Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Nghiên cứu và đề xuất mô hình quản lý cụm công nghiệp thân thiện môi trường hướng đến phát triển bền vững cụm công nghiệp Bình Chuẩn tỉnh Bình Dương đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.77 KB, 135 trang )

Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 -MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
1.6. NỘI DUNG CHÍNH 3
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC – THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI 4
CHƯƠNG 2 _ TỔNG QUAN VỀ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH
DƯƠNG 5
2.1. CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG HÌNH THÀNH CỤM CÔNG
NGHIỆP 5
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 6
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƯƠNG 9
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN QUY
HOẠCH CỤM CÔNG NGHIệP ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020 11
2.5. NHẬN ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH 14
2.6. SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CÔNG
NGHIỆP 15
CHƯƠNG 3 _TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC KỸ THUẬT & HỆ THỐNG BỀN VỮNG 16
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 i
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
3.1. MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP 16
3.2. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP 20
3.3. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ HỆ THỐNG BỀN VỮNG 27


CHƯƠNG 4 _ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI
TRƯỜNG CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH CHUẨN ĐẾN NĂM 2020 43
4.1. TỔNG QUAN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH CHUẨN 43
4.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH
CHUẨN 50
4.3. DỰ BÁO DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG CỦA CỤM CÔNG
NGHIỆP BÌNH CHUẨN ĐẾN NĂM 2020 52
CHƯƠNG 5 _ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP THÂN
THIỆN MÔI TRƯỜNG HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỤM CÔNG
NGHIỆP BÌNH CHUẨN – TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 55
5.1. TỔNG QUAN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
55
5.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH CHUẨN THÂN
THIỆN MÔI TRƯỜNG 97
5.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG CHO QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỤM CÔNG NGHIỆP 117
CHƯƠNG 6 _ KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 124
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 ii
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
BQL Ban quản lý
BVMT Bảo vệ môi trường
CLMT Chất lượng môi trường
CT Chất thải
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
CFC Chlorofluorocarbon
CSSX Cơ sở sản xuất
CN Công nghiệp

CNH Công nghiệp hóa
CCN Cụm công ngiệp
EMS Hệ thống quản lý môi trường
(Environmental Managerment System)
HĐH Hiện đại hóa
FCA Hoạch toán chi phí đầy đủ
(Full Cost According)
HHX Hóa học xanh
KHCN Khoa học công nghệ
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 iii
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
KCN Khu công nghiệp
KT - VH - XH Kinh tế - văn hóa - xã hội
MT Môi trường
MTST Môi trường sinh thái
TCA Đánh giá toàn phần
(Total Cycle Assesment)
LCA Đánh giá vòng đời sản phẩm
(Life – Cycle Assesment)
ĐTH Đô thị hóa
NT Nước thải
ON Ô nhiễm
PTBV Phát triển bền vững
QLMT Quản lý môi trường
RTSH Rác thải sinh hoạt
SPP Sản phẩm phụ
SX Sản xuất
SXSH Sản xuất sạch hơn
ST Sinh thái
STCN Sinh thái công nghiệp

TNTN Tài nguyên thiên nhiên
TN & MT Tài nguyên và môi trường
TS-TC-TSD Tái sinh - tái chế - tái sử dụng
TTMT Thân thiện môi trường
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
(International Standardizartion Organization)
TĐCT Trao đổi chất thải
TĐTT Trao đổi thông tin
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 iv
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
UBND Ủy ban nhân dân
XL Xử lý
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 v
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-Bảng danh mục các CCN được quy hoạch đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020 7
Bảng 2-Bảng so sánh cụm công nghiệp và khu công nghiệp 15
Bảng 3-Đặc điểm quá trình trao đổi chất trong hệ sinh thái tự nhiên và hệ công
nghiệp hiện đại 39
Bảng 4-Hiện trạng ngành nghề sản xuất trong CCN Bình Chuẩn 43
Bảng 5-Bảng kê khai số lượng chất thải rắn của các cơ sở công nghiệp trong CCN
45
Bảng 6-Bảng kê lượng nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp trong CCN
Bình Chuẩn 48
Bảng 7-Chất lượng không khí môi trường xung quanh trong các cụm công nghiệp
50
Bảng 8-Chất lượng nước ngầm trong CCN 51

Bảng 9-Tải lượng các chất ô nhiễm không khí sinh ra từ CCN Bình Chuẩn đến năm
2020 53
Bảng 10-Nồng độ các chất ô nhiễm nước thải công nghiệp sinh ra từ CCN Bình
Chuẩn đến năm 2020 53
Bảng 11-Phân loại CCN TTMT theo các yêu cầu BVMT chung STMT và STCN.74
Bảng 12-Phân loại CCN TTMT theo mức độ áp dụng thực tế các giải pháp công
nghệ và QLMT CCN khác nhau (phân cấp 2) 75
Bảng 13-Phân loại CCN TTMT mở rộng khả năng áp dụng trong thực tiễn CNH
nền kinh tế trong thời kỳ quá độ (phân cấp 3) 76
Bảng 14-Hệ thống bậc thang xây dựng CCN TTMT 77
Bảng 15- Hệ thống bậc thang phân loại mô hình CCN TTMT theo phương pháp
EMA 109
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 vi
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý môi trường tỉnh Bình Dương 9
Hình 2-Các bước thực hiện SXSH 28
Hình 3-Sơ đồ tổng quát về các biện pháp SXSH 31
Hình 4-Hình thức chuyển hóa dòng vật chất thứ nhất của hệ công nghiệp 40
Hình 5-Hình thức chuyển hóa dòng vật chất thứ hai của hệ công nghiệp 40
Hình 6-Các thành phần chính của hệ sinh thái công nghiệp 42
Hình 7-Lợi ích phát triển CCN TTMT 57
Hình 8-Thứ tự ưu tiên trong chiến lược quản lý chất thải 65
Hình 9-Các bước cơ bản trong phương pháp xây dựng mô hình kỹ thuật KCN/CCN
TTMT tại Việt Nam 68
Hình 10-Mạng lưới trao đổi dầu thải tại KCN Burrnside 83
Hình 11-Mạng lưới trao đổi giấy carton tại KCN Burnside 83
Hình 12-Quá trình trao đổi chất thải trong KCN Kalundbord 84
Hình 13- Ban Chỉ Đạo và Điều Hành CCN TTMT 86
Hình 14-Mạng lưới trao đổi vật liệu tại KCN Choctaw (car, 1998) 89

Hình 15- Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường theo chu trình phản hồi 94
Hình 16-Mô hình quản lý môi trường trong Công ty/nhà máy 99
Hình 17-Mô hình quản lý môi trường cho một CCN 101
Hình 18-Mô hình kỹ thuật tổng quát của CCN Bình Chuẩn 114
Hình 19-Mô hình tổ chức hệ thống sinh thái công nghiệp trong CCN TTMT Bình
Chuẩn 114
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 vii
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
CHƯƠNG 1 -MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH -
HĐH) đất nước. Hàng loạt các cụm công nghiệp (CCN) tập trung đã được xây
dựng và đi vào hoạt động. Sự hình thành và phát triển các CCN ở Việt Nam nói
chung và ở Bình Dương nói riêng đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết
thực cho nền kinh tế nước nhà.
Cùng với sự phát triển công nghiệp và CCN thì vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi
trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) đang ngày càng gia tăng.
Cho đến nay, mặc dù có nhiều nổ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến môi
trường do hoạt động sản xuất gây ra, chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng
chúng ta đang xử lý các “triệu chứng môi trường” (nước thải, chất thải rắn, khí
thải… sau khi chúng được thải ra môi trường xung quanh…) thay vì giải quyết các
“căn bệnh môi trường” (nguyên nhân làm phát sinh chất thải). Thêm vào đó, các
CCN hiện nay vẫn là hệ thống mở. Trong đó, nguyên liệu được khai thác từ các
nguồn TNTN để phục vụ cho các hoạt động sản xuất và sau đó được trả lại cho môi
trường dưới dạng chất thải. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái môi trường tự
nhiên theo đà phát triển công nghiệp. Theo các nhà sinh thái công nghiệp (STCN)
có thể khắc phục các điều này bằng cách phát triển hệ công nghiệp theo mô hình hệ
thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự nhiên. Trong đó “chất thải” từ khâu này của
hệ thống sẽ là “chất dinh dưỡng” của một khâu khác đó là sự “cộng sinh công
nghiệp”. Hay nói cách khác, cụm công nghiệp thân thiện môi trường (CCN TTMT)

và cụm công nghiệp sinh thái (CCN ST) được xem là hứa hẹn cho sự phát triển
công nghiệp bền vững của đất nước trong tương lai.
Với mong muốn phát huy những tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực
do hoạt động công nghiệp gây ra và hướng đến phát triển CCN ST & TTMT thì đề
tài “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý (MHQL) CCN TTMT hướng đến phát
triển bền vững (PTBV) CCN Bình Chuẩn Tỉnh Bình Dương đến năm 2020” là hết
sức cần thiết.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 1
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
1.2. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Cùng với quá trình CNH & ĐTH, Bình Dương hình thành nhiều KCN, CCN tập
trung. Điều đó làm cho Bình Dương đang đối mặt với nhiều vấn đề môi trường
nghiêm trọng bên trong lẫn bên ngoài các CCN như: môi trường không khí, môi
trường đất và nước đã thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Đồng thời việc khai thác
quá mức các nguồn TNTN có tác động xấu đến xã hội và cộng đồng dân cư.
Ngoài ra, hoạt động công nghiệp là nguyên nhân gây ra những sự cố về môi trường
như ô nhiễm nguồn nước mặt, mực nước ngầm thấm xuống, áp lực nguồn cung cấp
nước bị ảnh hưởng và suy thoái các nguồn tài nguyên.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Nghiên cứu đề xuất MHQL CCN TTMT hướng
đến PTBV CCN Bình Chuẩn Tỉnh Bình Dương đến năm 2020" là hết sức cần thiết.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu cơ sở, lợi ích, tính khả thi kinh tế, kỹ thuật kết hợp với các tài liệu sẵn có
của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đề tài tập trung giải quyết mục tiêu
chính là: “Đề xuất MHQL CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn Tỉnh
Bình Dương đến năm 2020”.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vì thời gian và kiến thức có giới hạn do dó phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ thực
hiện ở CCN Bình Chuẩn huyện Thuận An tỉnh Bình Dương.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các khái niệm cơ bản: Hệ thống quản lý môi trường (EMS); quá trình trao đổi chất

công nghiệp; khái niệm PTBV, hệ STCN; CCNTTMT chuyển đổi.
CCN Bình Chuẩn – huyện Thuận An tỉnh Bình Dương.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp tổng hợp tài liệu
Sưu tầm kế thừa thông tin và số liệu từ các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước thông qua: sách, báo, tài liệu hội thảo, các dự án, truy cập Internet….
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 2
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
Thu thập số liệu từ các cơ quan ban ngành như: Sỡ Tài Nguyên & Môi Trường
Tỉnh Bình Dương, Viện Tài Nguyên & Môi Trường, Trung tâm Nghiên Cứu &
Ứng Dụng Công Nghệ & Quản Lý Môi Trường – CENTEMA….
Phương pháp ma trận
ÁP dụng phương pháp phân tích tổng hợp về MHQL, PTBV, các biện pháp QLMT
và thực trạng cũng như định hướng phát triển các MHQL trên cơ sở lý luận và thực
tiễn.
Phương pháp đánh giá nhanh
Đánh giá diễn biến của thị trường trao đổi, tái sử dụng chất thải hiện tại.
Đánh giá khả năng tồn tại của thị trường trong tương lai và những hiệu quả cơ bản
mà thị trường mang lại.
Phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA)
Phân tích và kiểm kê đầu vào dựa trên số liệu thống kê, định lượng và nhận dạng
các loại chất thải đầu ra của quá trình sản xuất.
Đánh giá tác động môi trường trong suốt quá trình sản xuất.
Tổng hợp, phân tích và thống kê số liệu đã thu thập được để trình bày kết quả xúc
tích và đầy đủ nhất.
1.6. NỘI DUNG CHÍNH
Để đạt được mục tiêu đề ra, nội dung của nghiên cứu này phải bao gồm các vấn đề
sau:
Chương một – Mở đầu
Chương hai – Tổng quan về các CCN tỉnh Bình Dương.

Chương ba – Tổng quan về các công cụ quản lý môi trường, các giải pháp kỹ thuật
và hệ thống bền vững trong công nghiệp.
Chương bốn – Đánh giá hiện trạng và dự báo diễn biến môi trường cụm công
nghiệp Bình Chuẩn đến năm 2020.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 3
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
Chương năm – Đề xuất mô hình cụm công nghiệp thân thiện môi trường hướng đến
phát triển bền vững cụm công nghiệp Bình Chuẩn – tỉnh Bình Dương đến năm
2020
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC – THỰC TIỄN VÀ TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đây là một đề tài được tổng hợp từ nhiều kiến thức đã học và dựa trên cơ sở những
nghiên cứu đã được thực hiện trong và ngoài nước. Những môn học có ý nghĩa
thực tế cho đề tài như: Môn Quản lý môi trường KCN – KCX, Môn Hệ thống quản
lý chất lượng môi trường (EMS), Môn Phân tích hệ thống môi trường, Môn Sản
xuất sạch hơn, Môn Quản lý chất thải rắn, Môn quản lý chất thải nguy hại, Môn
Phương pháp nghiên cứu khoa học, Môn Tài nguyên môi trường và phát triển bền
vững….
Đề tài thực hiện nhằm áp dụng các giải pháp cải tiến phù hợp có thể là tiềm năng
tốt để giảm thiểu lượng chất thải sinh ra, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng,
giảm thiểu chi phí “xử lý cuối đường ống“ và một vấn đề quan trọng là hiệu quả về
cải thiện môi trường.
Tính thực tế của đề tài này là dựa trên cơ sở các vấn đề nóng bỏng mà các CCN ở
Việt Nam nói chung và CCN Bình Chuẩn nói riêng đang phải đối mặt.
Với hiện trạng chất thải ngày một gia tăng như hiện nay và việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên một cách quá mức mà công tác BVMT chưa thật sự hiệu quả, thì đề tài
này có thể góp một phần ý kiến để hoàn thiện hơn công tác BVMT và đáp ứng
được thực tế bức xúc như hiện nay.
Lần đầu tiên đưa ra ý tưởng về nghiên cứu đề xuất các MHQL phù hợp phục vụ
công tác bảo vệ môi trường hướng đến phát triển bền vững CCN.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 4

Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
CHƯƠNG 2 _ TỔNG QUAN VỀ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH
DƯƠNG
2.1. CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG HÌNH THÀNH CỤM CÔNG
NGHIỆP
Loại hình CCN hình thành theo hai hình thức: (i)CCN mang tính tự phát và
(ii)CCN có chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng. CCN là loại hình công nghiệp khá
mới mẻ đối với trên phạm vi cả nước. Nhưng đối với địa phương tỉnh Bình Dương
là loại hình công nghiệp phát triển rất mạnh, loại hình công nghiệp được chấp nhận
và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh Bình Dương.
Nguyên nhân hình thành loại hình CCN được cụ thể hóa trên các nguyên nhân
khách quan và chủ quan sau:
- Do chính sách khuyến khích, thủ tục giấy tờ đầu tư được đáp ứng nhanh và
có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư khi đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Vị trí tỉnh Bình Dương gần với TP.HCM, nằm ở cửa ngõ ra vào thành phố.
Có mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận lợi và phát triển, mạng lưới giao
thông nối kết với các vùng kinh tế trong điểm của cả nước;
- Diện tích đất đai rộng, giá đất còn thấp phù hợp cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sở hữu một diện tích để đầu tư xây dựng nhà máy;
- Do TP.HCM có chính sách di dời các nhà máy ra khỏi khu vực nội thành,
khu dân cư. Vì vậy, nhiều nhà máy chọn Bình Dương để đầu tư di dời nhà
máy về khu này.
Với nhu cầu đầu tư vào tỉnh Bình Dương ngày càng lớn, các KCN không thể đáp
ứng nổi. Vì lý do đó, đã hình thành một khu vực có một số nhà máy tập trung nằm
xen kẽ trong khu dân cư. Đứng trước tình hình đó để giải quyết các vấn đề đầu tư
tràng lan trên diện tích rộng, UBND tỉnh Bình Dương đưa ra mô hình CCN kêu gọi
các nhà đầu tư đầu tư vào các CCN này. Từ đó, loại hình CCN mới được xuất hiện
và tồn tại trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh Bình Dương và thống nhất gọi tên là
CCN vào năm 2004.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 5

Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
Loại hình CCN được chấp nhận là mô hình công nghiệp mới ngoài KCN, khu chế
xuất và khu công nghệ cao. Mô hình CCN đang được xây dựng ngày càng nhiều
trên tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, loại CCN mới này chưa có một quy chế hoạt
động riêng, thiếu quy định và quản lý của Nhà nước kể cả Trung ương lẫn địa
phương.
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
2.2.1. Tình hình phát triển
Một số CCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương được quy hoạch đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 được thể hiện trong bảng sau:
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 6
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
Bảng 1-Bảng danh mục các CCN được quy hoạch đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
STT Tên CCN Địa điểm Diện tích (ha)
A Các CCN đang hoạt động
01 CCN Bình Chuẩn Xã Bình Chuẩn - Thuận An 54,0
02 CCN An Thạnh Thị trấn An Thạnh - Dĩ An 45,0
03 CCN Tân Đông Hiệp Xã Tân Đông Hiệp – Dĩ An 60,0
04 CCN Thái Hòa Xã Thái Hòa – Hưng Uyên 68,0
05 CCN Tân Định An Xã Tân Định – Bến Cát 47,0
06 CCN Phú Hòa Phường Phú Hòa – TX TDM 179,0
07 CCN An Phú Xã An Phú – Thuận An 200,0
08 CCN Tân Bình Xã Tân Bình – Dĩ An 55,0
B Các CCN được bổ sung vào quy hoạch
09 CCN Bến Tương Xã Lai Hưng – Bến Cát 70,0
10 CCN Uyên Hưng Thị Trấn Uyên Hưng – Tân Uyên 20,0
11 CCN Khánh Bình Xã Tân Bình – Tân Uyên 200,0
12 CCN Tân Thành Xã Tân Thành – Tân Uyên 559,0
13 CCN Thanh An Xã Thanh An – Dầu Tiếng 50,0

14 CCN Dốc Bà Nghĩa Uyên Hưng – Tân Uyên 687,0
15 CCN Thạnh Phước Khánh Bình – Tân Uyên 331,0
16 CCN Thạch Bàn Khánh Bình – Tân Uyên 242,0
17 CCN Tân Lập Xã Tân Lập – Tân Uyên 126,0
18 CCN Suối Máng Xã Tân Định – Bến Cát 120,0
19 CCN An Điền Xã An Điền – Bến Cát 100,0
20 CCN Cây Trường Xã Cây Trường – Bến Cát 200,0
21 CCN Vĩnh Hòa Xã Vĩnh Hòa – Phú Giáo 50,0
22 CCN Thanh Tuyền Xã Thanh Tuyền – Dầu Tiếng 50,0
(Nguồn: www.binhduong.gov.vn)
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 7
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
2.2.2. Định hướng quy hoạch các cụm công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm
2020
2.2.2.1. Về thực hiện quy hoạch
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 nhìn chung việc
phát triển các KCN, CCN của tỉnh Bình Dương nói chung nói chung đến nay cơ
bản đã hoàn thành đúng quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh đến năm
2010.
2.2.2.2. Về đầu tư cơ sở hạ tầng
Huy động nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong
các CCN. Ngoài nguồn vốn huy động của các thành phần kinh tế đầu tư kỹ thuật hạ
tầng trong các CCN, tỉnh đã huy động nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước đầu tư
cơ sở hạ tầng và xã hội ngoài CCN để tạo động lực phát triển công nghiệp tỉnh
1
.
2.2.2.3. Về giải quyết việc làm cho người lao động
Các CCN đã giải quyết khoảng 7,980 lao động chiếm 12% tổng số lao động công
nghiệp của tỉnh làm gia tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ, giảm lao động
nông nghiệp. Việc làm và thu nhập của người dân trong CCN tương đối ổn định,

đội ngủ công nhân làm việc tại các doanh nghiệp trong CCN có trình độ kỹ thuật,
chuyên môn, có ý thức tổ chức kỹ luật cao.
2.2.2.4. Về dự báo các xu hướng điều chỉnh quy hoạch
Theo chủ trương của UBND tỉnh Bình Dương đến năm 2010, riêng phía Nam Bình
Dương không quy hoạch thêm các KCN, CCN. Dành quỹ đất để phát triển hạ tầng
xã hội và dịch vụ ngoài KCN, CCN để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp và
quy hoạch phát triển đô thị của vùng.
Những CCN còn diện tích chưa cho thuê phấn đấu lấp đầy hoặc điều chỉnh quy
hoạch chi tiết chuyển sang đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, dịch vụ hỗ trợ
trong CCN. Chỉnh trang và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật trong CCN hiện có, mà hạ
tầng kỹ thuật còn thấp kém hoặc chưa được đầu tư.
1
Sở Công Nghiệp Bình Dương, Báo cáo điều chỉnh quy hoạch công nghiệp đến năm 2010 tầm nhìn đến năm
2020.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 8
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý môi trường
Tổ chức bộ máy quản lý môi trường của Tỉnh được thể hiện qua sơ đồ bên dưới
Hình 1-Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý môi trường tỉnh Bình Dương
2.3.2. Hoạt động nhà nước về bảo vệ môi trường
Công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) của tỉnh Bình Dương có
nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây và thu được những kết quả
như sau:
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 9
BỘ TÀI NGUYÊN &
MÔI TRƯỜNG
UBND TỈNH BÌNH
DƯƠNG

SỞ TN & MT TỈNH
BÌNH DƯƠNG
Các Sở, Ban, Ngành liên
quan:
Sở KH & CN
Sở Công nghiệp
Sở xây dựng
Sở Thương mại & Du
lịch
Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn
Sở Y tế
Sở Công an
Sở kế hoạch & Đầu tư
Sở tài chính
Ngân hàng
UBND HUYỆN
Phòng công nghiệp đô thị
UBND Xã
Các phòng chức năng khác
Phòng QLMT
Thanh Tra
Trung tâm BVMT
Quan hệ trực tiếp Quan hệ phối hợp
Quan hệ gián tiếp
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
- Văn bản pháp quy: UBND tỉnh Bình Dương đã xây dựng và ban hành quy
chế BVMT trong các KCN nằm trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Hợp tác với Liên hiệp ESSA/SNC – LAVALIN VCEP giữa tỉnh Bình
Dương và Nhà nước Canada – Các vấn đề quan tâm trong quy hoạch và

quản lý môi trường (QLMT) trong các phía công nghiệp.
- Chương trình quan trắc của tỉnh thực hiện hằng năm, có kết hợp với mạng
lưới quan trắc quốc gia tại Thành Phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).
- Công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường (ĐTM) được duy trì ở hai
cấp: Bộ TN & MT, Sở TN & MT tỉnh Bình Dương. Công tác thẩm định vẫn
còn một số khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa các ngành có liên quan, cơ
chế tài chính chưa được hoàn thiện.
- Triển khai hoạt động kiễm soát ô nhiễm công nghiệp thông qua các hoạt
động giám sát, kiểm tra cơ sở đang hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động này còn
nhiều hạn chế về nguồn kinh phí và nhân lực.
- Báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm được xây dựng trên cơ sở các số
liệu quan trắc và và các chỉ thị môi trường.
- Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường được
triễn khai hàng năm, với nội dung, hình thức ngày càng phong phú hơn, góp
phần thiết thực vào việc chuyển biến rõ rệt trong ý thức BVMT của cộng
đồng.
- Tổ chức tốt công tác thanh tra và khiếu nại về môi trường.
- Phối hợp với liên hiệp hội các hội khoa học kỹ thuật thành lập hội BVMT.
2.3.3. Các vấn đề quản lý môi trường
Trong công tác quản lý Nhà nước môi trường (MT) của tỉnh nổi cộm một số vấn đề
như sau:
- Thiếu thông tin quan trọng phục vụ công tác hoạch và BVMT. Đó là dữ liệu
chi tiết về địa hình, địa mạo; tài nguyên khoáng sản; trữ lượng nước ngầm,
chất lượng nước ngầm; chất lượng đất; đa dạng sinh học và sinh cảnh;
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 10
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
- Chương trình quan trắc môi trường còn nhiều hạn chế. Số điểm quan trắc
còn ít, tần suất quan trắc thấp do kinh phí quan trắc hàng năm còn khá hạn
hẹp. Ngoài ra, quan trắc MT đất chưa được quan tâm đến. Công tác quản lý
số liệu chưa được coi đúng mức. Thiếu sự phối hợp giữa chương trình quan

trắc Quốc gia với quan trắc môi trường địa phương;
- Các đề tài/dự án nghiên cứu phục vụ công tác BVMT còn hạn chế. Nhận
thức cộng đồng về BVMT còn kém, thiếu các hoạt động tuyên truyền
BVMT. Chưa huy động được sự tham gia tích cực các đối tượng liên quan
đến BVMT;
- Năng lực quản lý cơ quan chuyên ngành còn nhiều hạn chế.
2.3.4. Nhận thức của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường
Các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh chưa quan tâm hoặc quan tâm chưa
đúng mức về BVMT. Nhiều cơ sở công nghiệp (CN) có đầu tư các hệ thống xử lý
chất thải (XL CT) nhưng hoạt động vận hành mang tính đối phó hơn là ý thức tự
giác BVMT.
Trong hệ thống pháp luật BVMT chưa chặt chẽ, biện pháp chế tài chưa đủ mạnh
đối với các đơn vị vi phạm, XL không đến nơi đến chốn.
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN QUY
HOẠCH CỤM CÔNG NGHIệP ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
2.4.1. Tác động đến cảnh quan xung quanh
Hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ làm thay đổi bộ mặt kinh tế – văn hóa –
xã hội (KT – VH - XH) của tỉnh nói riêng và tại các vùng gần CCN nói chung. Bên
cạnh đó, tồn tại những vướng mắc, khó khăn phát sinh mới nhất là trong lĩnh vực
môi trường
1, 2
như:
1
Sở Khoa Học & Công nghiệp TP.HCM– Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới & BVMT. Nghiên cứu xây dựng mô
hình phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, năm 2004.
2
Phạm Ngọc Đăng. QLMT đô thị và KCN nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội, 2000.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 11
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020

- Thay đổi cơ cấu sử dụng đất, làm thay đổi hệ sinh thái động thực vật trong
khu vực;
- Làm gia tăng các chất thải đưa vào MT, ảnh hưởng khả năng chịu tải của
,MT;
- Làm suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) trong khu vực;
- Diên tích các thảm thực vật biến mất, lãng phí sử dụng các nguồn tài nguyên
(diện tích đất bỏ hoang tăng qua nhiều năm);
- Hạ tầng kỹ thuật trong khu vực bị quá tải, đường xá xuống cấp.
2.4.2. Tác động đến môi trường vật lý
2.4.2.1. Tác động đến môi trường không khí
- Tác nhân gây ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng là bụi. Bụi phát
sinh từ hoạt động giải phóng mặt bằng, đào xới và vận chuyển đất đá,
nguyên liệu xây dựng…. Ngoài ra còn có các khí độc hại như SO
X
, NO
X
,
CO, các hợp chất hữu cơ bay hơi từ quá trình đốt nhiên liệu vận hành máy
móc phục vụ cho công tác thi công, xây dựng.
- Khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải, với nhiên liệu tiêu thụ là dầu
diezel và xăng sẽ thải vào môi trường một lượng khí khá lớn chứa các chất ô
nhiễm như: SO
X
, NO
X
, CO….
- Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu (DO, FO) phục vụ cho nhu cầu sản xuất
(SX), thành phần các chất thải (SO
X
, NO

X
, CO,…) có tác động xấu MT
không khí. Do lượng khí thải chưa XL đạt tiêu chuẩn mà cho phát tán vào
MT không khí xung quanh. Tác hại của các loại khí thải không chỉ dừng lại
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn tác hại đến hạ tầng kỹ thuật;
hệ sinh thái thực động vật trên cạn và dưới nước;
- Bụi, khí thải từ các công đoạn sản xuất, thí dụ ngành sản xuất gỗ đều được
xử lý tại nguồn.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 12
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
2.4.2.2. Tác động đến môi trường nước
- Hệ thống thoát nước mưa chung với hệ thống nước thải do đó dẫn đến tình
trạng ngập úng cục bộ trong những ngày mưa lớn hoặc dòng nước mưa lôi
cuốn các chất thải của nhà máy ra khu vực tạo nên những mùi hôi khó chịu.
- Trạm XL NT chung cho toàn bộ CCN chưa được xây dựng và nước thải từ
các nhà máy chỉ xử lý sơ bộ, đa số chưa đạt tiêu chuẩn rồi thải ra các kênh
rạch của khu vực, do đó làm ảnh hưởng đến MT sống của người dân trong
vùng và đặt biệt là làm sạt lở các công trình.
- Phần lớn các nhà máy, xí nghiệp trong các CCN sử dụng nguồn nước ngầm
phục vụ cho hoạt động SX, điều này cũng góp phần làm tăng nguy cơ các
nước thải có khả năng xâm nhập vào mạch nước ngầm nhanh hơn, gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm.
2.4.2.3. Tác động do lượng chất thải rắn
- Ước tổng lượng CTR phát sinh trong CCN đến năm 2020 là 17,280
tấn/ha/năm, trong đó CTNH 3,456 tấn/ha/năm. Chất thải công nghiệp
(CTCN), đặc biệt là chất thải nguy hại (CTNH) là nguồn tiềm tàng gây ô
nhiễm đất, nước ngầm, nước mặt và sức khỏe cộng đồng.
- Tăng lượng rác chung cho cả khu vực, tăng lượng xe thu gom vận chuyển.
Tuy nhiên, còn một lượng chất thải chưa được thu gom hết đổ bừa bãi ra khu
vực gây mất về mỹ quan, mất vệ sinh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

khu dân cư.
- Tác động đến môi trường không khí tạo ra các mùi hôi do phân hủy một
lượng chất hữu cơ có trong rác thải.
- Các loại phương tiện thu gom và vận chuyển chưa đúng các loại xe chuyên
dụng, gây mất vệ sinh và cảm quan khi lưu thông trên đường.
2.4.2.4. Sự cố môi trường
- Sự rò rỉ các chất độc hại từ các cơ sở sản xuất (CSSX) công nghiệp ra các
khu dân cư;
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 13
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
- Gia tăng ô nhiễm môi trường khu dân cư do các cơ sở công nghiệp;
- Gia tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt, suy kiệt nguồn nước ngầm,…
2.4.3. Tác động đến môi trường văn hóa xã hội
- Làm thay đổi cơ cấu lao động: lao động nông nghiệp sẽ giảm, trong khi lao
động công nghiệp và dịch vụ tăng cao. Nhu cầu cuộc sống được cải thiện cả
về tinh thần lẫn tài chính.
- Làm gia tăng số dân cư di cư, lực lượng lao động. Nhu cầu về chổ ở, sinh
hoạt tăng lên và chính điều này đã gây rất nhiều các vấn đề xã hội nảy sinh.
- Mật độ dân cư đông đúc, lưu lượng giao thông nhiều làm gia tăng ách tắc và
tai nạn giao thông trong khu vực.
2.5. NHẬN ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH
2.5.1. Nước thải
- Gia tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận nguồn nước thải.
- Gia tăng nguy cơ suy kiệt nguồn nước ngầm, tăng nguy cơ gây ảnh hưởng
chất lượng nước ngầm.
- Tác động xấu đến công trình thủy lợi của khu vực, gia tăng lưu lượng cũng
như tốc độ dòng chảy trong suối, kênh rạch.
- Ngập nước, gây nên hiện tượng ngập úng cục bộ vào mùa mưa.
- Lôi cuốn các chất thải vào môi trường đất gây nên ô nhiễm đất.
2.5.2. Chất thải rắn

- Lượng chất thải rắn (CTR) chưa được thu gom xử lý còn lớn hơn 20% tổng
lượng chất thải.
- CTCN thu gom chung rác thải sinh hoạt (RTSH), phân loại CTNH và chất
thải không nguy hại (CTKNH).
- Các phương tiện thu gom không đúng các thiết bị chuyên dụng, trong quá
trình thu gom vận chuyển làm rơi vải, nước thải trên xe tưới xuống đường
tạo ra mùi hôi thúi gây mất vệ sinh.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 14
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
- Một số nhà máy tự ý mang chất thải của nhà máy đổ tùy tiện ra bên ngoài
gây mất mỹ quan, gây ô nhiễm môi trrường xung quanh.
2.5.3. Khí thải
Khí thải từ các hoạt động của phương tiện giao thông vận tải; khí thải từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp của các cơ sở sản xuất, và lượng khí thải từ các hoạt
động của khu dân cư thải ra môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí.
2.5.4. Mảng xanh
- Cây xanh trong CCN mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, trước hết là góp
phần cải thiện điều kiện vi khí hậu và làm đẹp cảnh quan trong CCN.
- Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch hệ thống cây xanh trong CCN là đảm bảo
cơ cấu chiếm đất của diện tích cây xanh, lựa chọn loại cây và bố trí chúng.
- Hệ thống cây xanh trong CCN được hình thành bởi hệ thống cây xanh CCN
và hệ thống cây xanh bên trong các lô đất xây dựng.
- Diện tích cây xanh trong CCN phải đảm bảo chiếm 10 – 20% diện tích
CCN.
- Hệ thống cây xanh bên ngoài lô đất xây dựng gồm ba thành phần cơ bản:
cây xanh dọc theo tuyến đường, khoảng mở công cộng và cây xanh dải cách
ly.
- Diện tích cây xanh không đủ, thiếu quy hoạch nên trồng những loại cây cho
phù hợp.
2.6. SO SÁNH CÁC LOẠI HÌNH CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ KHU CÔNG

NGHIỆP
Bảng 2-Bảng so sánh cụm công nghiệp và khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
1
Khu công nghiệp
2
CCN được hình thành một cách tự phát; KCN được phát triển trên một diện tích đất
1
Nghị định 36/CP của thủ tướng chính phủ ngày 24/4/1997 về việc ban hành quy chế KCN, KCX, KCNC.
2
UNEP (1997), The environment management of industrial estates, UNEP – DTIE, Technical Report No.
39, 1997.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 15
Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
Chưa có quy chế quản lý nhà nước về loại hình
CCN;
CCN do UBND tỉnh phê duyệt;
CCN hiện đang chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
UBND các quận – huyện;
Không thực hiện ĐTM;
Chưa có ban chuyên trách quản lý hoạt động
loại hình CCN;
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong CCN chưa hoàn
thiện, thiếu công trình xử lý nước thải tập trung;
Không có hàng rào, dãy cây xanh cách ly giữa
CCN và khu dân cư;
Có khu dân cư xen kẻ trong CCN;
Ngành nghề mang tính chuyên biệt cao hơn.
rộng, thường lớn hơn 40 ha;
Một KCN sẽ bao gồm các cơ sở sản xuất và các

dịch vụ khác như các tiện ích, đường xá, thông
tin liên lạc, cảnh quan, mạng lưới giao thông
(bao gồm vận chuyển hàng hóa và hành khách
bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng
không) và đôi khi cò cả khu giải trí và nhà trẻ;
Có giới hạn bắt buộc về những vấn đề như diện
tích đất tối thiểu, tỷ lệ sử dụng đất, và dạng
công trình xây dựng;
Quy hoạch tổng thể chi tiết có mô tả tiêu chuẩn
vận hành và đặc tính của tất cả các yếu tố của
môi trường được tạo ra; và
Quản lý ràng buộc về mặt pháp lý các thỏa ước
và giới hạn để phê duyệt và bố trí các cơ sở sản
xuất mới vào KCN, cung cấp các chính sách và
thực hiện quy hoạch khuyến khích sự phát triển
lâu dìa của KCN nhằm bảo vệ sự đầu tư của các
nhà đầu tư trong KCN.
CHƯƠNG 3 _TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC KỸ THUẬT & HỆ THỐNG BỀN VỮNG
3.1. MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
3.1.1. Mô hình quản lý công nghiệp theo hướng xử lý chất thải
Tại mỗi CCN tập trung (KCN) có ít nhất một hệ thống xử lý chất thải tập trung.
Các nhà máy nằm trong CCN (KCN) phải xử lý sơ bộ đến một mức độ nào đó
trước khi đổ vào hệ thống xử lý tập trung nếu chất thải có chứa chất độc hại có ảnh
hưởng đến quá trình xử lý chung. Ở mô hình này, có sự áp dụng kết hợp hai công
cụ ra lệnh và kiểm soát và công cụ kinh tế trong việc QLMT CCN (KCN). Chất
thải của từng nhà máy phải đạt tiêu chuẩn nhất định trước khi xả vào hệ thống xử lý
chung, tiêu chuẩn này được định bởi cơ quan quản lý hệ thống chung, thông thường
là cơ quan QLMT CCN (KCN). Chất thải sau khi xử lý ở hệ thống xử lý chung
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 16

Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
phải đạt tiêu chuẩn thải quy định bởi cơ quan quản lý nhà nước về BVMT. Nhà
máy phải trả chi phí xử dụng hệ thống XL CT tập trung tỷ lệ với thể tích chất thải
hay nồng độ chất thải cần xử lý. Về phương diện không khí, giữa các nhà máy
trong CCN có thể tiến hành buôn bán giấy phép ô nhiễm không khí. Qua đó nhà
máy nào có khả năng giảm thiểu ô nhiễm dưới mức chấp nhận sẽ có quyền bán
phần tiêu chuẩn còn lại cho các nhà máy gặp khó khăn trong việc giảm thiểu ô
nhiễm. Như vậy đôi bên đều có lợi và Ban quản lý (BQL) CCN cũng có lợi trong
việc bảo đảm chất lượng môi trường không khí chung của CCN ở mức cho phép.
Có thể lấy KCN Thái Lan làm ví dụ điển hình. Các KCN ở Thái Lan được đặt dưới
sự quản lý của Ban quản lý KCN Thái Lan. BQL được thành lập vào năm 1992 trực
thuộc Bộ công nghiệp. BQL chịu trách nhiệm chung về quản lý và phát triển KCN,
kiểm soát ô nhiễm, QLMT kể cả quan trắc chất lượng môi trường KCN. Tất cả các
KCN Thái Lan đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung, các nhà máy đổ nước thải
vào hệ thống xử lý chung phải đạt tiêu chuẩn quy định bởi BQL, nếu không các nhà
máy phải xử lý sơ bộ trước khi vào hệ thống chung. Các nhà máy xử dụng hệ thống
xử lý chung phải trả chi phí tỷ lệ với thể tích và nồng độ chất thải. Nước thải sau
khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn quốc gia. Việc theo dõi kiểm tra chất lượng nước thải,
khí thải và tiếng ồn trong KCN được thực hiện bởi các Công ty ký hợp đồng với
BQL KCN. BQL KCN Thái Lan ký hợp đồng với công ty B.J.T Water Co.Ltd để
phân tích chất lượng nước thải ở từng nhà máy trước khi đổ vào hệ thống xử lý
chung. Để thực hiện kiểm chứng, các nhà máy có phòng thí nghiệm riêng có thể
phân tích nước thải của chính nhà máy mình, những nhà máy không có phòng thí
nghiệm riêng có thể gởi mẫu đến các trung tâm dịch vụ môi trường để kiểm chứng.
Việc kiểm tra CLMT không khí và tiếng ồn KCN do Công ty S.G.S (Thái Lan)
đảm nhiệm. BQL KCN Thái Lan có phòng thí nghiệm di động có thể lấy mẫu và
phân tích tại chỗ chất lượng không khí trong trường hợp khẩn cấp hay có khiếu nại.
BQL KCN Thái Lan dự định thiết lập hệ thống quan trắc tự động để theo dõi chất
lượng không khí và chất lượng nước thải từ hệ thống xử lý (HTXL) chung.
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 17

Nghiên cứu đề xuất mô hình CCN TTMT hướng đến PTBV CCN Bình Chuẩn – BD đến năm 2020
3.1.2. Mô hình quản lý công nghiệp theo hệ sinh thái tự nhiên
Mô hình quản lý CCN (KCN) theo hướng XLCT tập trung một mặt giúp các doanh
nghiệp nhỏ và vừa không có đủ vốn và nhân lực để đầu tư vào hệ thồng xử lý cục
bộ có thể đạt được tiêu chuẩn thải quy định bởi cơ quan chuyên trách môi trường,
mặt khác giúp cải thiện CLMT chung của CCN (KCN). Tuy nhiên, đây chỉ là mô
hình quản lý có tính chất đối phó với quy định và luật lệ môi trường. Khi giá
nguyên liệu, năng lượng gia tăng, khi tiêu chuẩn môi trường (TCMT) ngày càng
khắc khe nghiêm ngặt, MHQL môi trường theo hướng XLCT không còn thích hợp.
Giải pháp cho vấn đề này sẽ là MHQL CCN (KCN) mô phỏng theo hệ sinh thái tự
nhiên.
Theo mô hình này, CCN sẽ được tổ chức sao cho nhu cầu nguyên liệu tiêu thụ sẽ
giảm tối đa đồng thời lượng chất thải cần được xử lý sẽ giảm đến mức tối thiểu. Để
thực hiện được việc giảm chất thải trong CCN, bản thân mỗi nhà máy phải áp dụng
quy trình giảm thiểu chất thải cho từng công đoạn sản xuất, tiết kiệm và tiêu thụ
nước, năng lượng, nguyên liệu một cách hộp lý và hiệu quả hơn. Công cụ kinh tế
như phí ô nhiễm sẽ giúp nhà máy phải thay đổi thái độ hành vi ứng xử, mục tiêu
của nhà máy không còn là vấn đề XLCT mà phải thay đổi quy trình công nghệ hay
cách quản lý để có thể giảm thiểu chất thải càng nhiều càng tốt, để phí ô nhiễm phải
trả ở mức thấp nhất. BQL CCN (KCN) có thể hổ trợ các nhà máy bằng cách thu
thập và truyền bá thông tin về công nghệ sạch, thí dụ BQL KCN Thái Lan dự định
sẽ thành lập một trung tâm môi trường cho KCN, cung cấp các thông tin cần thiết
về biện pháp kiểm soát ô nhiễm cho từng loại công nghệ, công nghệ sạch, hệ thống
QLMT theo ISO14000, các biện pháp an toàn lao động…. BQL KCN Jebel Ali ở
Dubai đã tổ chức cung cấp thông tin về công nghệ sạch, các phương pháp tái sử
dụng chất thải cho các nhà máy trong KCN. Nếu như các KCN có thể thành lập
được quỹ môi trường dựa trên số tiền thu phí ô nhiễm, phí sản phẩm…, BQL KCN
có thể sử dụng quỹ này phân phối cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp họ đầu tư
vào công nghệ sạch bằng hình thức tài trợ hay cho vay lãi với lãi suất thấp.
Ngoài ra, để giảm thiểu đồng thời nhu cầu nguyên liệu tiêu thụ và chất thải, chất

thải của nhà máy này có thể sẽ được sử dụng làm nguồn nguyên liệu cho nhà máy
SVTH: TRỊNH THỊ TĂNG VINH – MSSV: 02DHMT 341 18

×