Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương v
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TÓM LƯC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Nội dung nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
1.6. Phạm vi giới hạn của đề tài 6
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH TÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA TX.CAO LÃNH
2.1. Điều kiện tự nhiên Thò xã Cao Lãnh 9
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Thò xã Cao Lãnh 9
2.1.2. Vò trí đòa lý, diện tích, dân số và các đơn vò hành chính 9
2.1.3. Đặc điểm về đòa hình, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất 11
2.1.4. Đặc điểm về thời tiết – khí hậu 14
2.1.4.1. Nhiệt độ 14
2.1.4.2. Độ ẩm không khí 15
2.1.4.3. Chế độ mưa 16
2.1.4.4. Lượng nước bốc hơi 16
2.1.4.5. Chế độ nắng 17
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương vi
2.1.4.6. Chế độ thuỷ văn các sông rạch trong vùng 17
2.1.5. Về khoáng sản 19
2.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội 19
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP 19
2.2.2. Lao động 20
2.2.3. Phát triển ngành kinh tế 20
2.2.3.1. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng 20
2.3.3.2. Thương mại – Dòch vụ 21
2.3.3.3. Du lòch 21
2.3.3.4. Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản 22
2.2.4. An ninh quốc phòng 22
2.2.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 23
2.2.5.1. Phát triển hạ tầng đô thò – nông thôn 23
2.2.5.2. Cây xanh 23
2.2.5.3. Giao thông 25
2.2.7. Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường 26
2.2.7.1. Cấp nước 26
2.2.7.2. Thoát nước 27
2.2.7.3. Vệ sinh môi trường 29
CHƯƠNG 3: CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
MẶT THỊ XÃ CAO LÃNH
3.1. Các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước mặt TXCL 31
3.1.1. Các nguồn ô nhiễm và các thông số dùng để đánh giá ô nhiễm nước 31
3.1.2. Các thông số chọn lọc để đánh giá ô nhiễm nước mặt TX.Cao Lãnh . 33
3.1.3. Tiềm năng sử dụng nước tại các điểm nghiên cứu 35
3.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường nước mặt tại TXCL 37
3.2.1. Các ảnh hưởng đến môi trường nước mỗi khi lũ về 37
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương vii
3.2.2. Tình hình khai thác khoáng sản trên đòa bàn TXCL 42
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ảnh hưởng đến môi trường nước mặt
tại TXCL 42
3.2.4. Quá trình nuôi trồng thuỷ sản 43
3.2.5. Đô thò hoá ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt TXCL 43
3.2.6. Phát triển công nghiệp 44
3.2.7. Nước chảy tràn 44
3.2.8. nh hưởng của chăn nuôi đến chất lượng nước mặt 44
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯNG NƯỚC MẶT THỊ XÃ CAO
LÃNH
4.1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 46
4.1.1. Phương pháp phân tích 46
4.1.2. Các chỉ tiêu phân tích 46
4.2. Kết quả phân tích 50
4.2.1.Chỉ tiêu pH 52
4.2.2. Chỉ tiêu SS 53
4.2.3. Chỉ tiêu BOD
5
54
4.2.4. Chỉ tiêu COD 55
4.2.5. Chỉ tiêu DO 56
4.2.6. Chỉ tiêu NO
3
-
và NH
4
+
57
4.2.7. Chỉ tiêu Coliform 58
4.2.8. So sánh giữa BOD và COD 60
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT CỦA THỊ XÃ CAO LÃNH
5.1. Nhận xét chung về chất lượng môi trường nước mặt của Thò xã Cao Lãnh . 61
5.2. Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường nước mặt 62
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương viii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 73
2. Kiến nghò 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Đồ án tốt nghiệp
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước là một phần tất yếu của cuộc sống. Chúng ta không thể sống nếu không
có nước vì nó cung cấp cho mọi chu cầu sinh hoạt trong xã hội. Con người sử dụng
nước trong sản xuất, sinh hoạt hàng ngày (tắm, nước uống, tưới tiêu,…). Với sự
phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội trên thế giới ngày nay thì nước càng trở nên
là vấn đề sống còn không chỉ của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề của tất cả
các tập thể, mỗi cá nhân, mọi vùng, mọi khu vực ở khắp nơi trên trái đất. Song
song với việc phát triển đó thì con người ngày càng thải ra nhiều chất thải vào môi
trường làm cho chúng bò suy thoái và gây ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh và sức khoẻ cộng đồng mà trong đó vấn đề về chất lượng nước
là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Có quản lý tốt, kiểm soát
được nguồn nước sử dụng đầu vào thì ta có thể làm giảm bớt và khắc phục tình
trạng nước bò ô nhiễm.
Đồng tháp có nguồn nước ngọt quanh năm phong phú được cung cấp bởi sông
Tiền và sông Hậu, với kênh rạch chằng chòt khắp tỉnh. Đặt biệt hàng năm nước
mặt chuyển tải một lượng phù sa lớn làm màu mỡ cho đồng ruộng, tháo chua, rửa
phèn và là yếu tố tạo ra nguồn lợi thuỷ sản to lớn.
Thò xã Cao Lãnh đã và đang trên con đường phát triển công nghiệp hoá – hiện
đại hoá chung của đất nước, từng ngày đổi thay để hoàn thiện mình hơn và qua đó,
quá trình đô thò hoá cũng diễn ra nhanh chóng. Trong những năm gần đây, Thò xã
Cao Lãnh nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung phát triển rất mạnh. Là trọng
điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm
vai trò chủ yếu, phần lớn là trồng lúa ngô, còn lại là các loại rau đậu và cây ăn
quả, ngành chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản cũng đang được phát triển. Về công
nghiệp chủ yếu ở các ngành như thuỷ sản đông lạnh, xay xát, bột dinh dưỡng, quần
áo may sẵn… Cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển nhanh và mạnh, thúc đẩy thò xã
phát triển thành đô thò loại 3 và tương lai trở thành Thành phố ngày càng văn
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 1
Đồ án tốt nghiệp
minh, hiện đại. Thò xã Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp (nằm trong khu vực đồng
bằng sông Cửu Long được phù sa bồi đắp hàng năm bởi hai con sông Tiền và sông
Hậu), có nguồn nước dồi dào đủ đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt trong cuộc sống
của người dân. Việc đánh giá chất lượng nước mặt thường xuyên, nắm bắt tình
hình chất lượng nước mặt hiện tại để có các biện pháp quản lý cho phù hợp, kòp
thời kiểm soát và xử lý các nguồn gây ô nhiễm trước khi quá muộn, đảm bảo chất
lượng nước sinh hoạt, sản xuất, tưới tiêu cho người dân. Chính vì vậy mà đề tài
“Đánh giá chất lượng nước mặt Thò xã Cao Lãnh và đề xuất các biện pháp quản
lý thích hợp” là một sự cần thiết cho việc quản lý chất lượng nước mặt của Thò xã
Cao Lãnh nói riêng và làm cơ sở để tổng hợp chất lượng nước mặt của tỉnh Đồng
Tháp nói chung đồng thời cũng nhằm đảm bảo chất lượng nước sông Tiền trong
khu vực.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt của Thò xã
Cao Lãnh, đồ án tập trung vào các mục tiêu sau:
• Lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng nước mặt trên đòa bàn Thò xã Cao
Lãnh để có cách nhìn tổng quan về tình hình chất lượng nước mặt hiện tại.
• Đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.
1.3. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Nước sông 15 phường xã của Thò xã Cao Lãnh bao gồm:
- Phường 1, 2, 3, 4, 6, 11, Mỹ Phú, Hoà Thuận.
- Xã Mỹ Ngãi, Hoà An, Mỹ Tân, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Tònh
Thới, Mỹ Trà.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tập hợp các số liệu về hiện trạng môi trường, về điều kiện tự nhiên và tình
hình phát triển kinh tế xã hội Thò xã Cao Lãnh.
- Khảo sát hiện trạng môi trường trên đòa bàn thò xã.
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 2
Đồ án tốt nghiệp
- Thu thập các số liệu quan trắc, tổng quan về hiện trạng chất lượng nước của
khu vực trong những năm qua.
- Lấy mẫu, phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng nước mặt ở
các điểm lựa chọn.
- Dựng đồ thò minh hoạ các chỉ tiêu đo được qua các lần quan trắc để nhận
xét sự biến đổi chất lượng nước mặt theo thời gian và không gian.
- Tìm hiểu và lý giải nguyên nhân của sự biến đổi đề ra phương hướng giải
quyết.
- ng dụng phần mềm Map Info, chương trình Paint để chấm điểm vò trí lấy
mẫu và khoanh vùng bản đồ.
- Lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích, đánh giá, làm cơ sở dữ liệu
cho các quá trình nghiên cứu có liên quan.
- Khảo sát các nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm theo các loại hình sản xuất.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận:
Nước là một môi trường sống, tập hợp hầu hết các loài thuỷ sinh vật. Vì là một
môi trường rất linh động nên một khi nước bò suy thoái và ô nhiễm thì tất cả các
chất bẩn được chuyển tải từ nơi này sang nơi khác theo dòng nước, tác động đến
các môi trường khác cũng bò ảnh hưởng theo. Thò xã Cao Lãnh đang ngày một
phát triển vì thế chất lượng nước bò suy thoái và ô nhiễm do quá trình sản xuất,
trồng trọt, chăn nuôi, sinh hoạt,… là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, người dân
thường có thói quen sử dụng nước sông phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Nếu nguồn nước bò ô nhiễm sẽ dẫn đến các bệnh dòch, ảnh hưởng đến sức khoẻ
của người dân. Vì vậy cần phải tiến hành lấy mẫu nước mặt, phân tích các chỉ tiêu
và đánh giá mức độ ô nhiễm của chúng.
Phương pháp thực tiễn:
• Phương pháp tổng hợp tài liệu:
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 3
Đồ án tốt nghiệp
Phương pháp này đánh giá được hầu hết các yếu tố có liên quan, và hiện trạng
môi trường. Đó là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân sinh. Do đó, việc thu
thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu là cần thiết các tài liệu đó là:
Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
Tình hình phát triển kinh tế – xã hội.
Báo cáo hiện trạng môi trường thò xã Cao Lãnh.
• Khảo sát thực đòa:
Tiến hành khảo sát dọc theo các con sông về tập quán sinh hoạt của người dân,
các loại hình sản xuất có nguồn thải vào môi trường nước mặt trên đòa bàn thò xã
và điều tra hiện trạng sử dụng nước bằng các phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp
người dân và các cơ sở sản xuất theo các nội dung trong phiếu điều tra (phụ lục 3).
• Phương pháp lấy mẫu:
- Tiến hành lấy mẫu ở 15 đơn vò, mỗi phường xã 1 mẫu với các vò trí lấy
mẫu được trình bày ở phụ lục 1.
- Quá trình thu mẫu nước gồm các bước sau:
Bước 1: lựa chọn và rửa kỹ chai, lọ đựng mẫu (sử dụng chai nhựa 2 lít và rửa
sạch bằng xà phòng trước khi lấy mẫu).
Bước 2: tráng bình bằng nước tại nơi lấy mẫu, dùng tay cầm chai nhựa 2 lít
nhúng vào dòng nước khoảng giữa dòng, cách bề mặt nước khoảng 30-40cm,
hướng miệng chai lấy mẫu hướng về phía dòng nước tới, tránh đưa vào chai lấy
mẫu các chất rắn có kích thước lớn như rác, lá cây… thể tích nước phụ thuộc vào
thông số cần khảo sát.
Bước 3: đậy nắp bình, ghi rõ lý lòch mẫu đã thu (thời gian lấy mẫu, người lấy
mẫu…)
Bước 4: bảo quản mẫu theo quy đònh sau:
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 4
Đồ án tốt nghiệp
STT Thông số phân tích Chai đựng Điều kiện bảo quản
Thời gian bảo
quản tối đa
1 BOD PE Lạnh 4
o
C 4 giờ
2 COD PE
Lạnh 4
o
C
4 giờ
3 DO TT
Cố đònh tại chỗ
6 giờ
4 pH PE Không 6 giờ
5 SS PE Lạnh 4
o
C 4 giờ
6 Nitrate PE Lạnh 4
o
C 24 giờ
7 N-amoniac PE Lạnh 4
o
C, 2ml
H
2
SO
4
40%/1 mẫu
24 giờ
8 Coliform TT Vô trùng nước, sau
lấy mẫu, 4
o
C
12 giờ
Ghi chú PE: chai polyethylen
TT: chai thuỷ tinh
• Phương pháp phân tích:
- Các mẫu sau khi lấy được mang về phòng phân tích thử nghiệm Sở Tài
nguyên và Môi trường với các chỉ tiêu phân tích bao gồm:
STT Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích
1
2
3
4
5
6
7
8
pH
Chất rắn lơ lửng
BOD
5
COD
DO
NO
3
-
NH
4
+
Coliform
Dùng máy đo pH
pp TCVN 6625-2000 (sấy ở 105
o
C/1 giờ)
pp ủ ở 20
o
C trong 5 ngày (cảm biến sensor)
máy quang phổ DR/2000
trên máy đo DO 330
máy quang phổ DR/2000
pp TCVN 5987-1995
pp lên men nhiều ống (TCVN 6187-2:1996)
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 5
Đồ án tốt nghiệp
• Phương pháp xử lý số liệu:
- Các kết quả phân tích được thể hiện trên các bảng biểu, đồ thò, xử lý bằng
chương trình Microsoft Excel.
- Dựng đồ thò minh hoạ các chỉ tiêu đo đạc để nhận xét sự biến đổi của các
chỉ tiêu.
• Phương pháp tham khảo, so sánh kết quả với các chỉ tiêu môi trường nước
theo TCVN 5942-1995.
1.6. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
- Do hạn chế về thời gian và kinh phí thực hiện nên đề tài chỉ lựa chọn
nghiên cứu, đánh giá tình trạng chất lượng nước mặt hiện tại ở một số nơi
trên đòa bàn Thò xã Cao Lãnh.
- Đề tài chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu quan trọng mang tính đại diện.
- Đưa ra một số biện pháp để quản lý chất lượng nước mặt ở Thò xã và làm cơ
sở tổng quan về chất lượng nước của tỉnh Đồng Tháp cũng như chất lượng
nước ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Việc thực hiện đề tài trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 nên chỉ đánh
giá được chất lượng nước mặt trong mùa mưa (mùa lũ nước lên).
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 6
Đồ án tốt nghiệp
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Khảo sát, điều tra và
tậ
p
hơ
ïp
các tài liệu
Chọn vò trí lấy mẫu,
tiến hành lấy mẫu
Xử lý và tiến hành phân
tích các chỉ tiêu
Kết quả phân tích
So sánh với TCVN
5942-1995. Nhận
xét và đánh giá
Điều
kiện
TN
KT
XH
Hiện
trạng
TN
MT
Đề xuất các biện pháp
quản lý nguồn nước
mặt của thò xã
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ NGHIÊN CỨU
VÙNG NGHIÊN CỨU
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 7
Đồ án tốt nghiệp
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN THỊ XÃ CAO LÃNH
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Thò xã Cao Lãnh
Thò xã Cao Lãnh thời nhà Nguyễn thuộc về trấn rồi tỉnh Đònh Tường quản lý.
Theo bia tiền hiền làng Mỹ Trà (nay là phường Mỹ Phú) lập năm Tự Đức thứ 29
(1876 sau khi Pháp đến) tường truyền là khu vực Bả Canh Trường. Bả Canh là một
trong 9 khố trường được thành lập vào năm 1741 nên về mặt lòch sử, khố trường
Bả Canh là cơ sở đầu tiên mang tính quản lý Nhà nước của thò xã Cao Lãnh. Như
vậy TXCL đã tròn 264 tuổi.
Quận Cao Lãnh là 1 trong 3 quận của tỉnh Sa Đéc từ năm 1889 đến năm 1995.
Vùng Cao Lãnh được nâng lên cấp quận từ năm 1914 vì lý do an ninh và kinh tế,
bao gồm 3 tổng và 20 làng (TXCL chiếm 8 làng). Đòa giới này được giữ nguyên
đến hết thời Pháp thuộc. Từ năm 1956 đến năm 1975 Cao Lãnh là tỉnh Kiến
Phong.
Năm 1975, đất nước được thống nhất, tỉnh Đồng Tháp được thành lập, lấy Sa
Đéc là tỉnh lỵ, khu thò tứ Mỹ Trà – Cao Lãnh trở thành thò trấn của huyện Cao
Lãnh.
Từ năm 1983 đến nay, thò trấn Cao Lãnh với việc khai thác Đồng Tháp Mười là
trọng tâm phát triển kinh tế của tỉnh nên Cao Lãnh trở thành tỉnh lỵ của tỉnh Đồng
Tháp.
2.1.2. Vò trí đòa lý, diện tích, dân số và các đơn vò hành chính
Vò trí đòa lý:
Xuôi nguồn sông Cửu Long, TXCL nằm về phía hữu ngạn sông Tiền, là tuyến
giao thông thuỷ huyết mạch của đồng bằng sông Cửu Long, nối với cảng Cần Thơ,
thành phố Hồ Chí Minh và Campuchia. Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Cao
Lãnh, phía Nam giáp huyện Lấp Vò và phía Tây giáp huyện Chợ Mới tỉnh An
Giang với vò trí toạ độ đòa lý như sau:
− Từ 10
o
24’ đến 10
o
30’ Bắc
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 8
Đồ án tốt nghiệp
− Từ 105
o
33’ đến 105
o
41’ Đông
Thò xã Cao Lãnh có hệ thống giao thông thuỷ bộ phát triển khá đồng bộ. Trên
đòa bàn thò xã có Quốc lộ 30 là tuyến quan trọng nhất. Đầu QL30 nối với QL1,
cuối giáp biên giới Campuchia. Do vậy, bằng tuyến này từ thò xã có thể đi Thành
phố Hồ Chí Minh và ngược lại về các huyện phía Bắc của tỉnh và biên giới
Campuchia. Tuyến tỉnh lộ 28 qua phà Cao Lãnh nối với Tỉnh lộ 23 đi thò xã Sa
Đéc, các huyện phía Nam và Châu Đốc – An Giang. Mạng lưới sông rạch chằng
chòt, phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông thuỷ. Do đó, thò xã
Cao Lãnh có vò trí thuận lợi trong quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế – văn
hoá – xã hội với các huyện thò trong tỉnh, với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
và quốc tế.
Diện tích, mật độ, dân số:
Tổng diện tích tự nhiên là 10.719,54 ha (Số liệu tổng kiểm kê đất đai năm
2005).
Dân số trung bình là 149.837 người (theo số liệu thống kê năm 2005) trong đó
dân số khu vực nội thò là 80.133 người, nếu tính cả yếu tố quy đổi thì dân số khu
vực nội thò khoảng 99.402 người.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,05%. Chỉ số phát triển là 100,82%.
Mật độ dân số bình quân là 1.397 người/km
2
trong đó mật độ dân số bình quân
khu vực nội thò là 8.970 người/km
2
.
Có 15 đơn vò gồm 8 phường và 7 xã, cụ thể như sau:
• Các phường: 1, 2, 3, 4, 6, 11, Hoà Thuận và Mỹ Phú.
• Các xã: Mỹ Ngãi, Mỹ Tân, Mỹ Trà, Hoà An, Tận Thuận Đông, Tân Thuận
Tây và Tònh Thới.
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 9
Đồ án tốt nghiệp
Với diện tích và mật độ dân số từng đòa phương như sau:
Bảng 2.1 Diện tích và mật độ dân số các đòa phương của TXCL
Đơn vò
Số khóm ấp
Diện tích
(km
2
)
Dân số
trung bình
(Người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
Phường 1 5 2,02 12.359 6.118
Phường 2 4 0,55 12.519 22.762
Phường 3 3 3,44 11.165 3.246
Phường 4 4 1,90 9.818 5.167
Phường 6 6 9,02 16.031 1.777
Phường 11 5 8,29 11.004 1.327
Phường Hoà Thuận 5 2,31 5.309 2.298
Phường Mỹ Phú 5 2,67 7.490 2.805
Xã Mỹ Trà 3 6,95 4.701 676
Xã Mỹ Tân 4 10,64 11.067 1.040
Xã Mỹ Ngãi 3 6,16 3.373 548
Xã Hoà An 6 11,22 11.228 1.001
Xã Tân Thuận Đông 4 16,27 11.036 678
Xã Tân Thuận Tây 4 9,78 10.513 1.075
Nguồn: Niêm giám thống kê Thò xã Cao Lãnh năm 2005
2.1.3. Đặc điểm về đòa hình, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất
Đòa hình:
Đòa hình khu vực thò xã Cao Lãnh tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho canh tác
nông nghiệp, cao ở ven sông Tiền và ven sông Cao Lãnh, thấp dần ở giữa, độ cao
phổ biến từ 1,2 m đến 1,5 m. Khu vực trung tâm các khu dân cư hiện hữu có cao
độ trung bình từ +2,1m đến 2,6m. Các khu vực còn lại chủ yếu là khu vực nhà
vườn, đất nông nghiệp, cao độ trung bình từ +1,5m đến 1,9m. Bề mặt đòa hình bò
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 10
Đồ án tốt nghiệp
chia cắt bởi hệ thống kênh mương dày đặc thuận lợi cho tưới tiêu song hạn chế
trong việc cơ giới hoá nông nghiệp.
Nhìn chung, đặc điểm đòa hình của thò xã Cao Lãnh mang đặc điểm chung của
đòa hình vùng đồng bằng sông Cửu Long, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, cũng do đặc điểm này mà một số khu vực bò ngập vào mùa mưa, mùa
lũ gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Thổ nhưỡng:
TXCL có 1 nhóm đất phù sa trong đó phân loại mức độ như sau:
- Đất phù sa được bồi: 3.604,58 ha.
- Đất phù sa chưa phân dò: 2.400,01 ha.
- Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng: 1.819,37 ha.
Đất phù sa chưa phân dò là loại đất non trẻ thứ hai sau đất phù sa được bồi,
phẩu diện bắt đầu có sự biến đổi, xuất hiện các đốm nâu vàng, là loại đất có chất
lượng cao thích hợp với cây ăn trái, hoa màu và lúa.
Tính chất của đất phù sa: chất hữu cơ khá cao, tương ứng lượng đạm tổng số rất
giàu (0,25 – 0,3%), hàm lượng Kali vào loại khá nhưng nghèo lân, cation kiềm
trao đổi cao và cân đối giữa Ca
2+
và Mg
2+
, tỷ lệ Ca
2+
/Mg
2+
> 1, CEC tương đối cao
(15 – 20 me/100g), phản ứng dung dòch đất chua.
Hiện trạng sử dụng đất TXCL
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất năm 2005 (tính bằng ha)
Năm 2005
TỔNG SỐ 10.719
1. Đất nông nghiệp
6.900
Cây hàng năm 4.304
Lúa
4.062
Màu và cây CN hàng năm
2.428
Rau, đậu
-
Cây lâu năm 2.516
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 11
Đồ án tốt nghiệp
Cây ăn quả
2.516
Cây lâu năm khác
-
Đất trồng cỏ -
Đất có mặt nước đang sử dụng vào nông nghiệp 58
2. Đất dùng vào lâm nghiệp
-
Rừng tự nhiên -
Rừng trồng -
3. Đất chuyên dùng
2.839
Đất xây dựng -
Đường giao thông -
Đất thuỷ lợi -
4. Đất khu dân cư (đất ở)
952
5. Đất chưa sử dụng
28
Đất bằng 28
Đất đồi núi -
Đất có mặt nước -
Đất chưa sử dụng khác -
Nguồn: Niêm giám thống kê TXCL năm 2005
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy đất sử dụng cho mục đích trồng trọt như trồng lúa,
cây ăn quả và cây công nghiệp là chiếm phần lớn trong diện tích đất của TXCL.
Đây là nguyên nhân chủ yếu của việc gây ô nhiễm nguồn nước mặt bởi người dân
hiện đang sử dụng rất nhiều phân bón hoá học cho cây trồng và thuốc trừ sâu để
diệt sâu gây hại màu màng. Do vậy, đã có một dư lượng lớn thuốc trừ sâu tồn
đọng, bò rửa trôi xuống ao, hồ, sông, kênh rạch và thâm nhập vào nguồn nước gây
nên tình trạng nước bò ô nhiễm, đặc biệt hơn là vào mùa lũ, các hoá chất từ dư
lượng thuốc trừ sâu sẽ được mang đi trên diện rộng, ảnh hưởng đến chất lượng sử
dụng nước của người dân, nhất là ở những vùng nông thôn mà tại nơi đây người
dân thường có thói quen tắm, rửa, dùng nước cho mục đích ăn uống,… lấy từ nước
sông lên.
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 12
Đồ án tốt nghiệp
TXCL đã và đang trên con đường phát triển chung của đất nước với quá trình
công nghiệp hoá – hiện đại hoá như hiện nay thì càng có nhiều nhà máy, xí nghiệp
chế biến và sản xuất mọc lên. Điều này được chứng tỏ qua việc thống kê đất sử
dụng cho mục đích công nghiệp từ trước đến nay. Năm 2001, diện tích đất sử dụng
cho mục đích này là 756 ha mà cho đến nay đã có 2.839 ha đất đã được sử dụng,
tăng gấp 3 – 4 lần. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất đều chưa có hệ thống xử lý chất thải. Chỉ có những doanh nghiệp lớn
là đã xây dựng nhưng xây dựng với tính chất đối phó với các cơ quan Nhà nước
hoặc hệ thống xư lý hoạt động không hiệu quả. Thế là tất cả các chất thải đặc biệt
là nước thải được đổ trực tiếp xuống sông, kênh, rạch gần đó gây nên tình trạng ô
nhiễm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân nằm trong vùng bò ảnh hưởng này.
Ngoài ra, đất ở cũng chiếm một phần không nhỏ nên việc ô nhiễm nguồn nước
chủ yếu là do sinh hoạt của người dân. Việc còn tồn tại các cầu cá trên các con
sông, kênh rạch và qua khảo sát cho thấy đa số các hộ dân đều xả nước thải và rác
xuống trực tiếp dòng sông, không được thu gom và xử lý triệt để. Chỉ có ở các đô
thò là có xe thu gom rác thải để đưa đến nơi tập trung để xử lý.
2.1.4. Đặc điểm về thời tiết – khí hậu
TXCL có đặc điểm khí hậu chung của tỉnh Đồng Tháp, chòu ảnh hưởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo thuận lợi cho cây trồng vật nuôi phát triển
quanh năm.
2.1.4.1. Nhiệt độ
Sự thay đổi nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm một số năm gần đây
như sau:
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 13
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.3 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm
Nhiệt độ trung bình tháng (
o
C)
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
1995
25,30 25,20 27,20 28,80 28,70 28,0 27,1 27,30 27,0 27,50 27,0 25,30 27,03
2000
26,13 26,13 27,36 28,06 27,76 27,76 27,1 27,86 27,83 26,93 27,06 26,57 27,15
2001
26,30 26,30 27,60 28,80 28,20 27,30 27,8 27,2 28,2 27,6 26,2 26,2 27,31
2002
25,2 25,5 27,4 29,1 29,0 27,9 27,8 27,1 27,7 27,9 27,5 27,4 27,46
2003
25,40 26,60 28,10 29,50 28,0 28,50 27,3 27,7 27,20 26,90 27,30 25,20 27,31
2004
25,7 25,7 27,7 29,3 28,4 27,5 27,3 27,3 27,3 27,6 27,2 25,4 27,19
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
Nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao, khoảng 27
o
C, ổn đònh theo không gian
và thời gian. Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm, tháng 1 thấp
nhất. Nhiệt độ cao nhất là 37,2
o
C, thấp nhất là 15,8
o
C.
2.1.4.2. Độ ẩm không khí
Diễn biến độ ẩm không khí trung bình tháng trong những năm gần đây được
thể hiện như sau:
Bảng 2.4 Độ ẩm trung bình các tháng trong năm
Độ ẩm trung bình tháng (%)
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
1995 82 81 78 76 81 86 87 88 87 85 81 77 82
2000 83 83 82 82 87 88 87 84 84 89 83 83 85
2001 83 82 82 82 86 87 86 88 84 87 85 80 84
2002 82 82 77 77 81 86 86 86 85 84 84 84 83
2003 82 78 80 80 86 83 86 85 88 88 83 81 83
2004 82 80 77 77 84 84 85 86 85 83 82 83 82
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 14
Đồ án tốt nghiệp
Độ ẩm không khí cao và ổn đònh, ít biến đổi qua các năm, độ ẩm trung bình là
83%, cao nhất là 100%, thấp nhất 41%. Mùa ẩm từ tháng 5 – 11, độ ẩm trung bình
từ 81 – 87%, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau độ ẩm trung bình là 78 –
82%.
2.1.4.3. Chế độ mưa
Chế độ mưa ở khu vực thò xã Cao Lãnh cũng như các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long phân làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào
cuối tháng 11. Lượng mưa trung bình ở mức 1.500 mm/năm, chiếm 90 – 92%
lượng mưa cả năm. Từ tháng 5 bắt đầu mưa nhiều và tập trung cao độ ở tháng 9,
10. Trong đó tháng 9 và tháng 10 chiếm 30 – 40% tổng lượng mưa cả năm, còn lại
mùa khô chiếm 8 – 10%.
Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình tháng
Lượng mưa trung bình tháng (mm)
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
1995
4,0 0 12,6 4,7 61,6 169,9 232,9 239,7 362,5 337,2 229,2 28,1 1682,4
2000
50,4 13,6 57,0 137,1 213,8 199,4 165,6 297,9 231,3 411,0 144,3 82,8 2005,2
2001
11,0 0 47,9 146,2 167,3 230,9 164,1 167,4 207,3 185,0 27,3 15,6 1370,0
2002
0 0 0 14,0 23,4 181,7 147,3 160,9 154,3 317,2 136,7 98,3 1739,0
2003
1,6 0 0 10,4 330,1 114,2 311,2 208,9 260,7 396,1 104,2 1,6 1739,0
2004
0 0 0 1,0 134,9 291,7 66,0 99,0 148,5 379,0 107,1 26,7 1253,9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
2.1.4.4. Lượng nước bốc hơi
Lượng nước bốc hơi hàng năm khá cao và phân hoá rõ rệt theo mùa, trung bình
là 3 mm đến 5 mm/ngày. Lượng nước bốc hơi tập trung vào các tháng từ tháng 3
đến tháng 6. Tổng lượng nước bốc hơi cả năm vào khoảng 1.600 mm/năm, lớn hơn
lượng mưa trung bình cả năm.
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 15
Đồ án tốt nghiệp
Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn hơn trung bình 3,1 – 4,6 mm/ngày.
Các tháng mùa mưa có lượng bốc hơi nhỏ 2,3 – 3,3 mm/ngày. Tháng 3, 4 có lượng
bốc hơi lớn nhất, tháng 10 có lượng bốc hơi nhỏ nhất. Lượng bốc hơi cao nhất tuyệt
đối là 7,6 mm/ngày, thấp nhất 0,6 mm/ngày.
2.1.4.5. Chế độ nắng
Trung bình mỗi năm ở Cao Lãnh có 2.521 giờ nắng, bình quân 7 giờ/ngày. Vào
mùa khô (tháng 12 – tháng 4 năm sau), số giờ nắng 7,6 – 9,1 giờ/ngày, các tháng
mùa mưa số giờ nắng giảm 5,1 – 7,0 giờ/ngày. Tháng 9 ít nắng nhất, chỉ có 147
giờ, tháng 3 nhiều giờ nắng nhất 282 giờ.
Bảng 2.6 Số giờ nắng các tháng trong năm
Số giờ nắng các tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
2000
251,0 218,8 225,4 250 228,5 185 203,4 213 202,1 212,8 195 207,4 2592,4
2001
224,5 224,5 229 250,4 230,1 169,4 222,1 132,4 213,3 182,4 179,5 250,5 2508,1
2002
264,2 247,3 265,5 270 254,3 189,1 198,5 153,1 193,2 232,8 216,2 240,8 2725,0
2003
264,6 247,8 275,2 274,4 132,4 223,8 184,8 177,2 143 156,9 237,5 204,8 2522,4
2004
241,6 233,1 239,1 244,5 184 175,5 179,4 136,6 192,5 190,7 240,6 244,4 2502,0
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
2.1.4.6. Chế độ thuỷ văn các sông rạch trong vùng
Khu vực TXCL nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung chòu
ảnh hưởng của sông Mêkông từ thượng nguồn. Vào mùa mưa, trừ khu vực dân cư
có cao độ san nền tương đối cao hoặc nằm trong các đê bao, tất cả diện tích còn lại
đều bò ngập.
Mực nước cao nhất trên sông Tiền tại trạm thuỷ văn Cao Lãnh được thể hiện:
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 16
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.7 Mực nước cao nhất trên sông Tiền
P % 5 10 20 50 99
H (mm) 260 242 224 197 163
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Đồng Tháp
Chế độ thuỷ văn ở thò xã Cao Lãnh chòu tác động của 3 yếu tố: lũ, mưa nội
đông và thuỷ triều biển Đông. Hàng năm hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ trùng
với mùa mưa, mùa kiệt trùng với mùa khô.
Chế độ thuỷ văn mùa kiệt:
Mùa kiệt nối tiếp sau mùa lũ từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Chế độ thuỷ
văn trong sông, kênh rạch chòu tác động trực tiếp của thuỷ triều biển Đông, mực
nước giảm dần đến tháng 1, tháng 2 trở đo bắt đầu thấp hơn mặt ruộng, trừ một số
khu vực phía Nam có thể lợi dụng thuỷ triều khai thác nước tự chảy.
Chế độ thuỷ văn mùa lũ:
Lũ xuất hiện ở tỉnh vào tháng 7 đến tháng 11 (lũ xuất hiện sớm nhất đồng bằng
sông Cửu Long) trong đó TXCL và các huyện phía Nam nói chung lũ về muộn
hơn so với các huyện đầu nguồn.
Thò xã Cao Lãnh nằm trong vùng ngập nông, độ ngập sâu nhất là 2,0 m, nông
nhất là 1,0 m. Thời gian ngập lũ chòu sự tác động của tổng lượng lũ thượng nguồn,
mưa tại chỗ và thuỷ triều biển Đông. Một số năm, tuy đỉnh lũ ngoài sông không
bằng các năm khác, song do tiêu thoát chậm và gặp thời kỳ triều cường nên mực
nước trong đồng cao hơn các năm khác. Theo số liệu thống kê trong 50 năm, lũ
năm 1961 được xem là lũ lớn nhất với tầng suất khoảng 2%, kế đó là lũ năm 2000,
1966, 1978, 1996. Lũ chính vụ năm 2000 tuy không bằng năm 1961 nhưng là số
liệu đầy đủ và gần đây nhất nên chọn làm tiêu chuẩn chống lũ triệt để đối với các
công trình bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng, sản xuất vụ 3 và bảo vệ vườn cây ăn trái.
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 17
Đồ án tốt nghiệp
2.1.5. Về khoáng sản:
Cát trên sông đòa bàn TXCL phân bố dọc theo sông Tiền (xã Tân Thuận Đông
và Tân Thuận Tây), dạng trầm tích theo dòng chảy, được khai thác sử dụng có
hiệu quả trong công nghiệp xây dựng, gồm cát xây lắp mặt bằng và cát xây dựng.
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
Đồng Tháp là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế vào loại cao so với các tỉnh miền
Tây Nam Bộ trong đó thò xã Cao Lãnh giữ vai trò quan trọng, là động lực trong
quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong những năm vừa qua và cả
những năm tới. Nền kinh tế của thò xã trong những năm gần đây đã dần đi vào thế
ổn đònh, tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển khá cao, từng bước hoà nhập và phát
triển theo nền kinh tế thò trường có sự quản lý vó mô của Nhà nước. Sau đây là một
số khái quát về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của TXCL trong những năm
qua:
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 13,31 %/năm. Trong đó tốc độ tăng
trưởng bình quân khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp) là 6,03 %/năm; khu vực II
(công nghiệp – xây dựng) là 18,71 %/năm; khu vực III (thương mại – dòch vụ) là
13,03 %/năm.
Bảng 2.8 Tốc độ tăng trưởng bình quân phân theo khu vực
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Phân theo khu vực
Khu vực CN - XD 19,06% 19,44% 18,92% 17,45% 17,95%
Khu vực TM - DV 11,16% 12,85% 13,11% 15,07% 15,28%
Khu vực Nông - Lâm - TS 2,12% 4,12% 7,21% 11,3% 9,37%
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2005)
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 18
Đồ án tốt nghiệp
Cơ cấu kinh tế: khu vực I chiếm 31,19%, khu vực II chiếm 27,8% và khu vực
III chiếm 59,01%.
2.2.2. Lao động
- Tổng số lao động trong độ tuổi là 87.063 (chiếm 59,1% dân số).
- Tổng số nguồn lao động: 93.150 (chiếm 63,23% dân số).
- Tổng số lao động đang có việc làm trong các ngành kinh tế: 64.833 (chiếm
74,47% tổng số lao động). Trong đó:
• Lao động nông – lâm – thuỷ sản: 33.387 (chiếm 51,49%).
• Lao động công nghiệp – xây dựng: 9.288 (14,33%).
• Lao động thương mại – dòch vụ: 22.158 (34,18%).
Tổng số hộ là 31.955 hộ trong đó có 22.802 hộ phi nông nghiệp (chiếm
69,34%) với bình quân 5 người/hộ.
Trong khu vực nội thò, tổng số lao động đang làm việc 38.163 người (30.819
lao động phi nông nghiệp và 7.244 lao động nông nghiệp).
2.2.3. Phát triển ngành kinh tế
2.2.3.1. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Năm 2004, GDP khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 17,45% đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 18,71%/năm trong giai đoạn 2001 – 2004.
Giá trò sản xuất tăng 205,7 tỷ năm 1999 lên 922,68 tỷ năm 2004 (chiếm
45,45% giá trò sản xuất toàn ngành). Tốc độ tăng trưởng ở mức cao so với toàn
tỉnh, bình quân thời kỳ 1999 – 2004 vào khoảng 17%. Hiện có 1.012 cơ sở với
8.080 lao động (tăng 170 cơ sở, 2.804 lao động so với năm 1999). Ước tính 9 tháng
đầu năm trên đòa bàn thò xã, giá trò sản xuất ước đạt 1.068 tỷ đồng, đạt 71% kế
hoạch và tăng 18% so với cùng kỳ năm 2005. Giá trò sản xuất công nghiệp chủ yếu
là ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nước uống và hoá chất. Các mặt hàng
sản xuất đã có thò trường tương đối ổn đònh, chất lượng ngày càng cao.
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 19
Đồ án tốt nghiệp
Theo đònh hướng đầu tư đến năm 2010, việc đầu tư cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Trần Quốc Toản, các làng nghề trên đòa bàn thò xã Cao Lãnh sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển ngành may mặc, chế biến, sản
xuất sửa chữa cơ khí và hàng tiêu dùng.
2.3.3.2. Thương mại – Dòch vụ
GDP khu vực tăng 15,07%, chiếm 27,8% trong cơ cấu GDP của thò xã. Hiện có
5.738 cơ sở trong đó thương mại 3.541 cơ sở, dòch vụ 909 cơ sở, khách sạn, nhà
hàng 1.288 cơ sở với tổng số người tham gia kinh doanh là 11.050 người. Các loại
hình dòch vụ công cộng, tài chính, tiền tệ, giao thông, bưu điện có bước phát triển
mới, tương xứng với vò trí trung tâm của tỉnh.
Sự tăng trưởng trên lónh vực thương mại, dòch vụ có liên quan trực tiếp đến mức
độ tăng thêm sản phẩm của các ngành trong khu vực sản xuất công nghiệp của thò
xã, việc đầu tư cơ sở hạ tầng được đồng bộ hơn, phần khác nhờ thu nhập của người
dân được nâng lên cao hơn so với trước đây. Do thò xã đầu tư nâng cấp và đưa vào
sử dụng các khu chợ, khu vui chơi giải trí… tạo điều kiện làm cho thò trườngtrong
những tháng đầu năm 2006 luôn sôi động và có bước tăng trưởng khá, các hoạt
động dòch vụ tiếp tục được mở rộng, ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa 9 tháng
đầu năm trên đòa bàn là 1.071,45 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2005 và
đạt 84,5% kế hoạch đề ra.
2.3.3.3. Du lòch
Thò xã là trung tâm của các tuyến du lòch văn hoá – lòch sử – sinh thái như: khu
di tích Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Gò Tháp, khu căn cứ Xẻo Quýt, vườn
quốc gia Tràm Chim Tam Nông,… Các đòa điểm này đã được trùng tu cùng với hệ
thống giao thông thuận tiện nên lượng khách tham quan, khách du lòch ngày càng
tăng.
Hiện TXCL có 2.197 cơ sở kinh doanh trong lónh vực du lòch – dòch vụ. Có 5/6
khách sạn lớn của tỉnh nằm trên đòa bàn chính thò xã đạt tiêu chuẩn quốc tế.
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 20
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3.4. Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2004 (thời tiết, dòch bệnh, thò trường,…)
nhưng giá trò của ngành vẫn đạt 175,68 tỷ đồng (trong đó ngành nông nghiệp đạt
156,82 tỷ đồng), đạt tốc độ tăng trưởng 11,3%, cao nhất từ trước đến nay. Với diện
tích 8.372 ha đất trồng lúa (sản lượng đạt 43.771 tấn) tăng khoảng 12,5% so với
năm 2003. Số hộ sản xuất nông nghiệp và lao động nông nghiệp đều giảm. Thuỷ
sản có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất: 13,46%, đạt 4.320 tấn, gấp 5,12 lần so với
năm 2003 chủ yếu là tăng về sản lượng. Nuôi trồng đạt 3.868 tấn, chiếm 91,44%
trong cơ cấu sản lượng thuỷ sản, gấp 8,87 lần so với năm 2003. Ước tính giá trò sản
xuất nông nghiệp 9 tháng đầu năm 2006 là 141,9 tỷ đồng, đạt 68% so với kế hoạch
và tăng 6,9% so cùng kỳ 2005. Ngành chăn nuôi trong những tháng đầu năm tiếp
tục phát triển đặc biệt là chăn nuôi heo, bò tiếp tục tăng mạnh.
2.2.4. An ninh quốc phòng
Tỉnh Đồng Tháp có diện tích 3.238 km
2
với 48,7 km đường biên giới với
Campuchia ở phía Đông Bắc. Đường sông có thể theo sông Tiền đi ra biển Đông
và các nước Đông Nam Á. Đường bộ có thể den61n các tỉnh lân cận như An
Giang, Tiền Giang, Long An, Vónh Long, thành phố Cần Thơ bằng Quốc lộ 1, đi
Campuchia bằng Quốc lộ 30 và sông Tiền. Vì vậy, về mặt an ninh quốc hpong2 có
thể nói là một trong các vò trí quan trọng trong chiến lược với vai trò bảo vệ tuyến
biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc.
Đảng bộ, chính quyền nhân dân lực lượng vũ trang TXCL luôn phát huy truyền
thống đơn vò anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thường xuyên thực hiện chính
sách hậu phương quân đội, gắn kinh tế với quốc phòng, an ninh và luôn xác đònh
vai trò, vò trí của TXCL là đòa bàn chiến lược quan trọng về an ninh quốc phòng.
Chú trọng tăng cường công tác xây dựng lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ vững
mạnh về mọi mặt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp ứng nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu. An ninh chính trò luôn ổn đònh, trật tự an toàn xã hội được đảm
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 21