Luận văn
Đánh giá hiệu quả công tác giao đất, giao
rừng nhằm đề xuất những biện pháp quản
lý đất rừng trên địa bàn Thị trấn Nông
trường Lệ Ninh – huyện Lệ Thủy – Tỉnh
Quảng Bình
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
LI CM N
Trong quỏ trình thực tập, hồn thành khố luận tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của
bản thân tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ rất chân thành.
Tôi xin chân thành được bày tỏ lịng biết ơn q thầy cơ giáo đã tận tình dạy
bảo truyền đạt những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian học tập và thực tập vừa
qua.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Đình Quang
người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các cán bộ tại Phòng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Lệ Thuỷ và UBND thị trấn Lệ Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi
trong q trình thực tập, thu thập số liệu, một lần nửa tôi xin chân thành cảm ơN.
Tuy nhiên trong q trình thực tập hồn thành khố luận tốt nghiệp tuy đã có
nhiều cố gắng, nhưng khơng thể tránh khỏi sự thiếu sót, rất mong sự góp ý, chỉ bảo của
thầy cô giáo và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viờn thc hin
Dng Vn Hựng
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ L©m nghiƯp – K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
PHN I
T VN
t rừng và rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của con người và mọi sự sống
trên trái đất. Sự tồn tại của hành tinh chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên đất,
tài nguyên rừng dùng để sản xuất ra của cải vật chất phục vụ con người
Nếu mục đích sử dụng đúng dắn và quản lý tốt thì sẻ cung cấp cho nhu cầu của
chúng ta không bao giờ cạn, ngược lại nếu quản lý kém thì rừng sẽ nhanh chóng xuống
cấp cả về số lượng và chất lượng và khơng cịn cung cấp cho con người những thứ
cần thiết
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là 33 triệu ha. Trong đó diện tích đất
đồi núi là 23 triệu ha chiếm 70% diện tích tự nhiên của cả nước. Rừng và đất rừng từ
trước đến nay chưa được khai thác sử dụng hợp lý. Đất chưa sử dụng còn rất lớn
khoảng 13,1 triệu ha, chiếm 40% diện tích của cả nước ( trong đó hơn 1 triệu ha là đất
trống đồi núi trọc) cùng với sự phát triển của xã hội vai trò của tài nguyên đất, tài
nguyên rừng cũng trở nên quan trọng hơn và địi hỏi phải có sự quản lý sử dụng một
cách hiệu quả bền vững.
Trong những năm qua nhà nước đã có nhà nước có chủ trương về giao đất,
giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để và quản lý bảo vệ và sản xuất,
nhưng thực tế triển khai còn chậm. Việc giao rừng chưa gắn liền với giao đất lâm
nghiệp, nhiều khu rừng chưa có chủ quản lý thực sự trong khi ở nhiều nơi người dân
miền núi vẫn thiếu đất sản xuất khơng có điều kiện tham gia vào sản xuất nghề rừng
phát triển kinh tế, dẩn đến tình trạng tranh chấp đất đai, xâm lấn đất rừng, gây nhiều
khó khăn phức tạp trong cơng tác quản lý đất đai và tài nguyên rừng. Để góp phần thực
hiện tốt cơng tác giao đất, giao rừng nhằm phát huy sức mạnh của lâm nghiệp miền
SVTH: D¬ng Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
nỳi, tng thu nhp cho người dân đặc biệt là dân tộc ở vùng sâu, vùng xa có đời sống
khó khăn, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thì việc đi
sâu tìm hiểu sớm tìm ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện
công tác giao đất,giao rừng là hết sức cần thiết
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về lý luận và thực tiễn chúng tôi thực hiện đề tài
“đánh giá hiệu quả công tác giao đất, giao rừng nhằm đề xuất những biện pháp
quản lý đất rừng trên địa bàn Thị trấn Nông trường Lệ Ninh – huyện Lệ Thủy
Tnh Qung Bỡnh
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiÖp – K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
PHN II.TNG QUAN NGHIấN CỨU
2.1. Các giai đoạn phát triển và chính sách có liên quan đến công tác giao đất, giao
rừng ở Việt Nam.
* Giai đoạn 1968-1982.
Đây là thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trên cơ sở phát triển quốc tế
quốc doanh và hợp tác xã, chưa giao đất cho hộ gia đình.
Các lâm trường quốc doanh là loại chủ ruqngf chủ yếu, được nhà nước đầu tư để
trồng rừng và giữ quyền sở hữu chủ yếu khoảng 70% tổng diện tích rừng trồng tập
trung, hợp tác xã trồng rừng chủ yếu là để nhận tiền công lao động do nhà nước trả là
chính. Chưa có quyền sở hữu trồng rừng nên chưa quan tâm kết quả rừng của mình gây
trồng nên. Tuy vậy cũng có một số ít hợp tác xã sử dụng nhân lực và nguòn vốn của
mình để trồng nên có quyền sở hữu một số khu rừng do hợp tác xã đầu tư.
*Giai đoạn 1982-1992.
Vào những năm đầu 1980 là thời kì nhà nước đang nghiên cứu cải thiện quản lí
hợp tác xã. Trong nghành lâm nghiệp nhất là giai đoạn cuối của thời kì này chủ trương
chính sách giao đất, giao rừng đến từng hộ gia đình đã cụ thể và đẩy mạnh hơn.
Ngày 6/11/1982 Hội Đồng Bộ Trưởng ra quyết định số 24 về việc đẩy mạnh
giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng .
Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị số 29/CT – TW ngày 12/11/1983 về việc
đẩy mạnh giao đất, giao rừng xây dựng và tổ chức kinh doanh theo nông lâm kết hợp.
Sau đại hội Đảng tồn quốc khố VI (1988) Đảng và nhà nước chủ trương đổi
mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang kinh tế nhiều thành phần, phát triển
kinh tế hàng hoá gắn với kinh tế thi trường theo quy định hướng xã hội chủ nghĩa dưới
quản lí của nhà nước. Chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ bn
t ch.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
Thụng tin b s 01/TT/LB ngày 06/02/1991đã hướng dẫn việc giao đất, giao
rừng cho các tổ chức, cá nhân vào mục đích lâm nghiệp.
Ngày 15/09/1992 chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng đã ra quyết định số 4A47-CT
về một số chủ trương chính sách sử dụng đất trồng, đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và mặt
nước trong đó ban hành chíng sách hỗ trợ 40% tổng vốn đầu tư đần cho các hộ gia đình
vay theo ngun tắc lấy lãi, việc hồn trả vốn vay bắt đầu từ lúc có sản phẩm . Ngày
22/01/1992 chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng đã ra quyế định số 264/CT về chính sách đầu
tư phát triển rừng. Quyết định này giải quyết khó khăn về vốn cho nhân dân trồng cay
lâm nghiệp ở vùng định canh định cư. Nhà nước hỗ trợ vố không lấy lãi và cũng từ đây
nghành lâm nghiệp đã cùng với các địa phương vận dụng và thực hiện giao đát giao rừng
đã có những tiến bộ đáng kể mang lại khởi sắc cho nghề rừng nước ta. Tại những nơi
thực hiện đúng chính sách giao đất, giao rừng thì rừng có người làm chủ cụ thể khơng
cịn tình trạng chủ rừng chung chung mà thực chất là vơ chủ. Vì vậy người nơng dân đã
yên tâm vào việc kinh doanh rừng và bồi bổ đất đai, nhiều nơi đã có sản phẩm hàng hố,
diện tích đất trống đồi núi trọc đã được đưa vào khai thác sử dụng ngày càng tăng, nhiều
mơ hình sản suất theo phương thức nông lâm kết hợp, làm vườn rừng làm trang trại khá
phổ biến ở nhiều địa phương. Qua nhận đất rừng đời sống của người dân được nâng lên
rõ rệt. Những hộ nông dân và công nhân lâm trường thường nhận đất, nhận rừng thu
hoạch từ rừng vài chục triệu địng hàng năm khơng cịn là hiện tượng hiếm thấy. Đây là
những tiến bộ ban đầu đáng khích lệ của cơng tác giao đất, khốn rừng giai đoạn này.
* Giai đoạn 1993- 2003
Đầu năm 1993 Đảng và Nhà Nước ta đã ban các nghị quyết, chủ trương và
chính sách nhằm thực hiện triệt để cơng tác giao đất, giao rừng.
Nghị quyết TW lần thứ V về tiếp tục đổi mới và phát triển nông thôn, đã nhấn mạnh
“Đổi mới cơ chế nganh lâm nghiệp phổ biến giao khoán rừng và đất rừng phù hợp với
quy định và phương thức phát triển từng vùng, từng loại rừng”
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
Lut t ai ó được quốc hội thơng qua ngày 14/7/1993 và có hiệu lực từ ngày
15/10/1993. Đây là một sắc lệnh quan trọng về đất đai, cụ thể hoá điều 17.18 hiến pháp
năm 1992, Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Việc Quốc hội thông qua luật đất đai vừa đảm bảo phát huy quan hệ sở hửu
toàn dân vè đất đai, vừa phù hợp với cách vận hành mới của một nền kinh tế Hàng
hoá, bắt đầu tiếp cận cơ chế thị trường hiện đại.
Nghiên cưú tổng quát về những sửa đổi bổ sung về chính sách đất đai thời kì này có
thể nhận thấy những vấn đề lưu ý nổi bật sau:
Cũng cố tăng cường sở hữu toàn dân về đất đai , tăng cường vai trị quản lý
thóng nhất của cả nước.
Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
lâu dài vào muc đích do nhà nước quyết định.
Nhà nước xác định các loại đất tính thuế, chuyển quyền sử dụng đất thu tiền khi
giao đất hoặc cho thuê, đánh giá tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi họ
thu hồi.
Về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử
dụng đất đã được xác định tạo tính pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử dụng
đất thực sự làm chủ về sản xuất kinh doanh trên đất được giao.
Theo nghị định chính phủ đã ban hành.
Nghị định 64- CP (1993) về giao đất nông nghiệp
Nghị định 02- CP (1994) giao đất lâm nghiệp cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất đai
vào mục đích nơng lâm nghiệp.
Nghị định số 202- CP/TTg (1994) về khoản, quản lý bảo vệ rừng.
Ngành lâm nghiệp đã có thơng tư số 06- LN (1994) về giao đất lâm nghiệp.
Nghị định số 01/CP (01/11/1995) về giao khốn và sử dụng vào mục đích nơng lâm
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, trong các doanh nghiệp nhà nước.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
Quyt nh s 661/Q-TTg (29/07/1998) về chương trình trồng mới 5 triệu ha
rừng
Nghị định 163/CP (16/11/1999) thay thế cho nghị định 02/CP về giao đất cho
thuê đất lâm nghiệp cho cá nhân, tổ chức sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp. Người dân được nhận đất lâm nghiệp có quyền sử dụng đất kế thừa, chuyển
nhượng, thế chấp và chuyển đổi sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hạn chế mức
giao đất cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quyết định nhưng không
quá 30ha. Thời gian giao đất, cho thuê đất cho các tỏ chức, cá nhân, hộ gia đình là 50
năm, hết thời hạn nếu tổ chức,hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu sử dụng đất đúng
mục đích thì được nhà nước giao tiếp nếu các loại cây trên 50 năm thì sau 50 năm nhà
nước sẽ giao tiếp đến khi thu hoạch sản phẩm chính.
* Giai đoạn 2003 đến nay.
Trên quan điểm tiếp cận, quản lý nguồn tài nguyên có sự tham gia đặc biệt quản
lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng, đối với ngành lâm nghiệp giai đoạn 2001 –
2010, Bộ NN và PTNT đã đề cập ra các biện pháp và cơ chế chính sách xác định rõ
quyền sử dụng đất đai và tài nguyên rừng cho các tổng công ty, công ty lâm nghiệp,
các lâm trường quốc doanh các thành phần kinh tế khác và hộ gia đình .... để ổn định
sản xuất lâu dài.
Từng bước tiến hành giao đất và phát triển rừng cộng đồng trên cơ sở nghiên
cứu cơ chế và ban hành các quy định cụ thể trong việc bảo vệ, phát triển, sử dụng và
kinh doanh các loại rừng này.
Đối với lâm nghiệp giao cho từng hộ cá nhân gia đình, thúc đẩy nơng lâm kết
hợp góp phần xố đói giảm nghèo.
Mở rộng và cũng cố quyền của người được giao đất, cũng như làm rõ và đơn giản hố
để có thể thc hin cỏc quyn ca ngi s dng.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
nh hng ca chớnh sách lâm nghiệp cũng được đề cập trong giai đoạn này
nhằm cung cấp các hướng dẩn cho ngành lâm nghiệp trong một thời gian dài về quản
lý sử dụng tài nguyên rừng Quốc Gia và hướng dẩn luật pháp về phát triển kinh tế, xã
hội và bảo vệ mơi trường.
Nhìn chung giai đoạn này nhà nước đã đầu tư nguồn lực để ban hành và sửa đổi
điều chỉnh nhiều chính sách liên quan đến quản lý nguồn tài nguyên rừng như:
* Luật đât đai: Luật quản lý và phát triển rừng.
* Nghị định số 163 về giao khoán đất lâm nghiệp chủ hộ gia đình và tổ chức.
Mặt khác trong quá trình tiếp cận, nhiều hoạt động chú trọng đến sự tham gia
của cộng đồng trong quản lý nguồn tài nguyên hoặc quản lý nguồn tài nguyên dựa vào
cộng đồng cụ thể đó là QHSD đất, giao đất lâm nghiệp có sự tham gia quản lý rừng
dựa vào cộng đồng.
Những nghị quyết, quyết định và chỉ thị trên đây đã đánh dấu sự thay đổi cơ
bản trong chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và
tác dụng tích cực của kinh tế hộ gia đình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm bình đẳng quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của các hộ gia đình,cá
nhân trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. Đây chính là động lực trực tiếp kích
thích người dân nhận đất, nhận rừng để sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ gia đình có
điều kiện phát triển hơn.
Mỗi người dân nói chung, đặc biệt là nông dân miền núi, rất phấn khởi thực
hiện chính sách trên, chủ trương giao đất lâm nghiệp của Đảng và nhà nước đến nay đã
đi vào cuộc sống của người dân miền núi bao đời nay gắn bó với rừng.
Giao đất lâm nghiệp nước ta được hình thành như là một cấu thành đổi mới kinh
tế hiện nay. Muốn quản lý bảo vệ rừng thì mỗi khu rừng phải có chủ rừng và chủ rừng
phải có lợi ích thực sự từ rừng và nghề rừng.
SVTH: D¬ng Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
Thc t cho thy thông qua kết quả giao đất, giao rừng ở địa phương trong cả
nước đã thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng phủ xanh đât trống đồi núi trọc, tăng độ che
phủ của rừng, tạo các vùng công nghiệp, cây ăn quả, cây nguyên liệu tập trung, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng. Điển hình
làm tốt như các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Thanh Hố, Quảng Bình.
Có thể từ sau khi có luật đất đai 1993, luật bảo vệ và phát triển rừng, các chính
sách nhà nước ta đã được chú trọng đến quyền lợi của người dân và việc tham gia của
người dân trong việc sử dụng đất ngày càng được gia tăng cường.
Tuy nhiên một số tồn tại đã bộc lộ trong q trình thực hiện chính sách như:
Chính sách giao đất cho người dân đã có, nhưng tại sao thực hiện khơng có hiệu quả và
cịn nhiều vướng mắc, giữa chính sách và thực hiện có gì bất cập? Vì sao việc cấp giấy
phép về quyền sử dụng đất lại rất khó khăn.
Việc nhà nước “ cho thuê đất “ mà đối tượng là tổ chức, hộ gia đình,cá nhân
trong nước và ngồi nước.... Đồng thời xác lập quyền cho thuê, chuyển đổi, chuyển
nhượng sử dụng đất có khe hở trong chính sách hay khơng. Có cần thêm những quy
định cụ thể cho điều này?
2.2 Những thành quả của hoạt động giao đất, giao rừng.
Hoạt động giao đất, giao rừng là một cơng cụ hữu ích trong quản lý và sử
dụngđất lâm nghiệp, tuy nhiên tuỳ theo rừng giai đoạn lịch sử của xã hội và chính sách
hỗ trợ mà hiệu quả mang lại mà hoạt động giao đất, giao rừng có khác nhau.
* Từ giai đoạn 1968 – 1992
Những chính sách xây dựng nhằm hồn thiện quan hệ sản xuất ở miền núi có
nhiều mặt khơng phù hợp, phong trào hợp tác hố nơng nghiệp, lâm nghiệp làm rập
khuôn như đồng bằng là không phù hợp với tính chất và lực lượng sản xuất ở miền núi.
Khoản 10 đối với đồng bào miền núi được hiểu như là sự giải thể hợp tác xã nông
nghiệp các hộ gia đình nhận lại ruộng đất, rừng của mỡnh trc khi vo hp tỏc xó, tỡnh
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
trng ny dn n tranh chấp đất đai giữa các cộng đồng dân cư trong thôn bản, và dân
miền xuôi lên xây dựng vùng kinh tế mới. Tuy nhiên hiệu quả chính sách giao đất, giao
rừng trong thời kì này chưa cao, nhưng chính sách giao đất giao rừng đã khuyến khích
tạo động lực phát triển nông lâm nghiệp ở miền núi. Bước đầu hình thành nên thị
trường trung du và miền núi, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa chính sách giao đất lâm
nghiệp nhiều hạn chế.
Qua thực tế cho thấy ở nhiều nơi sau khi tập thể, hộ gia đình, cá nhân nhận rừng
mà tổ chức kinh doanh đã có thu nhập rừng đáng kể, do xác định được cơ cấu cây trồng
thích hợp với điều kiện khí hậu đất đai ở nhiều địa phương như: Huế, Quảng Nam,
Quảng Ninh.
Qua 24 năm thực hiện công tác giao đất, giao rừng (1968- 1992) đã giao được
tổng số trên 11 triệu ha tron đó 5,8 triệu ha giao cho các đơn vị quốc doanh: 1,3 triệu
ha giao cho hộ gia đình, 3,7 triệu ha giao cho hợp tác xã nông nghiệp, nên thực tế mới
chỉ sử dụng 30% diện tích giao số cịn lại vẫn khơng được khai thác, bảo vệ mà vẫn
cịn hoang hoá, thực tế này chứng tỏ chủ trương giao đất, giao rừng trong giai đoạn này
chưa tạo điều kiện tích cực trong việc quản lý, bảo vệ rừng và phát triển tài nguyên
rừng.
* Giai đoạn 1993- 2003
Đây là giai đoạn có những thay đổi cơ bản trong quản lý, sử dụng rừng và đất
rừng ở Việt Nam, là sự ra đời của luật đất đai. Nghị định 02/ CP nghị định 163/CP
công tác giao đất lâm nghiệp đã được thực hiện theo những nguyên tắc và quy định
mới.
Theo số liệu thống kê của cục kiểm lâm, đên cuối năm 1999 cả nước giao được
8.786.572 ha đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đạt 59% tổng diện
tích quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp. Trong quy hoạch đất lâm nghiệp 3 loại rừng
teo mục đích sử dụng: Rừng đặc dụng 2.119.547ha đã được giao 972.375 chim 46%.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
Rng phũng h 6.8 triệu ha đã được giao 3.196.343 ha chiếm 47%. Rừng sản xuất 9,6
triệu ha đã được giao 4.617.872ha chiếm 48%. Trong đó giao cho 27.312 tổ chức với
diện tích là 1.173ha chiếm 13% tổng diện tích đã giao.
Nói chung kết quả giao đất lâm nghiệp trên đã cho rừng có chủ thực sự, tạo ra
nhiều loại hình sở hữu rừng ( rừng nhà nước, rừng tập thể, rừng cộng đồng, và hộ gia
đình ) tạo điều kiện khai thác tiềm năng đất đai, lao động, nguồn vốn tại chổ. Cùng với
chính sách tích cực của nhà nước trong thời gian qua làm cho rừng có độ che phủ tăng
lên nhanh chóng từ năm 1992 đến năm 1999 độ che phủ của rừng tăng lên từ 28% lên
31%
Đã hình thành hàng ngàn trang trại nơng lâm nghiệp mơ hình kinh tế hộ gia
đình có hiệu quả kinh tế cao, đã hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy, rừng được
bảo vệ tốt hơn vì đã có người làm chủ thực sự. Trồng rừng được đảm bảo với tỉ lệ
thành rừng cao, tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân
dân, một bộ phận dân cư đã giàu lên từ nghề rừng, mở ra hướng sản xuất hàng hoá gắn
với thị trường tiêu thụ ở nhiều nơi, góp phần xố đói, giảm nghèo, từng bước góp phần
thay đổi bộn mặt nơng thơn. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện giao đất lâm
nghiệp, bên cạnh những hiệu quả đạt được còn hạn chế trên một số mặt sau:
- Ở một số địa phương giao đất khi chưa có quy hoạch sử dụng đất, thực sử khơng
đúng quy trình giao đất lâm nghiệp, khơng giao đúng đối tượng.
- Ở một số nơi trong quá trình thực hiện giao đất cịn nhầm lẫn giữa giao đất theo
nghị định 02/CP và khoán đất lâm nghiệp theo nghị định 01/CP
- Giao sai thẩm quyền, một số lâm trường đứng ra giao đất lâm nghiệp cho hộ gia
đình, giao cả vào rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu và rất xung yếu.
- Trong quá trình giao đất thiếu sự tham gia của người dân, không coi trọng việc bàn
giao ranh giới ngồi thuộc địa, dẫn đến tình trạng sau khi giao nhiều hộ gia đình, cá
nhân khơng xác định được ranh giới của mình ở ngồi thực a.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
- Vic xỏc nh giúp các hộ gia đình hướng sử dụng đất sau khi được giao còn hạn
chế, chung chung, thiếu cụ thể, dẫn đến tình trạng sau khi giao đất hộ gia đình khơng
xác định mục tiêu sản xuất cũng như xác định được cây trồng sao cho phù hợp với điều
kiện lp a a phng.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ L©m nghiƯp – K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
PHN III
MC TIấU NI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu.
- Tìm hiểu và phân tích tiến trình thực hiện cơng tác giao đất, giao rừng ở thị trấn Lệ
Ninh.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác giao đất, giao rừng
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiểu quả công tác giao đất, giao rừng công tác
quản lý đất rừng ở địa bàn nghiên cứu.
3.2 Giới hạn nghiên cứu.
- Do thời gian có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung tìm hiểu cơng tác giao đất, giao rừng
, công tác quản lý đất rừng ở thị trấn Lệ Ninh từ năm 2005- 2010
3.3 Nội dung nghiên cứu.
3.3.1. Đặc điểm chung khu vực nghiên cứu
3.3.1.1. Tình hình cơ bản của thị trấn Lệ Ninh
3.3.1.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội
3.3.1.3. Tình hình kinh tế xã hội
3.3.1.4. Cơ sở hạ tầng
3.3.2. Công tác giao đất, giao rừng ở thị trấn nông trường Lệ Ninh.
3.3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất trước khi thực hiện công tác giao đất, giao rừng.
3.3.2.2. Tổ chức tiến trình thực hiện công tác giao đất, giao rừng.
3.3.2.3. Phương án giao đất, giao rừng.
3.3.2.4. Kết quả giao đất, giao rừng ở thi trấn Lệ Ninh.
3.3.3. Tình hình quản lý sử dụng đất.
3.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác giao đất, giao rừng.
3.3.5. Hiệu quả công tác giao đất,giao rừng.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
3.3.6. Thun li v khó khăn đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác giao
đất, giao rừng ở thị trấn Lệ Ninh.
3.4 Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
Tiến hành điều tra thu thập số liệu về:
+ T ài liệu, số liệu thống kê, biểu kê và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội qua một số
năm.
+ Các văn bản pháp puật liên quan đến vấn đề này
+ Các tài liệu về công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị trấn Lệ Ninh.
+ Kiểu hệ mức độ chính xác của tài liệu bổ sung chỉnh lý cho phù hợp.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Trên cơ sở các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được việc tiến hành chon lọc thông
tin theo các hương sau.
+ Phân loại tài liệu số liệu theo nội dung cụ thể của thông tin
+ Chọn lọc thơng tin theo từng thời kì.
+ Sắp xếp lựa chọn các thông tin theo từng chuyên đề cụ thể.
+ Phân tích các số liệu thơ sau khi thu thập được.
Ta xử lý và dùng bảng biểu đồ biểu th.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
PHN IV
KT QU NGHIấN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm chung khu vực nghiên cứu.
4.1.1. Tình hình cơ bản của thị trấn Lệ Ninh.
Thị trấn Lệ Ninh là một địa phương vùng đồi núi cách trung tâm huyện 25km
về phía Đơng. Vị trí của thị trấn giáp liền với đường Hồ Chí Minh . Tổng diện tích đất
tự nhiên là 1135 ha, trong đó chủ yếu là đất đồi núi và có con sơng Cẩm Lý chảy qua
xã là nguồn cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt và nước cho chăn nuôi rất quan trọng.
Tuy vậy, vào những tháng khô hạn trong mùa hè ( tháng 5, 6 âm lịch) và có gió Lào
thổi mạnh ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt và sản xuất .
Do đặc điểm giao thông của địa phương đi lại khó khăn và dân cư thưa thớt nên
nghề phụ ở đia phương cũng chưa phát triển. Ngồi sản xuất nơng nghiệp và trồng
rừng, ngề phụ thưịng là bn bán đánh bắt thuỷ sản dọc sông Cẩm Ly và đi lấy củi
trong các rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đã giao khốn. Ở một số thơn gần rừng
hầu hết là đi lấy củi. Diện tích đất nơng nghiệp nhỏ trong đó chủ yếu là diện tích gieo
trồng 01 vụ. Cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, khoai, lạc,các loại đậu, sắn. Diện tích trồng
cây ăn quả rất manh mún, kể cả cây truyền thống như: ( Chanh, cam, mít, chuối) và cây
mới nhập về ( Xoài, vải, nhãn ..) Do vậy đời sống của người dân ở đây rất khó khăn, họ
sống chủ yếu dựa voà ngề rừng, cho nên việc thường xuyên vào rừng thu lượm lâm sản
phụ, đốt củi, săn bắn, khai thác lâm sản gỗ trái phép la điều tất yếu.
Thấy được những khó khăn trên nên trong những năm gần đây chính quyền địa
phương huyện, thị trấn đã tạo công ăn việc làm để tiến tới xoá đối giảm ngèo theo chủ
trương của Đảng và nhà nước. Trong đó chủ yếu lơi kéo họ tham gia vào ngề rừng,
chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
4.1.2. iu kin t nhiên.
a. Vị trí địa lý
Thị trấn Lệ Ninh là một địa phương miền núi của huyện Lệ Thuỷ, có tổng diện
tích tự nhiên 1135 ha. Thị trấn cách trung tâm thị trấn Kiến Giang khoảng 25km về
phía Đơng và có vị trí như sau:
- Phía bắc giáp với xã Ngân Thủy - Lệ Thủy
- Phía nam giáp Phú Thủy - Lệ Thủy
- Phía đơng giáp Sơn Thủy - Lệ Thủy
- Phía tây giáp Vạn Ninh - Quảng Ninh
b. Địa hình địa mạo:
Là một địa phương miền núi nằm ở sườn đơng, thị trấn có độ dốc nghiêng từ tây
sang đơng.
c. Khí hậu:
Thị trấn Lệ Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt của miền
trung. Mùa mưa có lượng mưa lớn gây lũ lụt, mùa nắng lại khắc nghiệt gây hạn hán
thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.
- Mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8 chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió tây nam
nên gây khô hạn.
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió
mùa đơng bắc kèm theo mưa lớn, rét đậm kéo dài gây ra lũ lụt nên ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống người dân trong vùng rất lớn.
Nhìn chung tình hình khí hậu của thị trấn Lệ Ninh khơng được thuận nhiều cho
việc phát triển vật nuôi cây trồng. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay chúng ta có thể
áp dụng cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện của địa phương tăng cường đa
dạng hoá các loại cây trồng mà nhất là cây lâm nghiệp.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
d. Thu vn.
Th trn Lệ Ninh có hệ thống sơng suối cũng khá nhiều. Tuy nhiên, do chiều
ngang của dòng suối hẹp nên về mùa lũ dòng chảy xiết và rất nguy hiểm trong mùa
mưa lũ, trong mùa mưa lũ nước chảy từ các sườn núi xuống các thung lũng làm nước
sông lên nhanh gây tình trạng ngập lụt. Ngược lại về mùa khơ, nước sơng xuống thấp,
dịng chảy trong các tháng khác biệt rất lớn.
4.1.3 Các nguồn tài nguyên:
a. Tài nguyên đất.
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2009 tổng diện tích của thị trấn Lệ Ninh là
1135 ha. Trên địa bàn thị trấn chủ yếu là đất sản xuất có vật nuôi, cây trồng hợp lý.
b. Các tài nguyên khác.
- Tài nguyên nước
Lệ Ninh có nguồn nước khá phong phú. Đặc biệt ở đây có hồ nước Cẩm Ly là
nguồn cung cấp lượng nước lớn cho hoạt động sản xuất canh tác nơng nghiệp. Hơn nữa
ở đây cịn có mạch nước ngầm cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt
- Tài nguyên rừng.
Đây là địa phương có độ che phủ khá lớn với trên 80% . Đặc biệt trên địa bàn có
rừng ngun sinh với nhiều lồi gỗ q và nhiều lồi động vật q hiếm. Ngồi ra,
cơng tác phịng chống cháy rừng cũng được triển khai tốt.
- Tài nguyên khoáng sản.
Thống kê trên địa bàn chủ yếu có: Sỏi, đá phục vụ cho công tác xây dựng.
- Tài nguyên nhân văn.
Trên địa bàn chủ yếu là người kinh sinh sống. Trong chiến tranh với tinh thần
đoàn kết, quyết tâm bảo vệ tổ quốc nhân dân trên địa bàn đã lập nhiều chiến công cho
sự nghiệp cách mạng. Ngày nay họ cùng nhau xây dựng lại quê hương, giữ vững và
phát huy truyn thng tt p ca dõn tc.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
4.1.4. Thc trng mụi trường.
Thị trấn Lệ Ninh là địa phương đang phát triển nhưng hiện nay mơi trưịng ở
đây vẫn rất trong lành và có những khu rừng có hệ thực vật phong phú và đa dạng
Nhận xét chung: Lệ Ninh là địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát
triển nền nơng nghiệp đa dạng hay mơ hình nơng – lâm kết hợp. Có nguồn tài nguyên
dồi dào về đất nước, sinh vật. Tuy nhiên đại phưong cũng gặp phải một số vấn đề khó
khăn nhuư khí hậu khắc nghiệt, đất đai có độ phì thấp, diện tích đồng bằng nhỏ hẹp gây
khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp.
4.2.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện nghị quyết Đảng Bộ thị trấn lần thứ VII nhiệm kỳ 2000-2005. Dưới
sự lãnh đạo của HĐND, UBND thị trấn đã phối hợp với với các tổ chức ban ngành,
đoàn thể cán bộ nhân dân nổ lực phấn đấu đã thu được những kết quả nhất định. Đời
sống nhân dân được cải thiện đáng kể, các cơng trình phúc lợi từng bước đảm bảo cho
việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
4.2.1 Về tăng trưởng kinh tế
Hiện nay theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh và huyện. Thị trấn Lệ Ninh
cũng đang cố chuyển dịch cơ cấu, tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
giảm dần tỷ trọng công nghiệp. tăng cường áp dụng các giống mới kèo theo biện pháp
canh canh tác hợp lý. Tổng sản lượng bình quân tăng 3,2% so với năm 2005
4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bảng 1: Chuyển dịch cơ cấu qua các năm 2005 - 2009
Chỉ tiêu
Cơ cấu ngành
Năm 2005
Năm 2007
Năm 2009
Tổng số
100
100
100
Nông lâm - Ngư
41,2
38,5
36,4
CN - XD
25,3
30,1
29,5
Dịch v
33,5
31,4
34,1
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
C cu kinh t của huyện có sự chuyển biến theo hướng tích cực. Tỷ trọng
ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm, tỷ trọng ngành dịch vụ và xây dựng cơ bản tăng.
Do vậy, cơ cấu kinh tế thị trấn Lệ Ninh cũng phát triển theo hướng chung của huyện .
4.2.3 Thực trạng phát triển các ngành.
a. Ngành nông nghiệp:
Là ngành giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của thị trấn. Được sự chỉ đạo của
các cấp lãnh đạo cùng với sự nỗ lực lãnh đạo cùng với sự nỗ lực của bà con nhân dân
nên đã khắc phục được mọi hậu quả thiên tai, đạt được một số kết quả trong phát triển
nông nghiệp.
* Về trồng trọt.
Tổng sản lượng thu được ước tính khoảng 1.276 tấn trong đó lúa là 1054 tấn
ngô là 222 tấn, năng suất lúa đạt 33 tạ/ ha.
Ngồi ra cịn một số cây trồng chiếm diện tích khá lớn : Khoai lang đạt 2ha, lạc đạt
3ha và một số loại rau đậu khoảng 8 ha.
*Chăn nuôi:
Tống số đần gia súc, gia cầm của toàn thị trấn hiện nay là khá lớn: Đàn trâu có
trên 100 con, đàn bị có 189 con, lợn có 2033 con, đàn dê có 199 con, đàn gia cầm có
100.327 con, và hươu nai là 99 con.
Cơng tác tiêm phịng cho đàn gia súc, gia cầm được triển khai kịp thời vì vậy tỉ lệ trâu
bò bị dịch và chết đã giảm so với các năm trước.
*Về thủy sản.
Ngành thủy sản phát triển chủ yếu trong lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt với sản
lượng trên 20 tấn/ năm. Nuôi trồng thủy sản có xu hướng phát triển do các hộ đã chủ
động nạo vét các ao, hồ, tận dụng nguồn nước đào ao thả cá.
b. Ngành lâm nghiệp.
Công tác rừng theo các dự án trên địa bàn đã được triển khai tốt. Trong 2010
thực hiện chỉ đạo của UBND huyện về việc phát triển trồng rừng cao su kinh tế bà con
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
nhõn dõn th trn Lệ Ninh đã chuyển đổi 84,6 ha diện tích đất lâm nghiệp sang trồng
cây cao su.
Ngoài ra trong năm Lệ Ninh đã trồng mới thêm 20 ha rừng và 10 ngàn cây phân
tán, nâng tổng diện tích rừng chăm sóc và bảo vệ ở thị trấn lên trên 450ha
Đi đôi với cơng tác trồng rừng thì cơng việc bảo vệ rừng đầu nguồn đã được chú
trọng, cơng tác phịng chống cháy rừng được triển khai tốt.
c. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Thị trấn Lệ Ninh là địa phương miền núi, cách trung tâm huyện khá xa, sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chỉ phát triển ở những năm gần đây.
Theo thông kê năn 2009, trên địa bàn thị trấn có 26 cơ sở sản xuất cơng nghiệp ngoài
quốc doanh . Tuy nhiên các hoạt động khai thác chưa quy mô, chủ yếu là phục vụ nội
bộ nhưng cũng là nền móng cho bước phát triển với những năm tiếp theo.
d. Thương mại và dịch vụ
Hiện nay trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các loại hình kinh doanh
thương mại dịch vụ đang chuyển biến tích cực và rất đa dạng. Tồn thị trấn có khảng
160 hộ hộ tư thương và dich vụ cá thể chủ yếu tập trung buôn bán. Vừa giải quyết công
ăn việc làm cho người dân mặt khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người dân trong
vùng và khách du lịch
4.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số
Năm 2009, tồn thị trấn Lệ Ninh có tổng dân số là 4836 người, phân bố rải rác
trong 12 thơn và có 1.395 hộ.
* Lao động
Tổng số lao động của thị trấn là 2481 người chiếm 51,3% tổng dân số. Đây là
nguồn lao động khá dồi dào phục vụ cho sản xuất. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế và
chưa được quan tâm đúng mức, lao động còn bị lãng phí nhất là lúc qua thời vụ. Đa số
lao động trong lĩnh vực nông lâm, kinh tế vườn đồi. Do vy, cha tn dng v phỏt huy
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
ht ngun nhõn lc về lao động. Trong thời gian cần xây dựng những mơ hình kinh tế
hợp lý, có hiệu quả để thu hút lao động.
* Thu nhập mức sống
Theo số liệu điều tra thực tế, thu nhập bình quân của người dân trong thị trấn là cao
hơn so với mức thu nhập trung bình của huyện. Tỷ lệ ngèo so với 2000 giảm rỏ rệt.
4.2.5. Thực trạng phát triển khu dân cư.
Trên địa bàn thị trấn có 12 thơn và có tất cả 1395 hộ. Bình quân 3,5 người/ hộ.
Nhưng phân bố khơng đều giữa các thơn, vì vậy đặt ra vấn đề quy hoạch còn đối với sử
dụng đất để áp ứng nhu cầu sử dụng đất giữa các hộ gia tăng.
4.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.
* Giao thơng:
Hiện nay các cơng trình giao thơng đều được đầu tư nâng cấp, các cầu mới
được xây dựng bảo đảm thông suốt tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, lưu thơng
hành hóa, mở rộng quan hệ hợp tác, tạo điều kiện để các hộ đầu tư các phương tiện
phục vụ phát triển kinh tế.
* Điện.
Hiện nay trên toàn thị trấn 12/12 thơn đều có điện thắp sáng.
* Thủy lợi.
Với sự hỗ trợ và đống góp của nhân dân đã xây dựng thêm các trạm bơm, kiên
cố hóa kênh mương được 4766m. Hồ chứa nước như hồ Cẩm Ly được tu bổ đảm bảo
cho việc tưới tiêu phục vụ cho sản xuất.
* Y tế:
Trong những năm gần đây, trên địa bàn thị trấn cũng triển khai các chương
trình y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Phịng chống sốt rét, phun thuốc đặt muỗi,
tuyên truyền vệ sinh an toàn thc phm...
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
* Giỏo dc o tạo
Thị trấn có 1 trường tiểu học, một trường THCS và 1 trường THPT. Trong
những năm qua đã xây dựng và kiên cố hóa 3 nhà mẫu giáo thơn, trường mầm non.
* Văn hóa, quốc phịng TDTT:
Tổ chức các phong trào, hoạt động tuyên truyền mừng Đảng, mừng đất nước
đổi mới. Tổ chức các đại hội TDTT, chiếu phim cho nhân dân.
An ninh quốc phòng được đặt lên hành đầu, giáo dục cán bộ Đảng viên và nhân dân về
nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Nhận xét chung: Thị trấn có nguồn lao động dồi dào có thể cung cấp lao động
cho nhiều ngành nghề. Ngoài ra, có thể phát triển sản xuất nơng - lâm nghiệp. Phát
triển kinh tế du lịch và các ngành dịch vụ kèm theo, tăng dần tỷ trọng dịch vụ và giảm
dần tỷ trọng nơng nghiệp.
Lệ Ninh là địa phương có địa bàn khơng rộng, địa hình phức tạp, sự phân bố
dân cư không đều, hơn nữa do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển du lịch và kinh
tế trang trại nên áp lực với đất nơng nghiệp. Trình độ khoa học kĩ thuật của người dân
lại thấp hơn nữa lại xa các trung tâm kinh tế, hàng hóa nên ảnh hưởng không tốt đến
sản xuất và trao đổi hàng hóa.
4.2.7. Thuận lợi và khó khăn của các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
+ Thuận lợi : Diện tích đất chưa sử dụng khá lớn và tiềm năng quan trọng cho trồng
rừng và phát triển chăn nuôi.
- Các mỏ đá và núi đá trên địa bàn thị trấn là nguồn tài nguyên lớn cho xây dựng cơ
sở hạ tầng trong xã đồng thời tạo việc làm cho người dân địa phương,
- Nhờ sự tác động của các chương trình dự án của chính phủ và các tổ chức phi chính
phủ, nhận thức của người dân ngày càng nâng tăng.
- Một số mơ hình sản xuất mới đã được giới thiệu và đang có triển vọng phát triển
+ Khú khn.
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
- Hiu bit v kỷ thuật sản xuất về trồng trọt và chăn nuôi, nhận thức về thị trường
của người dân còn ở mức thấp.
- Dân cư phân bố không đề, cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thơng đến các thơn bản xa
cịn khó khăn.
- Sản xuất manh mún, các loại cây ăn quả chưa được định hình, các giống cây ăn quả
mới đưa vào có hiệu quả kinh tế thấp trong khi đó các giống địa phương gặp khó
khăn về sâu bệnh.
- Hệ thống thủy lợi yếu kém và lâu ngày không được bảo dưỡng do đó khả năng
chứa nước và tưới nước kém dẫn đến diện tích và cây trồng vụ hè thu không đáng kể.
- Chất lượng cán bộ tại cộng đồng bao gồm cả cán bộ khuyến nông cấp thị trấn còn
hạn chế, yếu về năng lực và thiều kinh nghiệm.
- Sự phân biệt nam nữ và một số tệ nạn như: Ma túy, trộng cắp....còn tồn tại nặng nề
trên thị trấn.
4.3. Công tác giao đất, giao rừng ở thị trấn Lệ Ninh
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ở thị trấn Lệ Ninh trước khi thực hiện giao đất,
giao rừng
Theo kết qua kiểm kê đất đai năm 2009 tổng diên tích tự nhiên của tồn thị trấn là
1135 ha. Cơ cấu các loại đất như sau:
- Đất nông nghiệp có: 989,72 ha chiếm 87,2% tổng diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp : 84,98 ha chiếm 7,48% tổng diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng có: 60,382chiếm 5,32% tổng diện tích đất tự nhiên
* Nhóm đất nơng nghiệp: Có diện tích 989,72 ha cụ thể:
- Đất sản xuất có 51,075 ha chiếm 4,5% diện tích đất nơng nghiệp gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm có 18,029 ha chiếm 35,3% diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp ( trong đó diện tích trồng lúa chiếm khoảng 59,85% và diện tích trồng các loại
cây trồng hàng năm khác là 40,15%)
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ Lâm nghiệp K50
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đình Quang
+ Din tớch trng cây lâu năm có: 33,046 ha chiếm 64,7% diện tích đất sản xuất đất
nơng nghiệp.
- Đất lâm nghiệp: Có 907,573 chiếm 91,7% diện tích đất nơng nghiệp trong đó ( rừng
sản xuất 763,54 ha chiếm 84,13% đất lâm nghiệp chủ yếu là trồng cây cao su. Rừng
phịng hộ có 144,041 ha chiếm 15,871% diện tích đất lâm nghiệp)
- Đất ni trồng thủy sản: Có 3,8 ha chủ yếu là ni trong khu vực hồ Cẩm Ly và một
số ao hồ nhỏ tập trung ở các thôn 4, 5, 6, 3A, 3B
* Nhóm đất phi nơng nghiệp :84,898 ha được phân bố:
- Đất ở có 22,3 ha
- Đất chuyên dùng 51,598 ha ( như: đất trụ sở, đất sản xuất kinh doanh phi nơng
nghiệp, đất quốc phịng an ninh, đất có mục đích cơng cộng ...)
- Đất nghĩa trang 11 ha .
Nhìn chung, diên tích đất chun dùng của thị trấn cịn thấp, điều đó cũng thể hiện
nền kinh tế, xã hội của thị trấn chưa cao. Trong thời gian tới thị trấn còn tập trung để
xây dựng thêm cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành trên địa bàn.
* Nhóm đất chưa sử dụng: Tổng diện tích 60,382 ha gồm:
- Đất bằng chưa sử dụng có khoảng 10 ha chiếm 16,561% diện tích chưa sử dụng
- Đất đồi núi chưa sử dụng có 31.34 ha chiếm 51,903%
diện tích chưa sử dụng
- Đất núi đá khơng có rừng cây có 19.042 ha chiếm 31,535% diện tích chưa sử dụng
4.3.2. Cơ cấu sử dụng đất
Cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất năm 2009 ở thị trấn Lệ Ninh
như sau
* Đất nông nghiệp thị trấn của xã có diện tích 989,72 ha cụ thể c th hin nh sau:
SVTH: Dương Văn Hùng
- Lớp: CĐ L©m nghiƯp – K50