nai thành khu công nghiệp thân thiện môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.85 KB, 106 trang )

Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
LỜI MỞ ĐẦU
  
Những năm gần đây tốc độ phát triển nhanh của công nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là các KCN, đã góp phần làm nền kinh tế quốc gia tăng trưởng nhanh và ổn
đònh. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn về kinh tế còn tồn tại những vấn đề
nan giải, đó là môi trường xung quanh và tại các KCN đang xuống cấp trầm trọng do
không được quan tâm đúng mức.
Hiện nay, vấn đề môi trường trong các KCN ở các nước đang phát triển như
Việt Nam ít được quan tâm, đa số không thực hiện các biện pháp BVMT, hoặc nếu
thực hiện thì chỉ gói gọn trong các giải pháp xử lý cuối đường ống (End of Pipe –
EOP). Trên thực tế, giải pháp xử lý cuối đường ống tuy đáp ứng được những yêu cầu
về luật BVMT nhưng nó lại gây lãng phí khá lớn cho DN và xã hội. Chính vì vậy,
cách tiếp cận ngăn ngừa ô nhiễm đã được các quốc gia phát triển, những nước đã
từng một thời áp dụng rộng rãi phương pháp EOP, đưa vào áp dụng thực tế như: sản
xuất sạch hơn (Cleaner Production), không chất thải (Zero Waste) … để đưa hoạt
động của KCN trở thành thân thiện với môi trường.
Mô hình KCN TTMT sẽ là lựa chọn hàng đầu của các KCN trong nước trong
thời kỳ phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa, hướng tới PTBV. Đặc biệt là lúc
Việt Nam đang chuyển mình bước vào cánh cửa hội nhập quốc tế thông qua sự kiện
gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO).
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 1 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
1) S ự c ầ n thi ế t c ủ a đề tài
Theo quy hoạch thì đến năm 2010 toàn tỉnh Đồng Nai sẽ có 23 KCN với
tổng diện tích là 8119 ha, là một trong những đòa phương dẫn đầu cả nước về số
KCN. Trong đó, KCN Hố Nai (Hố Nai) sẽ là một trong những KCN chiếm diện tích
nhiều, quy mô đầu tư tương đối lớn so với các KCN khác ở đòa phương. Ngoài ra,
KCN Hố Nai trong tương lai sẽ đóng vai trò thúc đẩy nền kinh tế của Đồng Nai nói


riêng và cả nước nói chung. Vì vậy, nhu cầu PTBV của KCN Hố Nai cũng nằm trong
nhu cầu phát triển chung của các KCN Đồng Nai.
KCN Hố Nai có thời hạn cấp phép hoạt động là 50 năm nên rất cần có nhu
cầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động sản xuất theo yêu cầu PTBV (PTBV),
nhằm đảm bảo sự phát triển thành công, ổn đònh và bền vững cho KCN Hố Nai. Các
hoạt động sản xuất của KCN Hố Nai không những có tiềm năng gây ô nhiễm môi
trường (ONMT) không khí, đất, nước nghiêm trọng, đặc biệt là trong đòa bàn KCN
Hố Nai và ở các vùng lân cận. Ngoài ra, chất lượng môi trường nước mặt của sông
Đồng Nai cũng sẽ bò ảnh hưởng nếu KCN Hố Nai không có biện pháp xử lý kòp thời.
Vì vậy, mô hình mà KCN Hố Nai hướng tới sẽ là mô hình KCN TTMT.
Đây là mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp hóa mới của các KCN tập trung, nó
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu PTBV công nghiệp trên cơ sở gắn kết hài hòa giữa hiệu
quả QLMT và các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ môi trường (đi từ nhu
cầu kiểm soát ô nhiễm chặt chẽ đến nhu cầu cải thiện sinh thái môi trường và sinh
thái công nghiệp).
Nắm bắt được nhu cầu thực tiễn trên, đề tài “Bước đầu nghiên cứu đề xuất
các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – Đồng Nai thành KCN TTMT” đã ra đời. Đề
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 2 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
tài chỉ là bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thiết thực để đưa KCN Hố
Nai – Đồng Nai trở thành KCN TTMT.
2) Ph ươ ng pháp nghiên cứu
Phương pháp được áp dụng chủ yếu là:
• Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu thứ cấp có liên quan
đến hiện trạng môi trường, tình hình áp dụng và tuân thủ luật BVMT của KCN Hố
Nai.
• Phương pháp phân tích
• Phương pháp phỏng vấn
• Phương pháp ma trận

• Phương pháp tổng kết, kinh nghiệm
3) M ụ c đích nghiên c ứ u
Nhằm tìm ra những giải pháp để xây dựng KCN Hố Nai thành KCN
TTMT.
4) N ộ i dung nghiên c ứ u
Gồm 8 nội dung chính sau:
 Hiện trạng môi trường trong KCN Hố Nai.
 Xác đònh loại hình hiện tại của KCN Hố Nai.
 Xác đònh các mô hình KCN TTMT có thể áp dụng cho KCN Hố
Nai.
 Lựa chọn mô hình chuyển đổi phù hợp với KCN Hố Nai, từ KCN
hiện tại sang KCN TTMT.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 3 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
 Xây dựng mô hình kỹ thuật tổng quát KCN TTMT Hố Nai.
 Xác đònh các bước và nội dung thực hiện mô hình KCN TTMT Hố
Nai.
 Đánh giá triển vọng của mô hình.
 Xác đònh các lợi ích kinh tế – kỹ thuật – xã hội – môi trường mà
KCN Hố Nai sẽ mang lại.
5) Đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Đối tượng nghiên cứu là KCN Hố Nai, KCN TTMT, KCN sinh thái.
6) Gi ớ i h ạ n c ủ a đề tài
Thời gian thực hiện chỉ giới hạn trong 12 tuần (04/10/2006 đến 27/12/2006)
nên đề tài chỉ bước đầu nghiên cứu, tìm những giải pháp để chuyển đổi KCN Hố
Nai thành KCN TTMT.
7) Ý ngh ĩ a c ủ a đề tài
7.1 Ý nghóa khoa học:
Đề tài nghiên cứu phương pháp luận để xây dựng KCN TTMT cho

KCN Hố Nai trong điều kiện hiện tại, từ đó đề xuất các bước cần thực
hiện để phát triển KCN hiện tại theo hướng TTMT.
7.2 Ý nghóa thực tiễn:
Đề tài góp phần giải quyết các vấn đề môi trường hiện nay ở KCN
Hố Nai.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 4 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KCN THÂN THIỆN MÔI
TRƯỜNG
  
1.1Đị nh ngh ĩ a KCN TTMT [10]
Đònh nghóa chung tổng hợp và đầy đủ về mô hình KCN TTMT như sau :
“KCN TTMT là KCN hệ cổ điển cũ được chuyển đổi tổ chức sản xuất theo
chiến lược trình tự từng bước ở quy mô từng DN và tổng thể KCN thành KCN
TTMT, hoặc là KCN sinh thái xây dựng mới nhằm đạt được tiêu chuẩn TTMT ngày
càng cao theo hướng sinh thái công nghiệp bền vững, có hệ thống QLMT tiên tiến
bảo đảm năng lực thi hành hiệu quả pháp luật và chính sách nhà nước, có quy hoạch
phát triển gắn kết BVMT theo nguyên tắc sinh thái bền vững, có trình độ ứng dụng
khoa học và công nghệ đủ cao để bảo đảm kiểm soát và giảm thiểu hiệu quả ô
nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường và thực thi các nguyên tắc sinh thái môi trường
và công nghiệp nhằm bảo đảm tốt các lợi ích kinh tế – môi trường, cân bằng sinh
thái, hội nhập kinh tế quốc tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng”
Hoặc có thể đònh nghóa ngắn gọn về mô hình KCN TTMT như sau :
“ KCN TTMT là KCN hệ cổ điển cũ được chuyển đổi tổ chức sản xuất
theo chiến lược trình tự từng bước ở quy mô từng DN và tổng thể KCN thành KCN
TTMT, hoặc là KCN sinh thái xây dựng mới nhằm đạt được tiêu chuẩn TTMT ngày
càng cao theo hướng sinh thái công nghiệp bền vững và đáp ứng ngày càng cao các
yêu cầu PTBV”.

SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 5 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
1.2Các tính ch ấ t đ ặ c tr ư ng c ủ a KCN TTMT [10]
Theo nội dung đầy đủ của đònh nghóa trên đây, có thể xác đònh các tính chất
đặc trưng chính của mô hình KCN TTMT như sau :
• KCN TTMT là KCN cổ điển cũ được chuyển đổi sang mô hình KCN
TTMT theo chiến lược trình tự và từng bước nhằm đạt được các tiêu chuẩn TTMT
ngày càng cao từ phân loại KCN trung bình đến phân loại KCN sinh thái. Trong đó,
quy mô chuyển đổi có thể bao gồm : quy mô phát huy nội lực ở từng DN tham gia
đầu tư phát triển KCN để chuyển đổi sang DN TTMT và KCN TTMT, hoặc quy mô
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả KCN để chuyển đổi lập tức cả KCN sang mô
hình KCN TTMT.
• KCN TTMT là KCN sinh thái được xây dựng mới theo các nguyên tắc
sinh thái công nghiệp từ đầu, kể từ khi thành lập, đầu tư xây dựng, đến và sau khi đi
vào hoạt động.
• KCN TTMT được đánh giá, phân loại theo hệ thống tiêu chí TTMT với
các chỉ tiêu về năng lực tổ chức sản xuất và BVMT, về diễn biến trạng thái môi
trường, khả năng cải thiện sinh thái môi trường, khả năng giảm thiểu ô nhiễm và
chất thải phát sinh, trong đó biên độ tiêu chuẩn thay đổi từ mức thấp nhất là KCN
trung bình (đạt tiêu chuẩn TTMT) và mức cao nhất là KCN sinh thái (đạt tiêu chuẩn
TTMT rất cao).
• KCN TTMT có hệ thống QLMT tiên tiến bảo đảm năng lực thi hành
hiệu quả pháp luật và chính sách nhà nước như thi hành Luật BVMT (công tác ĐTM,
hoạt động quản lý sau thẩm đònh, công tác thanh – kiểm tra, công tác quan trắc và
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 6 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
giám sát chất lượng môi trường, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng và
môi trường quốc tế ), thi hành các chương trình chiến lược và kế hoạch hành động

quốc gia về BVMT
• KCN TTMT có quy hoạch phát triển gắn kết BVMT theo nguyên tắc
sinh thái bền vững, trong đó việc lựa chọn chuyển đổi hay xây dựng mới KCN sinh
thái phải tuân thủ các nguyên tắc lựa chọn loại hình công nghiệp đầu tư, cơ cấu
ngành nghề, trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất, mức độ phát thải, trình độ kỹ
thuật công nghệ BVMT và khả năng trao đổi cộng sinh chất thải phù hợp với yêu
cầu sinh thái môi trường và sinh thái công nghiệp.
• KCN TTMT có trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ đủ cao để
bảo đảm kiểm soát và giảm thiểu hiệu quả ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường như
yêu cầu tối thiểu của mô hình KCN TTMT, trong đó yêu cầu tối thiểu là phải áp
dụng triệt để các giải pháp cuối đường ống và các giải pháp SXSH từng phần.
• KCN TTMT có trình độ ứng dụng khoa học và công nghệ đủ cao để
bảo đảm thực thi các nguyên tắc sinh thái môi trường và sinh thái công nghiệp như
yêu cầu cao và rất cao của mô hình KCN TTMT, trong đó yêu cầu cao là áp dụng
các giải pháp SXSH toàn diện và các giải pháp trao đổi cộng sinh chất thải hai
chiều.
• KCN TTMT có trạng thái và năng lực PTBV được đánh giá tổng hợp là
bảo đảm tốt các lợi ích kinh tế – môi trường, cân bằng sinh thái, hội nhập kinh tế
quốc tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.3Các tiêu chí mô hình KCN TTMT [3]
Theo các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã đạt được trong Dự án
Cục BVMT – Bộ TN&MT : “ Sự nghiệp phát triển kinh tế phục vụ quản lý nhà nước
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 7 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
về BVMT “ (giai đoạn I và II), thì mô hình KCN TTMT có 3 mức thang bậc phân
loại tiêu chuẩn pháp lý và quản lý chính bao gồm:
• Kiểm soát và xử lý ô nhiễm (giải pháp công nghệ cuối đường ống)
• Sinh thái môi trường (giải pháp SXSH, xanh – sạch – đẹp)
• Sinh thái công nghiệp (giải pháp công nghệ trao đổi chất hai chiều

khép kín, có ít hoặc không có chất thải) như được trình bày trong
bảng 1 dưới đây.
Tuy nhiên, vì lónh vực sinh thái môi trường và sinh thái công nghiệp hiện
chưa có đủ các quy đònh pháp lý và quản lý cho việc áp dụng chính thức, cho nên
còn là các hướng đi khuyến khích áp dụng cho PTBV.
Bảng 1.1 : Phân cấp thang bậc tiêu chí mô hình KCN TTMT theo các yêu cầu
BVMT chung, sinh thái môi trường và sinh thái công nghiệp (Phân cấp 1).
Phân loại bậc TTMT Tính chất đặc trưng Phạm vi áp dụng
3. Sinh thái công nghiệp
(TTMT rất cao)
Khép kín, bền vững, có ít
hoặc không có chất thải
Tiêu chuẩn hoá theo sinh thái
công nghiệp hiện đại hoá (EM)
2. Sinh thái môi trường
(XSĐ, TTMT cao)
Công nghệ, tổ chức quản lý
và đònh hướng công tác
BVMT
Tiêu chuẩn hoá theo hệ thống
sinh thái môi trường (EMS, ISO)
1. Kiểm soát và xử lý ô
nhiễm (đạt TTMT)
Mức độ thực hiện thực tế
kiểm soát và xử lý ô nhiễm
Tiêu chuẩn hoá theo hệ thống
quản lý nhà nước (ĐTM,
TCMT )
0. Ô nhiễm công nghiệp
(chưa TTMT)

Chưa áp dụng các giải pháp
kiểm soát và xử lý ô nhiễm
Tiêu chuẩn hoá theo lợi nhuận
của thò trường sản xuất hàng hoá
Trong đó, các phân cấp 1, 2 và 3 tương ứng với các phân cấp phát triển
văn minh từ Hậu công nghiệp trở lên theo con đường phát triển nền kinh tế tri thức,
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 8 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
được tính kể từ thời điểm năm 1970 khi xuất hiện các ý tưởng đầu tiên về nhiệm vụ
kiểm soát, xử lý ô nhiễm công nghiệp và PTBV. Văn minh công nghiệp (mức 0)
được coi là phân cấp chưa TTMT và gây ô nhiễm môi trường công nghiệp do các mô
hình tổ chức sản xuất công nghiệp khi đó thuộc dạng KCN, KCX, CCN tập trung hệ
cổ điển, có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường cao và công tác BVMT công nghiệp
chưa được quan tâm thực hiện. Đây gọi là phân cấp tiêu chí TTMT chung áp dụng
cho nền sản xuất công nghiệp quy mô lớn.
Theo bảng 1.1, thì các tính chất đặc trưng của hệ thống tiêu chí KCN
TTMT được cụ thể hoá chủ yếu theo các tiêu chí đánh giá về mức độ thực hiện các
quy đònh, tiêu chuẩn pháp lý và quản lý nhà nước đối với nhiệm vụ BVMT, cũng như
các tiêu chí đánh giá về mức độ phát triển và ứng dụng các thành tựu KHCN sản
xuất, tiêu dùng và BVMT mới, còn các tiêu chí đánh giá về trạng thái biến đổi trong
hiện trạng tài nguyên và môi trường được thể hiện thông qua chính phân loại tiêu chí
TTMT là : kiểm soát và xử lý ô nhiễm (mức 1), sinh thái môi trường (mức 2) và sinh
thái công nghiệp (mức 3). Tuy nhiên, các tiêu chí này được cụ thể hoá sâu sắc hơn
theo công tác đánh giá tác động môi trường - ĐTM (hiện trạng, chất lượng, dự
báo về trạng thái tài nguyên – môi trường) và công tác quan trắc, giám sát, dự báo
chất lượng tài nguyên – môi trường và các nội dung hoạt động quản lý sau thẩm đònh
báo cáo ĐTM, đã được quy đònh chính thức theo hệ thống pháp luật nhà nước và các
văn bản pháp quy của Chính phủ.
Bảng 1.1 cũng cho thấy rõ sự kết hợp chặt chẽ việc áp dụng các giải pháp

công nghệ và QLMT cần thiết trong mô hình KCN TTMT, mà sự khác nhau giữa các
mức độ phân loại tiêu chí TTMT thể hiện ở mức độ áp dụng khác nhau các giải pháp
công nghệ và QLMT trong thực tiễn. Ví dụ, mức 1 – kiểm soát ô nhiễm yêu cầu áp
dụng các giải pháp công nghệ cuối đường ống (có nhiều hạn chế do không giải
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 9 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
quyết triệt để căn nguyên ô nhiễm) và các giải pháp quản lý cứng được quy đònh
theo luật BVMT. Trong khi đó, mức 2 – sinh thái môi trường yêu cầu phải áp dụng
bổ sung thêm giải pháp sản xuất sạch hơn (giải quyết triệt căn nguyên ô nhiễm) và
các giải pháp quản lý mềm, tiên tiến, hiệu quả. Còn mức 3 – sinh thái công nghiệp
lại yêu cầu phải áp dụng bổ sung thêm giải pháp KHCN hiện đại hoá theo yêu cầu
sinh thái công nghiệp, cho phép thiết lập cơ chế trao đổi chất hai chiều khép kín, có
ít hoặc không có chất thải. Các nội dung phân tích trên đây về tiêu chí mô hình KCN
TTMT được cụ thể hoá ở phân cấp thứ hai như được trình bày trong bảng 1.2 dưới
đây.
Bảng 1.2 : Phân loại thang bậc tiêu chí mô hình KCN TTMT theo mức độ áp dụng
thực tế các giải pháp công nghệ và QLMT KCN khác nhau (Phân cấp 2).
Mức độ áp dụng các giải pháp
công nghệ và quản lý BVMT cụ
thể
Tính chất và các kết quả
TTMT đạt được thực tế
Phân loại tiêu
chí KCN TTMT
3. Sinh thái công nghiệp khép kín Có ít hoặc không có phát thải TTMT rất cao
2. Sinh thái môi trường xanh Xanh – sạch – đẹp TTMT cao
1.2. Giải pháp QLMT cứng và công
nghệ SXSH toàn diện
Phòng ngừa, hạn chế và giảm

thiểu ô nhiễm ở năng lực cao
TTMT khá cao
1.1. Giải pháp QLMT cứng và công
nghệ kiểm soát ô nhiễm đầu ra, đầu
vào (SXSH từng phần)
Hạn chế, kiểm soát, xử lý và
phòng ngừa ô nhiễm ở năng lực
khá cao
TTMT khá
1. Giải pháp QLMT cứng và công
nghệ kiểm soát ô nhiễm đầu ra
Kiểm soát và xử lý ô nhiễm đầu
ra ở năng lực khá cao
đạt TTMT
(TTMT trung
bình)
0. Không áp dụng Ô nhiễm môi trường cao chưa TTMT
Do vậy, trong trường hợp mô hình KCN TTMT thì có thể hiểu rõ hơn về khái
niệm và tiêu chí TTMT là ứng dụng chủ yếu vào mục đích đánh giá về các mức độ
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 10 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
thực thi thực tế công tác QLMT, các giải pháp công nghệ, đònh hướng sinh thái môi
trường và công nghiệp ở phạm vi CSSX, xí nghiệp, nhà máy, DN, công ty và KCN,
KCX, CCN tập trung nhằm tìm đến các giải pháp thực tiễn đơn dòng (giải pháp kiểm
soát và xử lý ô nhiễm), hay là sự kết hợp đa dòng giữa các yêu cầu để đạt được tiêu
chí TTMT ngày càng cao (giải pháp sinh thái môi trường và công nghiệp), có tính
chất thích hợp và phù hợp với các điều kiện quá độ hiện thời của nền sản xuất công
nghiệp, bảo đảm tính khả thi và hiệu lực cao cho các giải pháp QLMT và công nghệ
được lựa chọn áp dụng, đồng thời bảo đảm khả năng đònh hướng tương lai tiến đến

nền sản xuất sinh thái môi trường và sinh thái công nghiệp bền vững.
Tuy nhiên, trong các điều kiện tiến hành CNH, HĐH quá độ nền kinh tế, do
áp lực cạnh tranh cao của thò trường hàng hoá và khả năng phát triển KHCN cao phụ
thuộc vào biên độ chu kỳ thời gian chi phối, cho nên khả năng áp dụng các giải pháp
công nghệ và QLMT của các KCN, KCX, CCN tập trung nhằm chuyển đổi sang mô
hình KCN TTMT gặp rất nhiều khó khăn và có khả năng hạn chế. Do đó, nhằm bảo
đảm tính khả thi cao hơn cho mô hình KCN TTMT, thì có thể dựa trên các bảng 1.1,
1.2 để triển khai cụ thể hoá mở rộng hơn (phân cấp sâu hơn) các mức tiêu chuẩn
phân loại KCN TTMT như được trình bày trong các bảng 1.3, 1.4 dưới đây.
Bảng 1.3 : Tiêu chí thang bậc phân loại mô hình KCN TTMT mở rộng khả năng áp
dụng trong thực tiễn CNH nền kinh tế quá độ (Phân cấp 3).
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 11 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
Mức độ áp dụng các giải pháp
công nghệ và quản lý BVMT cụ
thể
Tính chất và các kết quả
TTMT đạt được thực tế
Phân loại tiêu chí
KCN TTMT
0. Không áp dụng nhiễm môi trường cao chưa TTMT
1. Giải pháp QLMT cứng và công
nghệ kiểm soát ô nhiễm đầu ra
Kiểm soát và xử lý ô nhiễm
đầu ra ở năng lực khá cao
đạt TTMT (tb)
2. Giải pháp QLMT cứng và công
nghệ kiểm soát ô nhiễm đầu ra,
đầu vào (SXSH từng phần)

Hạn chế, kiểm soát, xử lý và
phòng ngừa ô nhiễm ở năng
lực khá cao
TTMT khá
2a. Nâng cao chất lượng QLMT
toàn diện
QLMT tốt và Phòng ngừa ô
nhiễm ở năng lực trung bình
TTMT khá
+
2b. Tăng cường áp dụng các giải
pháp SXSH
QLMT tốt và Phòng ngừa ô
nhiễm ở năng lực khá cao
TTMT khá
++
3. Giải pháp quản lý mềm và công
nghệ SXSH toàn diện (STMT)
Phòng ngừa, hạn chế và giảm
thiểu ô nhiễm ở năng lực cao
TTMT cao (xanh
– sạch – đẹp)
3a. Giải pháp sinh thái cộng sinh
trao đổi chất thải cục bộ
Giảm thiểu các phát thải ở
năng lực trung bình
TTMT cao
+

3b. Giải pháp sinh thái cộng sinh

trao đổi chất thải mở rộng
Giảm thiểu các phát thải ở
năng lực khá
TTMT cao
++

4. Sinh thái công nghiệp khép kín
(trao đổi chất thải toàn phần)
Có ít hoặc không có phát thải TTMT rất cao
Như vậy, so với bảng 1.2 thì trong bảng 1.3 đã bổ sung thêm 4 mức tiêu chuẩn
hoá KCN TTMT quá độ trên cơ sở kết hợp từng bước và từng phần các giải pháp
QLMT, giải pháp công nghệ, sinh thái môi trường và công nghiệp toàn diện, mà mục
đích cuối cùng là xây dựng các KCN sinh thái tập trung, bảo đảm quá trình trao đổi
chất thải cộng sinh toàn diện hai chiều, không có phát thải hoặc có ít thải. Điều này
hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển của các KCN tập trung ở các nước CNPT
và CNM trên thế giới, mà trong đó các KCN tập trung đã phải thực hiện chiến lược
nâng cao từng bước mức độ phân loại TTMT của KCN thông qua việc áp dụng ngày
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 12 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
càng mở rộng các giải pháp quản lý, công nghệ, sinh thái môi trường, sinh thái công
nghiệp và tiến tới áp dụng mô hình KCN sinh thái bền vững.
Bảng 1.3 sẽ rất thuận lợi cho việc đánh giá mức độ TTMT của KCN đã đạt
được trong thực tế, chất lượng công tác quản lý và đònh hướng sự phát triển cơ sở sản
xuất, xí nghiệp, nhà máy và KCN, KCX, CCN tập trung theo hướng sinh thái công
nghiệp bền vững, trong đó tuỳ thuộc vào khả năng thực tế quá độ đồng thời và đa
dạng hoá sẽ áp dụng chiến lược kết hợp các giải pháp QLMT và công nghệ linh
hoạt, mềm dẻo nhằm không ngừng gia tăng mức độ TTMT cho các cơ sở sản xuất, xí
nghiệp, nhà máy và KCN tập trung (các mức 2a, 2b, 3, 3a, 3b và 4) theo mục tiêu
cuối cùng là thực hiện sinh thái công nghiệp bền vững. Dựa theo bảng 1.3 có thể áp

dụng hệ thống phân loại các KCN TTMT như được trình bày trong bảng 1.4 dưới
đây.
Bảng 1.4 : Hệ thống thang bậc phân loại mô hình KCN TTMT (FEIP)
Mức tiêu chuẩn Phân loại Tên gọi KCN TTMT
1 (trung bình) A KCN trung bình
2 (khá) B KCN khá
2a (khá
+
) C KCN khá
+
2b (khá
++
) D KCN khá
++
3 (cao) Đ KCN xanh – sạch – đẹp
3a (cao
+
) E KCN hỗn hợp
3b (cao
++
) F KCN hỗn hợp
+
4 (rất cao) G KCN sinh thái
Nhìn chung, ưu điểm chính của hệ thống phân loại mô hình KCN TTMT theo
bảng 1.3 và 1.4 ở trên là các KCN tập trung có thể tự chủ dễ dàng lựa chọn chiến
lược và phương pháp tổ chức chuyển đổi xây dựng mô hình KCN TTMT theo yêu
cầu sinh thái công nghiệp hiện đại bền vững, phù hợp với các điều kiện thực tế cụ
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 13 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”

thể của KCN về nguyên tắc thể chế kinh tế, cơ cấu ngành nghề, loại hình công
nghiệp, lónh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ phát triển QLMT, trình độ
phát triển công nghệ sản xuất và BVMT KCN nhằm từng bước thoả mãn các yêu
cầu QLMT của Nhà nước, phát triển KHCN, luôn thích ứng thò trường và đònh hướng
phát triển theo mô hình KCN sinh thái tương lai. KCN Hố Nai sẽ thực hiện dự án
không ngừng nâng cấp tiêu chí TTMT của KCN tiến tới mức 4 (G) – KCN sinh thái.
đánh giá mức độ TTMT thực tế của KCN
1.4. Phương pháp đánh giá KCN TTMT [3]
1.4.1 Phương pháp liệt kê danh mục các tiêu chí TTMT : (Phương pháp
quản lý KCN TTMT)
• Hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ TTMT thực tế của KCN:
 Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh Pháp luật
nhà nước tại KCN (Luật BVMT, chiến lược và kế hoạch hành động
quốc gia, tiêu chuẩn môi trường, hệ thống quản lý nhà nước về
BVMT) :
- Mức độ tuân thủ các luật BVMT và bảo vệ TNTN: từ khá trở
lên.
- Mức độ tuân thủ chiến lược và kế hoạch HĐQG về BVMT: từ
khá trở lên.
- Mức độ tuân thủ tiêu chuẩn môi trường Nhà nước: từ khá trở lên.
- Mức độ thực hiện công tác QLMT Nhà nước: từ khá trở lên.
 Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh nhiệm vụ
QLMT KCN :
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 14 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
- Mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh các cơ chế, chính sách nhà nước
về BVMT KCN: từ khá trở lên.
- Mức độ áp dụng hệ thống QLMT tại KCN, DN, công ty: có hệ
thống cơ cấu tổ chức, chức năng và bộ máy hoàn chỉnh.

- Mức độ áp dụng mô hình QLMT tại KCN, DN, công ty: EMS,
ISO.
- Mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh công tác quy hoạch phát triển
KCN gắn kết với BVMT: từ khá trở lên.
- Mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh các chương trình chiến lược và kế
hoạch hành động BVMT công nghiệp: từ khá trở lên.
- Mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh công tác QLMT nhà nước: từ khá
trở lên.
* Công tác báo cáo ĐTM : 100% DN.
* Công tác quản lý sau thẩm đònh báo cáo ĐTM: 100% DN.
* Thanh, kiểm tra chế độ báo cáo và hiệu quả QLMT KCN:
từ khá trở lên.
* Công tác quan trắc và giám sát quản lý chất lượng môi
trường KCN: 100% DN.
* Việc thực hiện các quy chế quản lý KCN khác nhau: từ khá
trở lên.
* Việc thực hiện các quy chế QLMT KCN khác nhau: từ khá
trở lên.
 Nhóm tiêu chí đánh giá về mức độ hội nhập kinh tế quốc tế : từ 80%
DN trở lên đạt chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế EMS, ISO.
• Hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ phát triển ứng dụng KHCN tại KCN:
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 15 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
 Nhóm tiêu chí đánh giá về mức độ phát triển ứng dụng KHCN sản
xuất và BVMT KCN :
- Mức độ tham dự thò trường KHCN sản xuất và BVMT : có tham
gia thò trường KHCN.
- Mức độ ứng dụng công nghệ thích hợp và thông dụng: 100% DN.
- Mức độ ứng dụng công nghệ mới và tốt nhất: từ 80% DN trở lên.

- Mức độ ứng dụng công nghệ sạch: từ 70% DN trở lên.
- Mức độ ứng dụng công nghệ có ít hoặc không có chất thải: từ 30%
DN trở lên.
- Mức độ ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới, cao mũi nhọn: từ 30%
DN trở lên.
 Nhóm tiêu chí đánh giá về mức độ phòng ngừa, kiểm soát, xử lý,
khắc phục, cải tạo ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường KCN :
- Mức độ phát triển cơ sở kỹ thuật hạ tầng BVMT KCN: từ khá trở lên.
- Mức độ áp dụng các giải pháp khống chế, xử lý, khắc phục, cải tạo ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường : 100% DN.
- Mức độ áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn (STMT): từ 80% DN
trở lên.
- Mức độ áp dụng các giải pháp thò trường trao đổi chất thải: từ 80%
DN trở lên.
- Mức độ áp dụng các giải pháp sinh thái công nghiệp: từ 30% DN trở
lên.
• Hệ thống tiêu chí đánh giá về hiện trạng tài nguyên và môi trường tại KCN :
 Nhóm tiêu chí đánh giá về hiện trạng và chất lượng môi trường KCN :
- Mức độ bảo đảm tiêu chuẩn môi trường Nhà nước: 100% DN.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 16 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
- Mức độ, quy mô ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường: không
- Mức độ gia tăng cân bằng sinh thái: từ có áp dụng giải pháp SXSH
từng phần trở lên.
- Mức độ cải thiện chất lượng môi trường: từ có áp dụng giải pháp sinh
thái công nghiệp cục bộ trở lên.
- Mức độ phát triển sinh thái môi trường: 100% DN bảo đảm tiêu chuẩn
cây xanh và diện tích mặt nước che phủ.
 Nhóm tiêu chí dự báo về các xu hướng diễn biến thay đổi trong hiện

trạng và chất lượng môi trường KCN :
- Dự báo về mức độ bảo đảm tiêu chuẩn môi trường: từ 80% DN trở lên
đạt chứng chỉ tiêu chuẩn quốc tế EMS, ISO.
- Dự báo về diễn biến thay đổi trong hiện trạng và chất lượng môi
trường: từ 80% DN trở lên áp dụng các giải pháp SXSH.
- Dự báo về diễn biến thay đổi trong mức độ, quy mô ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường: giảm thiểu tối đa theo năng lực có thể.
- Dự báo về mức độ gia tăng cân bằng sinh thái: từ 80% DN trở lên áp
dụng các giải pháp SXSH.
- Dự báo về mức độ cải thiện chất lượng môi trường: từ 30% DN trở lên
áp dụng các giải pháp sinh thái công nghiệp.
- Dự báo về mức độ phát triển sinh thái môi trường: 100% DN bảo đảm
tiêu chuẩn cây xanh, diện tích mặt nước che phủ và áp dụng các giải
pháp cải thiện vi khí hậu bổ sung.
 Nhóm tiêu chí dự báo về khả năng BVMT KCN trong tương lai :
- Khả năng lấp đầy quy hoạch KCN : từ không gây ô nhiễm và quá tải
môi trường trở lên.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 17 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
- Khả năng tăng cường công tác QLMT KCN : 100% DN đạt chứng chỉ
tiêu chuẩn quốc tế EMS, ISO.
- Khả năng phát triển, thay đổi công nghệ theo yêu cầu sinh thái môi
trường và công nghiệp :
* Bảo đảm từ 70% DN trở lên có thể áp dụng công nghệ sạch.
* Bảo đảm từ 30% DN trở lên có thể áp dụng công nghệ có ít hoặc
không có chất thải phát sinh.
* Bảo đảm từ 80% DN trở lên có thể áp dụng SXSH và từ 30% DN
trở lên có thể áp dụng sinh thái công nghiệp.
1.4.2 Phương pháp ma trận môi trường (EMA): (Phương pháp đánh giá và

dự báo mức độ TTMT)
Tuy nhiên, để bảo đảm khả năng thực thi giản tiện hơn cho hệ thống tiêu chí
đánh giá phân loại KCN TTMT, có thể áp dụng phương pháp ma trận môi trường
(EMA) để đánh giá và phân loại mức độ TTMT của KCN trong thực tế trên cơ sở
thang bậc 10 điểm với tổng điểm đánh giá là 100 điểm cho 10 thông số chính sau:
• Tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh Luật BVMT, tiêu chuẩn nhà
nước và các quy chế Chính phủ về BVMT công nghiệp (10 điểm).
• Tiêu chí đánh giá mức độ áp dụng hệ thống và mô hình QLMT (10 điểm).
• Tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh công tác quy hoạch phát
triển KCN gắn kết với BVMT theo yêu cầu sinh thái môi trường và công
nghiệp (10 điểm).
• Tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ nghiêm chỉnh công tác QLMT (10 điểm).
• Tiêu chí đánh giá về mức độ hội nhập kinh tế quốc tế theo các hệ thống tiêu
chuẩn quốc tế EMS, ISO (10 điểm).
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 18 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
• Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển ứng dụng KHCN sản xuất (10 điểm).
• Tiêu chí đánh giá về mức độ phòng ngừa, kiểm soát, xử lý, khắc phục, cải tạo
ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường KCN (10 điểm).
• Tiêu chí đánh giá về hiện trạng và chất lượng môi trường KCN (10 điểm).
• Tiêu chí dự báo xu hướng diễn biến chất lượng môi trường KCN (10 điểm).
• Tiêu chí dự báo về khả năng BVMT KCN trong tương lai (10 điểm).
Trong đó, việc lập ma trận môi trường, chấm điểm thang bậc và phân loại KCN
TTMT theo phương pháp này được trình bày như trong bảng 5 dưới đây :
Bảng 1.5 : Hệ thống bậc phân loại mô hình KCN TTMT theo phương pháp EMA
Mức tiêu chuẩn Phân loại Tên gọi KCN TTMT
Tổng điểm phân
loại theo EMA
1 (trung bình)

A
KCN trung bình
> 50 điểm
2 (khá)
B
KCN khá
> 55 điểm
2a (khá
+
)
C
KCN khá
+
> 60 điểm
2b (khá
++
)
D
KCN khá
++
> 65 điểm
3 (cao)
Đ
KCN xanh – sạch – đẹp
> 75 điểm
3a (cao
+
)
E
KCN hỗn hợp

> 80 điểm
3b (cao
++
)
F
KCN hỗn hợp
+
> 85 điểm
4 (rất cao)
G
KCN sinh thái
> 90 điểm
(Nguồn : Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), tháng 12/2004)
Song, trên thực tế nhằm bảo đảm việc đánh giá chính xác và đầy đủ hơn mức
độ TTMT thực tế của KCN, thì có thể vẫn cần thiết phải sử dụng đồng thời cả 02
phương pháp đánh giá mức độ TTMT này cho công tác quản lý nhà nước (phương
pháp liệt kê các chỉ tiêu tiêu chí TTMT) và cho công tác nghiên cứu khoa học môi
trường nhằm đánh giá ĐTM của KCN TTMT (phương pháp ma trận môi trường) như
cách tiếp cận chung về mô hình KCN TTMT là phải áp dụng đồng thời các giải pháp
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 19 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
công nghệ và QLMT cần thiết. Các phương pháp đánh giá và hệ thống tiêu chí
TTMT này áp dụng cho việc lập dự án khả thi và báo cáo ĐTM KCN TTMT trong
các giai đoạn xây dựng KCN TTMT mới và chuyển đổi KCN cũ hiện có thành KCN
TTMT.
1.5
Hệ thống các tiêu chí phân loại KCN TTMT [10]
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 20 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng

Nai thành KCN thân thiện môi trường”
Sau khi KCN nghiên cứu được đánh giá cụ thể theo hệ thống các nhóm
tiêu chí chỉ tiêu TTMT ở trên, thì có thể áp dụng hệ thống phân loại KCN TTMT
theo mức độ TTMT đã đạt được thực tế tại KCN xem xét như được trình bày trong
bảng 1.6 sau :
Bảng 1.6: Phân loại KCN TTMT theo mức độ TTMT đạt được thực tế tại các KCN
Phân loại
tiêu chuẩn
Phân loại
KCN TTMT
Tính chất giải pháp
quản lý và công nghệ
MT đặc trưng
Mục tiêu và các kết quả
TTMT đạt được thực tế
1. (Trung
bình)
KCN trung
bình (A)
Giải pháp QLMT cứng
và công nghệ kiểm soát
ô nhiễm đầu ra
Kiểm soát và xử lý ô
nhiễm MT đầu ra ở mức
khá cao
2. (Khá)
KCN khá
(B)
Giải pháp QLMT cứng
và công nghệ kiểm soát

ô nhiễm đầu ra, đầu vào
(SXSH từng phần)
Hạn chế, kiểm soát, xử lý
và phòng ngừa ô nhiễm MT
ở mức khá cao
2a. (Khá
+
)
KCN khá
+
(C)
Nâng cao chất lượng
QLMT toàn diện
QLMT tốt và Phòng ngừa ô
nhiễm MT ở mức trung
bình
2b. (Khá
++
)
KCN khá
++
(D)
Tăng cường áp dụng các
giải pháp SXSH
QLMT tốt và Phòng ngừa ô
nhiễm MT ở mức khá cao
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 21 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
3. (Cao)

KCN xanh-
sạch-đẹp (Đ)
Giải pháp quản lý mềm
và công nghệ SXSH
toàn diện (sinh thái môi
trường xanh)
Phòng ngừa, hạn chế và
giảm thiểu ô nhiễm môi
trường ở mức độ cao
3a. (Cao
+
)
KCN hỗn hợp
(E)
Giải pháp sinh thái cộng
sinh trao đổi chất thải
cục bộ
Giảm thiểu các phát thải
công nghiệp ở mức trung
bình
3b. (cao
++
)
KCN hỗn
hợp
+
(F)
Giải pháp sinh thái cộng
sinh trao đổi chất thải
mở rộng

Giảm thiểu các phát thải
công nghiệp ở mức khá cao
4. (Rất cao)
KCN sinh thái
(G)
Sinh thái công nghiệp
khép kín (trao đổi chất
thải toàn phần)
Quá trình sản xuất, tiêu
dùng có ít hoặc không có
phát thải
Trong đó, theo bảng 1.6 thì :
• Các mức phân loại TTMT từ KCN trung bình đến KCN khá
++
thuộc hệ tiêu
chuẩn chuyển đổi KCN TTMT quá độ cấp bách trong quá trình CNH nền kinh tế
hiện nay.
• Các mức phân loại TTMT từ KCN xanh – sạch – đẹp đến KCN hỗn hợp
+
thuộc hệ tiêu chuẩn chuyển đổi KCN quá độ trong quá trình HĐH nền kinh tế văn
minh hậu công nghiệp (áp dụng sinh thái môi trường và sinh thái công nghiệp từng
phần).
• Mức phân loại KCN sinh thái là mục tiêu cuối cùng nhằm phát triển công
nghiệp bền vững tương lai theo tiêu chí PTBV (áp dụng sinh thái công nghiệp toàn
phần).
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 22 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ TỈNH ĐỒNG NAI và

CÁC KCN Ở ĐỒNG NAI
  
2.1Vài nét về tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ nước Việt Nam, có diện tích
5.862,73 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự
nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2003 là
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 23 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
2.149.030 người, mật độ dân số: 365 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn
tỉnh năm 2004 là 1,22%.
Tỉnh có 11 đơn vò hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - trung
tâm chính trò kinh tế văn hóa của tỉnh; thò xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành;
Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vónh Cửu; Xuân Lộc; Đònh Quán;
Tân Phú.
Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam Đồng
Nai tiếp giáp với các vùng sau:
• •Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
• •Phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
• •Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước.
• •Phía Nam giáp tỉnh Bà Ròa - Vũng Tàu.
• •Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên- khí hậu
- Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu
ôn hòa, ít chòu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan),
có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).
- Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng
nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trò xuất khẩu cao.
- Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3

o
C chênh lệch nhiệt độ cao nhất
giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2
o
C.
- Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ.
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 24 of 106
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng KCN Hố Nai – tỉnh Đồng
Nai thành KCN thân thiện môi trường”
- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn
khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ.
- Vò thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công
nghiệp ngắn và dài ngày, nhữnng vùng cây ăn quả nổi tiếng, cùng với nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lòch phát triển.
- Độ ẩm trung bình năm 2005 là 80%.
- Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2005 là: 109,24m.
- Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2005: 113,12
2.1.3 Tài nguyên thiên nhiên
- Đồng Nai có nhiều nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm tài
nguyên khoáng sản có vàng, thiếc, kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh, thun bùn, đất sét,
cát sông; tài nguyên rừng và nguồn nước
- Ngoài ra Đồng Nai còn phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ đập và
sông ngòi. Trong đó, hồ Trò An diện tích 323km
2
và trên 60 sông, kênh rạch, rất
thuận lợi cho việc phát triển một số thủy sản như: cá nuôi bè, tôm nuôi
2.1.4.1. Tài nguyên nước
• Nước mặt : Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5
km/km2, song phân phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc
theo sông Đồng Nai về hướng tây nam.

• Sông Đồng Nai : Đoạn từ ranh giới Đồng Nai - Lâm Đồng đến
cửa sông Bé Tân Uyên sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Đòa hình lưu vực
đoạn trung lưu từ 100-300m, đoạn từ Tà Lài đến Trò An có nhiều thác ghềnh. Đoạn
SVTH: Nguyễn Thò Ngọc Nga – 02ĐHMT167 Page 25 of 106

×