Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Bước đầu nghiên cứu, đánh giá sự di chuyển của chất gây ô nhiễm trong môi trường đất ngập nước ven sông Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.11 MB, 89 trang )

Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
MỞ ĐẦU

Nguồn tài nguyên nước ngày càng trở nên vô cùng quan trọng đối với cuộc
sống của chúng ta. Nước đóng vai trò là nguồn sống của trái đất. Con người
không thể tồn tại nếu thiếu nước.
Hơn 14 triệu dân đang dùng nước sinh hoạt và ăn uống ở lưu vực sông Sài
Gòn - Đồng Nai. Nguồn nước cấp cho Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ
Dầu Một đều dựa vào hệ thống sông này. Còn chất lượng nước thì gần như phụ
thuộc hoàn toàn vào các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường
của cư dân thuộc 11 tỉnh thành trong lưu vực sông như: Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình
Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Ròa – Vũng Tàu,
Long An và Thành phố Hồ Chí Minh. Thế nên, việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn nước của lưu vực sông trong tình hình hiện nay trở nên cấp bách hơn bao
giờ hết.
Mỗi ngày, hệ thống kênh rạch và sông Sài Gòn phải gánh trên 1 triệu m
3
nước thải sinh hoạt, gần 400.000 m
3
nước thải công nghiệp, 4.000 – 5.000 tấn rác
thải sinh hoạt và 7 tấn rác y tế chưa qua xử lý… Do đó trong vài năm gần nay, vấn
đề kiểm soát ô nhiễm môi trường môi trường nước trên đòa bàn Thành phố đang
gióng lên hồi chuông báo động. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tình
trạng ô nhiễm kênh Tham Lương và sông Sài Gòn đã được nhiều đại biểu đề cập
tại các cuộc họp Hội Đồng Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh.
Theo dự báo của các chuyên gia môi trường, nếu không kòp thời ngăn
chặn, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm cho hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai,
thì trong vòng 10 năm tới hơn 10 triệu dân Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ không còn
nước sạch phục vụ sinh hoạt. Do đó việc tăng cường kiểm soát các nguồn ô
nhiễm, gây ảnh hưởng cho lưu vực hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai là rất cần


thiết.
SVTH: Ngô Phương Thanh 1
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Kiểm soát các nguồn ô nhiễm, xử lý, làm giảm nồng độ các chất gây ô
nhiễm nguồn nước. Ngoài việc sử dụng các công nghệ hiện đại, chúng ta cần tận
dụng nguồn tài nguyên đất ngập nước ven sông Sài Gòn vào việc làm giảm thiểu
các ô nhiễm.
Cho đến hiện nay một phần không nhỏ các hệ thống đất ngập nước ven
sông Sài Gòn gần như bỏ hoang. Ít người nghó tới khả năng gạn lọc các chất ô
nhiễm của chúng. Thật sự vậy, nếu chúng ta cải tạo lại, khai thác một cách hợp lý
các hệ thống đất ngập nước này, sẽ góp một phần không nhỏ để giảm thiểu các ô
nhiễm, đồng thời còn phát triển thêm sự đa dạng về các hệ sinh thái đất ngập
nước ven sông Sài Gòn và tận dụng chúng để phát triển du lòch sinh thái.
Đề tài “Bước đầu nghiên cứu khả năng di chuyển của các chất gây ô nhiễm
trong môi trường đất ngập nước ven sông Sài Gòn” sẽ minh chứng cho khả năng
gạn lọc các chất ô nhiễm trong môi trường đất nước.
SVTH: Ngô Phương Thanh 2
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
SVTH: Ngô Phương Thanh 3
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm vừa qua, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trên đòa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã làm phát sinh một lượng lớn các chất thải rắn.
Theo nguyên tắc, chúng được tập trung vào các khu vực có các công nghệ xử lý

thích hợp, nhưng thực tế trong thời gian qua các bãi rác luôn có những tác động
xấu đến môi trường, chẳng hạn như các bãi rác Đông Thạnh, Gó Cát, Tam Tân.
Trong đó đáng quan tâm là hiện tượng ô nhiễm nguồn nước của khu vực xung
quanh.
Bãi rác Đông Thạnh nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 15 km về
phía Tây Bắc, bắt đầu đưa vào hoạt động năm 1988 để làm bãi rác chính cho
Thành phố và các vùng phụ cận. Cuối năm 2000 thì đóng cửa.
Bãi rác có diện tích 43,5 ha với hệ thống tường bao bọc xung quanh hàng
cây số. Bên trong, rác được tích tụ cao 10 – 20 mét, cao hơn tường bao bọc 3 đến
4 lần. Nước thải từ bãi rác tiết ra được tập trung vào các hồ chứa rộng 12.000m2
đến 17.000m2 và sâu từ 4 – 5m. các hồ chứa nằm cao hơn đòa hình xung quanh.
Nước hồ đen, đặc quánh và toả ra mùi hôi thối. Đến cuối năm 2002 mới có nhà
máy xử lý nước thải.
Ngày 02/6, đặc biệt ngày 17/07/2000, một mảng tường chắn dài khoảng 8m
bò vỡ ra. Theo ước tính của UBND xã Đông Thạnh, việc này đã gây ra thiệt hại
hoàn toàn 14 hecta hoa màu, lúa, cây ăn trái, ao nuôi cá của 45 hộ dân, 14 nhà bò
trôi. Dòng nước thải của hai lần vỡ tường chắn đỗ ra sông Rạch Tra rồi chảy về
sông Sài Gòn làm cá chết hàng loạt.
SVTH: Ngô Phương Thanh 4
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Cho đến nay, đã gần 6 năm đóng cửa bãi rác. Nhưng bãi rác vẫn thường
xuyên nhận một lượng nước rác từ bãi rác Gò Cát. Mặt dù bãi rác đã có hệ thống
xử lý nước thải tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi trường do
nước ró rác ra khu vực xung quanh vẫn còn.
Hình (1):Nước rỉ bề mặt từ bãi rác Đông Thạnh (sát mé tường hồ chứa)
SVTH: Ngô Phương Thanh 5
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Nước ró rác từ bãi rác ra khu vực xung quanh không chỉ trên bề mặt chúng

ta nhìn thấy được (hình trên).
Nước ró chảy trên bề mặt nhìn thấy được thì chúng ta có thể xử lý kòp thời.
Còn nước ró rác chảy ngầm trong lòng đất thì việc nhận biết và xử lý chúng thật
sự gặp nhiều khó khăn, vì chúng ta không thể nhận biết hướng di chuyển của
chúng để kòp thời xử lý.
Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá dòng di chuyển của các chất ô nhiễm trong
môi trường đất ngập nước ven sông Sài Gòn cụ thể là “Nghiên cứu, đánh giá dòng
di chuyển của một số chất ô nhiễm tiêu biểu của nước rỉ từ bãi rác (NH
4
+
, NO
2
-
,
NO
3
-
) trong môi trường đất ngập nước xung quanh bãi rác Đông Thạnh ra Rạch
Tra”, một nhánh của sông Sài Gòn là thật sự cần thiết. Đây là một hồi chuông
đánh thức các nhà quản lý môi trường, phải nhìn nhận lại vấn đề kiểm soát các
chất ô nhiễm di chuyển ngầm trong đất, dưới tác động của các chu kỳ triều dọc
theo lưu vực sông Sài Gòn. Đồng thời nói lên chức năng gạn lọc hoặc xử lý các
chất ô nhiễm trong môi trường đất ngập nước. Một chức năng có thể nói là rất
mới trong xu thế hiện nay.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu, đánh giá dòng di chuyển của chất ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn. Từ đó đánh giá khả năng gạn lọc chất ô nhiễm
của đất ngập nước.
Bước đầu mô phỏng mô hình lan truyền của các chất ô nhiễm trong khu
vực xung quanh bãi rác Đông Thạnh ra Rạch Tra.

Đề xuất và kiến nghò các giải pháp nhằm khống chế ô nhiễm.
Tạo bước đệm cho các nghiên cứu sau này về vấn đề di chuyển của các
chất ô nhiễm trong môi trường đất ngập nước sau này khi có điều kiện.
1.3 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1 Tính khoa học
SVTH: Ngô Phương Thanh 6
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Đây là một đề tài được tổng hợp từ các kiến thức đã học suốt 5 năm trên
giảng đường và quá trình thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài Nguyên Đất thuộc
Phân Viện Đòa Lý tại TP. Hồ Chí Minh
Những phân tích và đề xuất trong đề tài Luận Văn Tốt Nghiệp đều dựa
trên cơ sở khoa học, lập luận vững chắc từ các chuyên gia mà em tham khảo ý
kiến. Đồng thời thông qua các tài liệu liên quan đáng tin cậy.
1.3.2 Tính thực tế
Đây là tính chất khá quan trọng của đề tài nghiên cứu vì:
 Nó nói lên tầm quan trọng của tài nguyên đất ngập nước.
 Kiểm tra, đánh giá dòng di chuyển của chất ô nhiễm trong đất ngập
nước ven Sông Sài Gòn. Cụ thể là nước rỉ từ Bãi rác Đông Thạnh, huyện
Hóc Môn ra Rạch Tra một nhánh của Sông Sài Gòn.
1.3.3 Tính mới mẻ
Đây là một hướng nghiên cứu có thể nói là rất mới hiện nay. Vì từ trước
đến nay, các nghiên cứu về đất ngập nước chủ yếu là đi sâu vào việc đánh giá
giá trò và bảo tồn tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái đất ngập nước, chứ
chưa thực sự quan tâm đến khả năng xử lý ô nhiễm của đấ ngập nước. Đặc biệt là
có những cảnh báo bước đầu về sự di chuyển của các chất ô nhiễm từ bãi rác
Đông Thạnh ra môi trường xung quanh.
Là đề tài lần đầu tiên đưa ra ý tưởng về nghiên cứu, đánh giá khả năng di
chuyển xử lý ô nhiễm trong môi trường đất ngập nước.
1.4 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Đất ngập nước.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian, kinh phí, khả năng có hạn và chủ đề tương đối mới nên đề tài
nghiên cứu giới hạn thực hiện một số nội dung sau:
SVTH: Ngô Phương Thanh 7
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
 Khảo sát hiện trạng lưu vực từ trong bãi rác Đông Thạnh ra rạch Bà
Mây và Rạch Tra.
 Tiến hành bố trí hệ thống lổ khoan quan trắc, thu mẫu và phân tích
các mẫu đất, nước (một số chỉ tiêu cơ bản: COD, Nitơ, Photpho, Fe, pH,
TDS, EC của nước và dung trọng, chất hữu cơ và thành phần cơ giới của
đất) từ đó đánh giá khả năng di chuyển của chất ô nhiễm và khả năng gạn
lọc chất ô nhiễm của môi trường đất ngập nước.
 Sử dụng công cụ Vertical Mapper nội suy sự phân bố các chất gây ô
nhiễm trong môi trường đất theo thời gian và không gian, để từ đó nhận
diện khả năng di chuyển của một số số chất ô nhiễm trong môi trường đất
ngập nước tại khu vực nghiên cứu.
1.4.3 Thời gian thực hiện đề tài
Từ ngày 20 / 10 / 2006 đến 27 /12 / 2006.
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Thu thập các tài liệu cần thiết.
 Khảo sát lưu vực, lựa chọn vò trí, mô tả đòa hình, đòa mạo, hiện trạng sử
dụng đất.
 Xử lý số liệu giai đoạn đầu để bố trí hệ thống lỗ khoan, vò trí lấy mẫu
nước, đất và xây dựng chiến lược thu mẫu đònh kỳ.
 Khảo sát thực đòa giai đoạn hai, khoan lấy mẫu và lắp đặt hệ thống
thiết bò quan trắc mực nước trong đất, thiết bò lấy mẫu.
 Phân tích tại hiện trường, lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm.

 Xử lý, thống kê số liệu phân tích theo từng đợt lấy mẫu.
 Xử lý tổng hợp tất cả các số liệu, dữ liệu, đánh giá khả năng gạn lọc
của đất ngập nước, xây dựng mô hình lan truyền chất gây ô nhiễm.
 Viết báo cáo.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
SVTH: Ngô Phương Thanh 8
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
1.6.1 Phương pháp luận
Mặc dù đã có hệ thống xử lý nước thải, tuy nhiên tình trạng ô nhiễm môi
trường do nước ró rác trên bề mặt vẫn xảy ra. Còn vấn đề ô nhiễm môi trường do
nước ró rác chảy ngầm trong lòng đất thì cho đến nay đang làm đau đầu các nhà
quản lý vì: không xác đònh được hướng lan truyền của dòng nước ró. Đây chính là
lý do hình thành nên đề tài: Nghiên cứu, đánh giá dòng di chuyển của một số chất
gây ô nhiễm trong môi trường đất ngập nước xung quanh bãi rác Đông Thạnh ra
Rạch Tra
Đất ngập nước là một hệ sinh thái có năng suất sinh học cao với nhiều
chức năng và giá trò khác nhau như: Điều tiết nước ngầm, du lòch, giải trí và đặc
biệt quan trọng là khả năng xử lý chất thải.
Tuy nhiên chức năng xử lý chất thải chưa được thực sự khai thác, mà chỉ
quan tâm đến chức năng đa dạng sinh học phục cho việc phát triển du lòch sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học, v.v…
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng, xung quanh
bãi rác Đông Thạnh có một hệ thống đất ngập nước với hệ thực vật khá phong
phú. Sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong việc giúp chúng ta ngăn chặn một
phần các chất ô nhiễm rỉ ra từ bãi rác về Rạch Tra
1.6.2 Phương pháp cụ thể
1.6.2.1 Thu thập, xử lý các tài liệu có sẵn
Trước khi thực hiện đề tài, việc thu thập, xử lý các số liệu, tài liệu liện quan đến
đề tài là hết sức quan trọng, bởi qua đó việc phát hiện các vấn đề liên quan đến

đề tài sẽ sáng rõ hơn, xác đònh được các yếu tố cần kế thừa, hạn chế việc nghiên
cứu tràn lan, tập trung giải quyết những vấn đề cốt lỏi của đề tài. Đồng thời vạch
ra được một cách khá chi tiết các hướng nghiên cứu chính xác hơn.
1.6.2.2 Sử dụng viễn thám, ảnh vệ tinh, bản đồ nền, GPS và GIS.
Sử dụng các tư liệu viễn thám: nh vệ tinh Landsat, ảnh máy bay Đây là
bước quan trọng trong việc xác lập, cũng như đònh hướng cho chúng ta trong việc
khảo sát thực đòa.
SVTH: Ngô Phương Thanh 9
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
GPS là một công cụ đắc lực giúp cho chúng ta xác đònh vò trí toạ độ của
các tuyến khảo sát, vò trí của các lỗ khoan trên bản đồ.
ng dụng GIS được sử dụng để xác lập vùng nghiên cứu trên bản đồ, ranh
giới của vùng nghiên cứu, tìm hiểu và xác lập tuyến khảo sát trên bản đồ, chuẩn
bò cho công tác khảo sát thực đòa nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
1.6.2.3 Phương pháp khảo sát theo lưu vực
Lưu vực là nơi tập hợp các thành phần môi trường tự nhiên (đất, nước,
thảm phủ, khí hậu, đòa hình) và môi trường xã hội (hoạt động sản xuất, sinh hoạt
dân cư …) trên một vùng đòa lý, được giới hạn bởi contour phân thuỷ của một con
sông hay các con sông từ nguồn nhận nước đến cửa xả.
Phương pháp khảo sát theo lưu vực giúp cho chúng ta nhận diện chính xác
lưu vực mà chúng ta cần nghiên cứu, về các thành phần trên của lưu vực
1.6.2.4 Phương pháp nghiên cứu đòa chất thuỷ văn
Nghiên cứu đòa chất thuỷ văn nhằm giải quyết các nhiệm vụ: Nghiên cứu
sự phân bố, bề dày của các tầng đất, bề mặt của lớp phù sa cổ. Các tầng dẫn
nước của đất trong khu vực nghiên cứu, mối quan hệ giữa các tầng chứa nước với
nước mặt.
Việc nghiên cứu đòa chất thủy văn bao gồm: thu thập, phân tích và tổng
hợp các số liệu đòa chất thủy văn khu vực nghiên cứu.
1.6.2.5 Phương pháp khoan lấy mẫu và đặt ống lấy nước

Công tác khoan giải quyết những nhiệm vụ sau:
• Lấy mẫu đất để nghiên cứu đòa tầng của khu vực nghiên cứu. Nghiên
cứu thành phần, trạng thái, tính chất của các tầng đất khu vực nghiên cứu.
• Đặt các ống thu mẫu nước tầng nông trong đất.
1.6.2.6 Phương pháp lấy mẫu
 Mẫu đất: Khoan lấy mẫu. Phân tầng, cho vào tiêu bản, đánh giá sơ bộ.
 Mẫu nước: Dùng bơm chân không lấy mẫu, đo ngay tại chỗ một số chỉ
tiêu (pH, EC, TDS, …) trước khi đem về phòng thí nghiệm.
SVTH: Ngô Phương Thanh 10
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Kết quả phân tích cuối cùng không chỉ phụ thuộc vào kết quả phân tích
trong phòng thí nghiệm mà còn phụ thuộc ngay từ khi lấy mẫu và cách bảo quản,
khi chuyên chở và lưu trữ mẫu.
1.6.2.7 Phương pháp phân tích
Phân tích hoá, lý đất và nước.
 Đối với đất
Về thành phần vật lý, chủ yếu phân tích thành phần cơ giới, dung trọng, tỷ
trọng và độ xốp.
Về thành phần hóa học: Chủ yếu phân tích hàm lượng các cation và anion
chính, trong đó chú trọng hàm lượng các cation trong các pha khác nhau (pha hòa
tan, pha trao đổi và tổng số), pH, EC, Eh và hàm lượng hữu cơ; các chất dinh
dưỡng tổng số và dễ tiêu.
 Đối với nước.
Phân tích các chỉ tiêu về BOD, COD, TS, tổng nitơ, tổng phốtpho và các
kim loại nặng trong nước kết hợp với một số chỉ tiêu đo tại thực đòa như:DO, pH,
EC, Eh.
Đây được xem là công đoạn rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Bởi vì
chỉ có thể thông qua các thông số, chỉ tiêu đã được phân tích thì chúng ta mới có
các nhận xét đánh giá được.

1.6.2.8 Phương pháp phân tích thống kê, đánh giá tổng hợp số liệu
Đây là phương pháp quan trọng, quyết đònh. Nó chi phối toàn bộ kết quả
của báo cáo tổng hợp.
Sử dụng các phần mềm thống kê, xử lý các số liệu thu thập được trong suốt
quá trình nghiên cứu của đề tài.
SVTH: Ngô Phương Thanh 11
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Các số liệu phải được xử lý, hệ thống và cập nhật liên tục trong suốt quá trình
thực hiện. Tất cả các số liệu phải được kiểm tra, hiệu chỉnh và hệ thống lại. Trên
cơ sở phân tích và tổng hợp, ta tiến hành viết báo cáo tổng hợp
SVTH: Ngô Phương Thanh 12
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
1.7 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TT
Các nội dung công việc Kết quả phải đạt được Thời gian
thực hiện
Ghi
chú
1 Thu thập các tài liệu số
liệu đã có
Tài liệu, số liệu 01/10 – 10/10
2 Khảo sát lưu vực, lựa
chọn vò trí, mô tả đòa hình,
đòa mạo, hiện trạng sử
dụng đất, chế độ nước.
Số liệu, tài liệu. Bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
11/10 – 15/10

3 Xử lý số liệu khảo sát
bước đầu để xác đònh hệ
thống lỗ khoan, vò trí lấy
mẫu và xây dựng chiến
lược lấy mẫu đònh kỳ.
Tài liệu, sơ đồ và kế
hoạch lấy mẫu.
15/10 –20/10
4 Khảo sát thực đòa giai
đoạn hai, khoan lấy mẫu và
lắp đặt hệ thống thiết bò
quan trắc, lấy mẫu.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống lấy mẫu.
20/10 – 30/10
5 Lấy mẫu đònh kỳ Mẫu đất và mẫu nước 5 kỳ (10/11 –
12/12)
6 Phân tích mẫu đất, nước Kết quả phân tích 10/11 – 15/12
7
Xử lý thống kê số liệu
phân tích. Đánh giá khả
năng gạn lọc chất ô nhiễm
của đất ngập nước, xây
dựng mô hình lan truyền
chất ô nhiễm.
Bảng số liệu, sơ đồ phân
bố không gian theo chất ô
nhiễm. Đánh giá khả
năng gạn lọc chất ô
nhiễm của đất ngập nước

và mô hình lan truyền
chất ô nhiễm
15/11 – 16/12
8 Viết báo cáo tổng hợp Bài báo cáo 17/11 – 27/12
SVTH: Ngô Phương Thanh 13
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI
NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG HUYỆN HÓC MÔN
VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN HÓC MÔN
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1.1 Vò trí đòa lý
Ngày 01-04-1997 Huyện Hóc Môn được tách thành Quận 12 và Huyện
Hóc Môn mới, gồm 12 đơn vò hành chính, trong đó có 11 xã và 1 thò trấn với tổng
diện tích tự nhiên là 10.943,48 ha; dân số là 258.700 người (năm 2005).
Hình (2):Bản đồ hành chính huyện Hóc Môn
Nằm ở phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh.
SVTH: Ngô Phương Thanh 14
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
- Phía Bắc giáp huyện Củ Chi.
- Phía Nam giáp quận 12 và Bình Chánh.
- Phía Tây giáp tỉnh Long An.
- Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương.
Với vò trí là cửa ngõ phía Bắc vào nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, nối
liền với các trục đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, đường Xuyên Á –
Quốc lộ 22. Với các tuyến liên tỉnh lộ nối TP.HCM với cac vùng lân can như

Long An, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Campuchia.
Ngoài các tuyến đường bộ huyết mạch cho phát triển kinh tế, huyện Hóc
Môn còn có tuyến đường thuỷ góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế.
Tuyến đường sông Sài Gòn rất thuận lợi cho vận tải thuỷ góp phần không nhỏ
cho việc phát triển kinh tê. Tuyến đường sông Sài Gòn rất thuận lợi cho vận tải
thuỷ liên tỉnh TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh trong đó có đoạn qua Hóc Môn.
Đồng thời là tuyến du lòch sinh thái nhà vườn các xã của huyện dọc sông Sài
Gòn.
2.1.1.2 Đòa hình
Trên đòa bàn có 3 loại đòa hình chính.
Vùng gò cao có cao trình từ 8-10m: Có diện tích 277ha, chiếm 1.53% diện
tích tự nhiên, có đặc điểm là nền móng vững chắc, thoát nước tốt, thuận lợi cho
bố trí các cơ sở công nghiệp, các trung tâm hạ tầng kỹ thuật.
Vùng triền có cao trình từ 2-8m: Có diện tích 5.719ha, chiếm 53,38% diện
tích tự nhiên, có nền móng khá vững chắc, khả năng thoát nước trung bình, hiện
đang là vùng chuyên trồng cây hàng năm.
Vùng bong trũng có cao trình dưới 2m: có diện tích 4.923ha, chiếm
45,09% diện tích tự nhiên. Đây là khu vực thoát nước kém và hiện nay phần lớn
là đất trồng lúa, màu, trồng cây hàng năm. Vùng ven sông rạch đã và đang hình
thành vùng cây ăn trái nhà vườn cần kết hợp loại hình du lòch sinh thái.
SVTH: Ngô Phương Thanh 15
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
2.1.1.3 Khí hậu
Huyện Hóc môn mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa can xích đạo,
trong năm chia 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa phân bố không điều.
Lượng mưa tăng dần từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam. Mưa tập trung vào
tháng 8 và tháng 9, thường bò ngập úng cục bộ do hệ thống thoát nước không tốt.
Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô mực nước ngầm

xuống thấp nên dễ gây hiện tượng thiếu nước, nhất là sản xuất nông nghiệp.
Về gió: Có 2 hướng gió chính.
- Gió hướng Tây hoặc Tây Nam: có vận tốc trung bình 1,5-3m/s từ
tháng 6 đến tháng 9.
- Gió hướng Đông hoặc Đông Nam: có vận tốc trung bình 1,5-2,5m/s
từ tháng 2 đến tháng 5.
Ngoài ra có gió Bắc và Đông Bắc thổi về từ tháng 10 đến tháng 2.
Nhìn chung khí hậu trên đòa bàn tương đối ôn hoà, ít bò ảnh hưởng của bão,
không có gió Tây khô nóng, mùa đông không lạnh và không có sương muối, ánh
sáng dồi dào trong năm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
2.1.1.4 Thuỷ văn
Huyện Hóc Môn có 6 con rạch chính: Sông Sài Gòn, Rạch Tra, rạch Bà
mây, rạch Bà Hồng, kinh An Hạ, kinh Thầy Cai, rạch Hóc Môn đều tập trung
nằm ở phía Bắc và phía đông huyện.
Ngoài ra huyện Hóc Môn còn có một hệ thống kênh rạch nhỏ và thuỷ lợi
phục vụ công tác tưới tiêu nước trong nông nghiệp. Các sông, rạch chòu ảnh
hưởng của nước sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông. Nhờ có sự hỗ trợ của hồ
Dầu Tiếng xả nùc vào sông Sài Gòn và có hệ thống cống ngăn mặn cuối kinh
An Hạ nên nước sông giảm độ mặn và phèn. Vào mùa khô từ tháng 3 đến tháng 6
nước sông rạch ngọt dùng cho sinh hoạt được, ngược lại vào mùa mưa chòu ảnh
SVTH: Ngô Phương Thanh 16
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
hưởng rửa trôi phèn nên nước sông rạch có mức độ phèn cao không dùng cho sinh
hoạt được nhất là vùng Nhò Xuân – An Hạ.
2.1.2 TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.1.2.1 Tài nguyên đất
 Đất xám: Là nhóm đất tốt cótổng diện tích là 5062,01 ha, chiếm
46,9% diện tích tự nhiên. Phần lớn nhóm đất này có cao trình từ 2 -10m,
nền móng tốt, có thể sử dụng vào nhiều mục đích như: Bố trí sản xuất

công nghiệp, khu dân cư, trồng hoa màu.
 Nhóm đất phèn: Có diện tích 5118,68 ha, chiếm 47,4% diện tích tự
nhiên, chủ yếu là vùng sông rạch, một số nơi lập vườn trồng cây ăn trái,
số còn lại trồng lúa.
 Nhóm đất vàng nâu: Có diện tích 615,72 ha chủ yếu trồng cây lâu
năm.
 Nhóm đất sông suối: Diện tích đất còn lại.
2.1.2.2 Tài nguyên nước
 Nước mặt:
Huyện Hóc Môn với hệ thống sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào tuy
nhiên nguồn nước này thường xuyên bò nhiễm mặn, do đó việc sử dụng cho sinh
hoạt và trồng trọt rất hạn chế.
Tuy nhiên điều này cũng mang lại cho huyện Hóc Môn những ưu thế nhất
đònh như sử dụng nguồn nước để nuôi trồng thuỷ sản, hay phát triển các loại hình
sinh thái du lòch dọc theo các nhánh sông.
 Nước ngầm:
Có 5 tầng nước ngầm:
- Tầng 1: Nằm ở độ sâu 15 - 20m, đây là tầng nước thuỷ cấp. Tầng
nước này dễ bò ô nhiễm do thấm từ mặt đất xuống, nhất là khu vực gần bãi
rác Đông Thạnh.
- Tầng 2: Nằm ở độ sâu 20 - 50m.
SVTH: Ngô Phương Thanh 17
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
- Tầng 3: Nằm ở độ sâu 50 - 90m.
- Tầng 4: Nằm ở độ sâu 100 - 120m.
- Tầng 5: Nằm ở độ sâu hơn 120m.
Tầng 2 và tầng 3 trữ lượng nhiều nhất và chất lượng tốt. Hiện nay người
dân đang khai thác và sử dụng nhiều ở tầng 2 phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Tầng
4 và tầng 5 công ty cấp nước Thành phố đang khai thác phục vụ cho khu vực nội

thành. Khu vực Nhò Xuân nước ngầm bò nhiễm phèn và mặn nên không sử dụng
được. Khu vực xung quanh bãi rác Đông Thạnh nguồn nước ngầm bò ô nhiễm
trầm trọng.
2.1.2.3 Tài nguyên rừng
Huyện Hóc Môn hầu như không có diện tích rừng tập trung chỉ trồng cây
phân tán. Đất rừng hiện nay với tổng diện tích 146,99 ha tập trung chủ yếu ở xã
Tân Thới Nhì thuộc khu vực nông trường Nhò Xuân.
2.1.2.4 Tài nguyên nhân văn
Huyện Hóc Môn là một huyện anh hùng, có nền văn hoá lâu đời với tài
nguyên nhân văn khá phong phú và đa dạng với những đòa danh như Ngã ba
Giồng, Bà Điểm 18 thôn vườn trầu, … Đời sống tâm linh của người dân Hóc Môn
cũng khá phong phú, đây là nơi tập hợp dân đòa phương ở các nơi nên họ mang
nhiều tính ngưỡng khác nhau như: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, … trong
đó Phật giáo, Thiên chúa giáo chiếm đại đa số.
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
2.1.3.1 Thuận lợi
Huyện Hóc Môn có vò trí thuận lợi là điểm phát triển hạ tầng kỹ thuật có
tính chất đầu mốicủa Thành phố như là: hệ thống giao thông đường bộ, đường
xuyên Á, … với các tỉnh miền Đông, miền Tây Nam Bộ và giao lưu quốc tế.
Là điểm cửa ngõ phía Bắc, gần sân bay Tân Sơn Nhất, Hóc Môn là đòa bàn đáp
ứng tuyến phòng thủ của Thành phố trong nhiệm vụ phát triển kinh tế kết hợp với
cũng cố an ninh quốc phòng.
SVTH: Ngô Phương Thanh 18
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ giữa
huyện Hóc Môn với các tỉnh miền Đông, Tây Nam Bộ.
2.1.3.2 Khó khăn
Huyện Hóc Môn nghèo về tài nguyên khoáng sản. Thời gian xâm nhập
mặn trong năm cao do đó việc phát triển các nghành trồng trọt bò hạn chế, đặc

biệt là trồng lúa.
Phần đòa hình thấp, thường bò úng vào nùa mưa gay ảnh hưởng không nhỏ
đến sinh hoạt, hoạt động sản xuất, kinh tế và xã hội của huyện.
2.1.4 Thực trạng phát triển kinh tế.
2.1.4.1 Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế của huyện Hóc Môn trong những năm gần nay đã dần ổn đònh,
tốc độ phát triển khá cao, từng bước hoà nhập và phát triển theo nền kinh tế thò
trường có sự quản lý vó mô của nhà nước.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn: như giá cả và giá cả vẫn biến động phức tạp,
xu hướng tăng giá còn lớn, nhất là giá xăng dầu, lương thực, thực phẩm tiếp tục
cũng tăng cao, kết hợp với hạn hán kéo dài, nước mặn xâm nhập, dòch cúm gia
cầm tái phát, nhưng nền kinh tế của huyện vẫn tiếp tục phát triển và tăng trưởng.
Tổng giá trò sản xuất các ngành trên đòa bàn huyện năm 2005 đạt 2,211,070
triệu đồng bằng 3,2 lần năm 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
là 22,5% làm thay đổi diện mạo của từng xã và nâng cao đời sống của người dân.
Bảng 1: Giá trò sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu Đơn vò tính: Triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng GTSX 813,673 1.020,03
8
1.297,33
9
1.763,36
7
2.211,07
0
1. CN - TTCN 351,360 481,190 737,244 994,985 1.280,20
0
SVTH: Ngô Phương Thanh 19
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn

2. Nông nghiệp 222,443 260,740 197,370 262,686 317,240
3. TM- DV 239,870 278,108 362,725 505,696 613,630
(Nguồn: Thống kê huyện Hóc Môn)
2.1.4.2 Cơ cấu và chuyển dòch cơ cấu kinh tế trên đòa bàn huyện
Cơ cấu giá trò sản xuất các ngành kinh tế trên đòa bàn huyện có xu hướng
chuyển dần theo hướng công nghiệp hóa, đô thò hóa ngoại thành. Cơ cấu kinh tế
các ngành có sự chuyển dòch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp từ
27.34% năm 2001 còn 14,34% năm 2005, tăng mạnh tỷ trọng ngành công nghiệp
từ 43,18% lên 57,19% trong các năm tương ứng.
Hiện nay cơ cấu kinh tế của huyện Hóc Môn là Công nghiệp – Nông
nghiệp - Dòch vụ. Huyện đang tích cực nay mạnh chuyển dòch cơ cấu kinh tế để
tạo nên những bước đột phá trong phát triển kinh tế xã hội.
2.1.4.3 Thực trạng phát triển các ngành
 Nông nghiệp
Thực trạng diện tích đất nông nghiệp nói chung và diện tích cây trồng hàng
năm giảm nhưng giá trò sản lượng nông nghiệp vẫn tăng. Tổng giá trò sản xuất
nông lâm ngư nghiệp năm 2005 là 209.897 triệu. Tăng trưởng bình quân hàng
năm 6,7%, tăng 1,36 lần so với năm 2000.
Bảng 2: Giá trò sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001–2005 Đơn vò: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 161,191 190,661 196,193 202,066 198,275
Trồng trọt 80,886 81,116 81,751 80,980 69,664
Chăn nuôi + thuỷ sản 80,305 109,545 114,442 121,086 128,611
(Nguồn: Thống kê huyện Hóc Môn)
Giá trò sản xuất ngành trồng trọt giảm từ 80,866 triệu đồng năm 2001
xuống còn 69,664 triệu đồng năm 2005 là do diện tích đất nông nghiệp giảm
SVTH: Ngô Phương Thanh 20
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
nhiều trong giai đoạn qua. Riêng năm 2002, 2003 giá trò sản xuất ngành trồng trọt

tăng là do chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thăm canh tăng sản lượng lúa và cây
ăn trái.
Bên cạnh đó giá trò sản xuất ngành chăn nuôi tăng từ 80,305 triệu năm
2001 lên 128,611 triệu đồng năm 2005 do thực hiện chương trình phát triển đàn
bò sữa và bò vắt sữa.
 Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Quy mô giá trò sản lượng ngành công nghiệp trên đòa bàn huyện tính theo
giá cố đònh từ 192.9 tỷ đồngcủa năm 200 đã tăng lên 740 tỷ đồng năm 2005, gấp
3,85 lần so với năm 2000 và chiếm tỷ trọng 57,9% tổng giá trò sản lượng kinh tế.
Đến nay công nghiệp phát triển mạnh và rộng khắp, tập trung ở 10 xã có
tỷ trọng công nghiệp từ 45% - 78% trong cơ cấu kinh tế của xã: Thới Tam Thôn,
Xuân Thới Thượng, Bà Điểm, … Nhiều sản phẩm công nghiệp đạt chất lượng cao
và có uy tính trên thò trường: Băng gạc y tế Bảo Thạch, bóng neon điện tử Sao
Sài Gòn, nhóm hàng thủ công mỹ nghệ Hiệp Lực, đặc biệt công ty Đông Nam
Dược Bảo Long được cấp chứng chỉ ISO, sản phẩm Đông Nam Dược của công ty
đã được nhiều người tính nhiệm.
Số lượng cơ sở Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do huyện quản lý từ
năm 2000 đến nănm 2004 biến động không ngừng. Năm 2000 có 1509 cơ sở, đến
năm 2002 giảm còn 1109 cơ sở, năm 2004 lại tăng lên 1820 cơ sở. Số lượng
doanh nghiệp Quốc doanh đóng trên đại bàn huyện chỉ có 1 thì nay đã giải thể,
trong khi đó số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng mạnh không ngừng.
SVTH: Ngô Phương Thanh 21
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Bảng (3): Số lượng cơ sở sản xuất CN-TTCN Đơn vò: Cơ sở
STT Theo loạ hình cơ sở 2000 2001 2002 2003 2004
1 Doanh nghiệp quốc
doanh
1 0 0 0 0
2 Công nghiệp tư nhân,

Cty TNHH, Cty cổ
phần
35 49 98 110 156
3 Tiểu thủ công nghiệp 1.473 1.353 1.011 1.391 1.664
Tổng số
1.509 1.402 1.109 1.501 1.820
(Nguồn: Phòng kinh tế huyện Hóc Môn)
Nguyên nhân: Doanh nghiệp quốc doanh giảm do làm ăn thua lỗ nên giải
thể. Các doanh nghiệp tư nhân tăng mạnh là do một số cơ sở sản xuất nhỏ có vốn
hoặc tay nghề đầu tư trang thiết bò, công nghệ và chuyển thành doanh nghiệp tư
nhân. Ngoài ra còn có một số doanh nghiệp từ nội thành chuyển ra.
 Thương mại - dòch vụ
Cùng với sự phát triển của công nghiệp và chuyển dòch cơ cấu nông nghiệp
đã nay thương mại dòch vụ phát triển. Nhiều dòch vụ đi kèm với sự phát triển của
công nghiệp, nông nghiệp đáp ứng như cầu của người dân mang lại hiệu quả cao:
dòch vụ nhà trọ, điện thoại, ăn uống, vật tư nông nghiệp, … tăng trưởng bình quân
hàng năm là 21,85%/năm.
Tổng số hàng hoá bán ra năm 2005 đạt 5.755,628 tỷ đồng tăng 17.16% so với
năm 2004.
SVTH: Ngô Phương Thanh 22
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 6.643.193 USD bằng 61,58% so với
năm 2004.
Số cơ sở thương mại dòch vụ trên đòa bàn huyện tăng theo biến động tăng
trưởng nền kinh tế của huyện và của Thành phố.
Bảng (4): Số cơ sở kinh doanh các ngành thương mại – dòch vụ.
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Thương
nghiệp

2516 2574 4419 4382 4868
n uống 697 800 1593 1575 1507
Dòch vụ 339 349 686 668 1488
Tổng số 3552 3723 6698 6625 7863
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Hóc Môn)
2.1.5 Điều kiện xã hội
2.1.5.1 Dân số và lao động
 Dân số
Dân số huyện Hóc Môn năm 2005 là 258.70 người, trong đó nữ chiếm
51,02% dân số. Mật độ dân số phân bố không điều theo các đơn vò hành chính,
nơi đô thò hoá mật độ dân cư cao hơn khoảng 9 đến 12 lần vùng nông thôn. Mật
độ dân số trung bình 2.216 người/km
2
.
Khu vực nông thôn mật độ dân cư thấp, dân cư sống tập trung theo kênh
rạch, trục lộ giao thông chủ yếu sống bằng nghề nông. Còn khu vực thành thò dân
cư sống tập trung đông và hình thành các cụm kinhy tế, các trung tâm mua bán.
Tỷ lệ tăng dân số trong những năm gần nay có xu hướng tăng là do cơ sở
hạ tầng ngày càng được đầu tư. Năm 2005 tỷ lệ tăng dân số là 4,512.
 Lao động
Tổng số nguồn lao động: 157.928 người, chiếm 77,31% dân số toàn huyện.
SVTH: Ngô Phương Thanh 23
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
- Dưới tuổi lao động (13 -17 tuổi): 21.127 người, chiếm 13,37% tổng
nguồn.
- Trong độ tuổi lao động (nam 16 - 60, nữ 18 - 55): 118.230 người,
chiếm 74,86% tổng nguồn và chiếm 56,23% dân số của toàn huyện.
- Trên độ tuổi lao động: 18.571 người, chiếm 11,76% tổng nguồn.
Giải quyết việc làm hàng năm trung bình 4000 người, hạ tỷ lệ that nghiệp

xuống còn 2,84%.
2.1.5.2 Giáo dục và đào tạo
Toàn huyện có 5 trường phổ thông trung học, 12 trường THCS, 24 trường
tiểu học, 15 nhà trẻ – mẫu giáo, 1 trung tâm bồi dưỡng giáo dục.
Bảng (5): Hiện trạng giáo dục huyện năm 2005
Chỉ tiêu Mẫu giáo-nhà
trẻ
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Giáo dục
thường
xuyên
Trường 34 24 12 5 1
Lớp 678 649 424 274
Học sinh 9800 20351 14900 12334 720
(Nguồn: Phòng Giáo dục huyện Hóc Môn)
Nhìn chung mạng lưới trường phổ thông phát triển khá đều trên đòa bàn
huyện, các xã đều có trường mẫu giáo, nhà trẻ hoặc trường mầm non. Kết thúc
năm học 2004 – 2005 chất lượng ngành học bậc học đều tăng.
Công tác phổ cập giáo dục đạt được nhiều kết quả. Tiếp tục giữ vững thành quả
xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học được phát
triển ở nhiều xã.
Huyện hiện có 4 trường đạt chuan quốc gia, ngoài ra còn có trường tiểu
học Nguyễn An Ninh, THCS Nguyễn An Khương và trường PTTH Nguyễn Hữu
Cầu được sở giáo dục công nhận trường chất lượng cao.
SVTH: Ngô Phương Thanh 24
Đề tài: Bước đầu nghiên cứu đánh giá sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm trong môi trường
đất ngập nước ven sông Sài Gòn
Nhìn chung, cơ sở vật chất trường lớp trên đòa bàn huyện ngày càng được
xây dựng hoàn chỉnh. Năm 2006 có thêm trường Mầm non Nhò Xuân được bộ
công nhận đạt chuẩn và hiện nay huyện đang đề nghò Thành phố thẩm tra công
nhận trường tiểu học Bùi Văn Ngữ đạt chẩun quốc gia.

2.1.5.3 Y tế
Y tế của huyện có nhiều chuyển biến tích cực trong việc phòng chống dòch
bệnh và khám chữa bệnh cho nhân dân. Mạng lưới y tế phân bố nay đủ và rộng
khắp đòa bàn từ huyện đến cơ sở.
Hiện nay toàn huyện có 13 cơ sở y tế: 1 bệnh viện đa khoa 250 giường
bệnh, 12 trạm y tế phường xã.
Tổng số y bác só trên toàn huyện là 350 người. Tất cả các xã, thò trấn điều
có bác só phục vụ khám và điều trò tại trạm xá.
Nhờ có đội ngũ cán bộ nhân viên y tế có trình độ, chuyên môn kết hợp với
trang bò kỹ thuật hiện đại đã góp phần nâng cao hiệu quả khám và điều trò.
Huyện thường xuyên tăng cường các hoãt động chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, chú trọng đúng mức đến công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khống chế
được dòch cúm gia cầm lây sang người, phòng chống sốt xuất huyết.
2.1.5.4 Văn hoá thông tin - thể dục thể thao
Hoạt động văn hoá thông tin thể dục thể thao có bước phát triển, góp phần
nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân đòa phương, góp phần nay lùi tệ nạn xã
hội.
Thường xuyên tuyên truyền, thông tin về các chủ trương của đảng, nhà
nước, thông tin kinh tế xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng. Số người
tham gia các hoãt động văn hoá văn nghệ ngày càng tăng.lực lượng tham gia
động đảo và ổn đònh nhất là các đội văn nghệ của các cơ quan đoàn thể, doanh
nghiệp đóng trên đòa bàn huyện.
Công tác thư viện được chú ý quan tâm, ngoài các thư viện hiện có để
phục vụ học sinh trong trường, trên đòa bàn còn có một thư viện cấp huyện.
SVTH: Ngô Phương Thanh 25

×