Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm_Công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.76 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong nhà trường
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1. Lý do khách quan
Trong mấy chục năm qua, nhân dân ta đã vượt qua biết bao nhiêu khó khăn
gian khổ để xây dựng nền giáo dục mới đạt được những thành tựu to lớn như ngày
hôm nay. Điều đó gắn liền với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, của chủ tịch Hồ Chí
Minh về sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng loài người bước
vào một nền văn minh mới. Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang đứng trước những
nhiệm vụ rất vinh quang nhưng cũng rất nặng nề, đòi hỏi chúng ta tìm tòi những
con đường có hiệu quả nhất để tiến lên phía trước một cách nhanh chóng và bền
vững.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, thời đại bùng nổ thông tin, Đảng và
Nhà nước ta coi: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục - đào tạo
nước ta cũng có những bước chuyển biến mạnh mẽ, đó là quy mô được mở rộng
khắp mọi nơi đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân, mạng lưới các
trường học được xây dựng đều khắp các vùng dân cư, nhiều trường học kiên cố
được xây dựng, công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được phát triển mở rộng,
học sinh đạt giải kỳ thi các cấp, quốc gia và quốc tế ngày nhiều. Đặc biệt đã được
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập Trung học cơ sở. Các nguồn lực
dành cho giáo dục ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ, giáo viên là lực lượng chủ chốt
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, được đào tạo chính quy, tại chức cơ bản
đảm bảo về số lượng và chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chuẩn, trên
chuẩn và có đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, chính trị đáp ứng với yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
Trong trường học khi nói đến những thành tựu trên là phải nói đến vai trò
lãnh đạo của người Hiệu trưởng, chức năng cơ bản nhất trong quản lý của người
hiệu trưởng đó là công tác kiểm tra, kiểm tra là bước không thể thiếu đối với người


quản lý vì đó là công việc hoạt động nghiệp vụ mà bất kỳ người quản lý ở cấp nào
cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt
được đến đâu và như thế nào, từ đó đề ra những biện pháp: động viên, giúp đỡ, uốn
nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển. Trong quản lý,
nếu không có kiểm tra thì mọi hoạt động trong chuyên môn sẽ không có hiệu quả
trong quá trình thực hiện kế hoạch, quyết định. Qua kiểm tra nhằm mục đích đánh
giá, xem xét hoạt động của cá nhân và tổ chức có phù hợp với nhiệm vụ đã đề ra
hay không, đồng thời phát hiện, tìm tòi những khả năng sáng tạo của cấp dưới để
kịp thời giúp đỡ, bồi dưỡng hoặc điều chỉnh về mặt nhân sự giúp cho quá trình
quản lý đạt hiệu quảb và chặt chẽ hơn.
1
Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh mà còn là phát triển. Vì vậy cần đẩy mạnh
hơn nữa việc kiểm tra nội bộ trường học, nhất là việc dạy và học ở trường, bởi
hoạt động này là trung tâm giữ vị trí quan trọng và chiếm hầu hết thời gian công
việc của thầy và trò.
Trường tiểu học nằm trên trục đường quốc lộ 26 cách trung tâm
xã 3 km. Năm học 2012- 2013 trường có 10 lớp, 29 cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Học sinh dân tộc thiểu số chiếm 12 %, trong đó 10% học sinh vào lớp 1 chưa
được qua lớp mẫu giáo cho nên còn gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức theo
chuẩn chung của cả nước. Trình độ dân trí không đồng đều, nghèo đói cùng với
việc ít quan tâm của một số phụ huynh giao phó cho nhà trường đã khiến cho 1/4
học sinh không có động cơ học tập đúng đắn.
Đội ngũ giáo viên có chuyên môn không đồng đều. Để nâng cao chất lượng
thì cần có một đội ngũ giáo viên vững vàng về: chuyên môn, năng lực và phẩm chất
đạo đức tốt, không ngừng học tập trau dồi kinh nghiệm cho bản thân để ngày càng
hoàn thiện. Để đạt được kết quả ấy, cán bộ quản lý cần thường xuyên quan tâm đến
nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, nhằm từng
bước đưa chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày càng tiến bộ, vững mạnh.
Tuy nhiên, làm thế nào để song song với việc kiểm tra thì phải có bồi dưỡng, gợi ý,
hướng dẫn, phân tích cho giáo viên thấy được ưu điểm, khuyết điểm, những thiếu

sót và đặc biệt là nguyên nhân những tồn tại qua đó giáo viên rút ra bài học kinh
nghiệm, làm tốt hơn. Xem chức năng hoạt động kiểm tra của nhà trường là một
hoạt động thiết thực nhằm giúp cho giáo viên kịp thời uốn nắn những khuyết điểm
để nâng cao năng lực chuyên môn của mình, thì lúc ấy hiệu quả việc kiểm tra sẽ
cao hơn và có ý nghĩa hơn, giúp chuyển hoá hoạt động kiểm tra thành tự kiểm tra
như Talet đã nói: “Hãy tự biết mình”. Trước tình hình đó đòi hỏi người giáo viên
càng phải tận tâm, tận lực với nghề, đứng trước những khó khăn như trên thôi thúc
tôi suy nghĩ cần có biện pháp quản lý, kiểm tra hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học
2. Lý do chủ quan
Đối với trường tiểu học trong những năm qua chất lượng học sinh lên
lớp và hoàn thành chương trình tuểu học chưa đồng đều so với yêu cầu chung của
toàn ngành. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập chưa đồng
đều của học sinh, trong đó một nguyên nhân chủ yếu đó là phương pháp giảng dạy
của một số giáo viên trong trường chưa được phù hợp với đối tượng học sinh; một
số giáo viên lớn tuổi còn ngại đổi mới phương pháp giảng dạy, một số ít giáo viên
trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế. Trong bốn năm học gần đây
nhà trường cũng luôn chú trọng đến công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên môn là công tác hàng đầu của hoạt động chuyên môn nhà trường, nhưng
chất lượng học sinh hàng năm vẫn còn một số mặt đạt hiệu quả chưa cao.
2
Số liệu của 04 năm gần đây
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012

Tỉ lệ phần trăm (%)
học sinh được lên lớp
92 92,7 94,5 94.0
Tỉ lệ phần trăm (%)
học sinh đạt danh hiệu
học sinh Giỏi.
15,5 22,9 19,7 27,2
Tỉ lệ phần trăm (%)
học sinh đạt danh hiệu
học sinh Tiên tiến.
19,1 26,9 26,9 29,4
Tỉ lệ phần trăm (%)
học sinh đạt danh hiệu
học sinh giỏi cấp
huyện, tỉnh
3 4 1 1
Tỉ lệ phần trăm (%)
học sinh công nhận hết
chương trình tiểu học
96,7 100 100 100
Trước tình hình đó, tôi tìm hiểu được nguyên nhân, càng nắm vững sâu sắc
hơn về những tồn tại đó để xây dựng phù hợp kế hoạch tổ chức chỉ đạo của bản
thân trong công tác quản lý của mình đó là cần có: cái tâm, cái tầm và cái tài đúng
mực thì mới có thể đẩy mạnh được chất lượng giáo dục của nhà trường.
II. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
Tìm hiểu được ý nghĩa tác dụng quan trọng thực trạng của công tác kiểm tra
việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong nhà trường. Từ đó rút ra
được bài học kinh nghiệm và đề xuất cải tiến công tác kiểm tra về thực hiện quy
chế chuyên môn của giáo viên đạt hiệu quả cao hơn.
Tìm hiểu được cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài để người quản lý có

đủ cơ sở thực hiện nghiên cứu tốt hơn. Qua đó phân tích thực trạng công tác kiểm
tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên một cách chính xác hơn.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ xin đề cập đến một nội dung trong
nhiều nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường học, đó là: “Kiểm tra việc thực
hiện quy chế chuyên môn của giáo viên” tại trường năm học 2012-2013.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài
3
1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ vào Điều lệ trường tiểu học ban hành theo quyết định số 41/2010/QĐ-
BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+Điều 20, 21 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó hiệu
trưởng về việc quản lý giáo viên, nhân viên, quản lý chuyên môn, phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên,…
+Điều 18 Tổ chuyên môn
+Điều 24 Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn
+Điều 27 Quy định về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học.
+Điều 29 Hoạt động giáo dục
+Điều 30 Quy định về hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
+Điều 31 Đánh giá, xếp loại học sinh
+Điều 34 Quy định về nhiệm vụ của giáo viên
+ Điều 36 Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Và một số
điều trong Điều lệ trường tiểu học.
- Quyết định số: 06/2006/QĐ-BNV về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại
giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông.
- Công văn số: 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 7/4/2006 về việc hướng dẫn một số
điều trong “Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông,
công lập”.
- Công văn số: 10358/BGD&ĐT-GD Tiểu học ngày 28/9/2007 về hướng dẫn

việc sử dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học trong quá trình đánh giá xếp
loại.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Một số khái niệm về công tác kiểm tra
Kiểm tra là xem xét, đánh giá tình trạng tốt xấu của việc đang làm hay là xét
kỹ lưỡng xem việc thực hiện đó có đúng hay không đó là một trong những chức
năng cơ bản của người quản lý, là công việc mà bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện
để biết rõ kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào?
Từ đó đề ra những biện pháp: động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc
đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn là hoạt động kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các quy định về chuyên môn của giáo viên theo yêu cầu của chương
trình và những yêu cầu của đơn vị và ngành đề ra, qua đó xem xét, đánh giá trình
độ hoạt động của đối tượng được kiểm tra trên cơ sở những sự kiện, dữ liệu đa
dạng có hệ thống của toàn bộ các hoạt động và hiệu quả của tất cả các khâu trong
quá trình hoạt động giúp cho giáo viên khắc phục những tồn tại, không ngừng nâng
cao năng lực sư phạm, hoạt động giáo dục của bản thân, đồng thời giúp cho người
Hiệu trưởng có cơ sở điều chỉnh kịp thời công tác quản lý, chỉ đạo, góp phần thúc
đẩy sự phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
2.2. Người quản lý thấm nhuần nguyên tắc kiểm tra
4
Khi nói đến công tác kiểm tra là nói đến vai trò chỉ đạo của người quản lý,
công tác này đòi hỏi người quản lý phải thấm nhuần và nắm vững những nguyên
tắc cơ bản của kiểm tra, đồng thời phải giúp cho giáo viên của mình hiểu rõ những
nguyên tắc này, đó là: Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, khách quan; đảm bảo:
tính hiệu quả, tính thường xuyên, kịp thời, công khai, động viên thu hút mọi người
vào công tác kiểm tra, phải biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của
người giáo viên, kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về giáo viên, tránh
định kiến, suy diễn cũng như tránh hình thức giả tạo. Qua đó góp phần tạo bầu
không khí lành mạnh trong tập thể, từ đó công việc kiểm tra dễ tiến hành hơn và

hiệu quả công việc kiểm tra sẽ cao hơn, có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy việc thực
hiện quy chế chuyên môn được tốt hơn, không phải có vấn đề mới là kiểm tra, mà
kiểm tra là một công việc thường xuyên của BGH trường tiểu học.
2.3. Nhiệm vụ của kiểm tra
Người quản lý tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo
viên là thực hiện kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy nhằm:
- Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, trong đó có việc thực hiện
quy chế chuyên môn theo qui định của chương trình và qui định mức độ đạt được
của nhà trường do BGH đề ra.
- Xác định mức độ đạt được của từng giáo viên trong việc thực hiện quy chế
chuyên môn theo quy định, đồng thời cũng phải phù hợp với bối cảnh và tuỳ vào
đối tượng kiểm tra để xếp loại.
- Người kiểm tra nhận xét, góp ý giúp cho giáo viên khắc phục được những
hạn chế, cải thiện phương pháp học tập, rèn luyện của bản thân và học sinh của
mình.
- Kích thích, phát triển, phổ biến những kinh nghiệm tốt, những định hướng
mới về việc thực hiện quy chế chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên được kiểm tra
từng bước hoàn thiện hơn. Giáo viên tự kiểm tra trong tổ, chéo tổ, làm sao cho giáo
viên thấy kiểm tra của nhà trường là công việc cần phải làm chứ không phải là một
gánh nặng cho giáo viên, từ đó giáo viên có ý thức cao trong quá trình tự điều
chỉnh, có trách nhiệm cố gắng phấn đấu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường.
2.4. Những nội dung Hiệu trưởng thực hiện chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện quy
chế chuyên môn của giáo viên
- Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục:
+ Đủ số bài, đủ nội dung từng bài theo yêu cầu phân phối chương trình về
học bài mới, luyện tập và ôn tập tổng kết chương, học kỳ…
+ Thực hiện đúng thứ tự trình tự tiết chương trình thời khoá biểu và đúng
thời gian qui định.
+ Thực hiện đúng việc dạy thay, dạy bù của giáo viên khi nghỉ.

+ Thực hiện đủ chế độ cho điểm kiểm tra như: kiểm tra miệng, khảo sát chất
lượng đầu năm, kiểm tra giữa học kỳ và cuối kỳ,…theo quy định.
- Thực hiện các yêu cầu về soạn bài, soạn giáo án bổ sung đúng quy định
(nếu có).
5
- Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ đến từng đối tượng học sinh như:
học sinh khuyết tật, khó khăn, cá biệt, học sinh yếu, kém…
- Tham gia các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn và tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn như: Sử dụng ĐDDH, phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, Tự
bồi dưỡng và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn.
- Tuân thủ các quy định về dạy thêm, học thêm, dạy phụ đạo học sinh yếu
kém.
- Tham gia điều tra độ tuổi học sinh và công tác vận động học sinh ra lớp,
duy trì sĩ số học sinh. Làm tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã
hội để giáo dục học sinh.
- Thực hiện đồng phục nơi công sở và tham gia các phong trào tự làm
ĐDDH theo từng khối, lớp, phong trào văn nghệ, thể dục thể thao,…
Sau khi đã thu thập được những thông tin từ quá trình kiểm tra sẽ giúp BGH
tổng hợp, đối chiếu, phân tích, phát hiện sai lệch (nếu có), tìm hiểu nguyên nhân
của những ưu khuyết điểm đó. Có tìm hiểu được nguyên nhân của những tồn tại đó
thì người quản lý mới có quyết định kịp thời điều chỉnh những thiếu sót để hoàn
thành tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
2.5. Những phương pháp và hình thức vận dụng kiểm tra
2.5.1. Phương pháp kiểm tra
Tuỳ theo đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và tình huống
mà có thể sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau để thu thập được những
thông tin đáng tin cậy, các phương pháp kiểm tra phổ biến là:
+ Phương pháp quan sát: dự giờ (thao giảng, chuyên đề); quan sát các hoạt
động của thầy và trò,…

+ Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu sản phẩm: xem xét, phân tích
các loại hồ sơ sổ sách, đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên; biên bản hội họp,
thao giảng, dự giờ của tổ chuyên môn,…
+ Phương pháp tác động trực tiếp đối tượng: trao đổi, phỏng vấn, kiểm tra
qua học sinh, các giáo viên đồng nghiệp, thư viện - thiết bị,…
+ Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể: tham dự các buổi
sinh hoạt, hoạt động trong và ngoài nhà trường, sinh hoạt đoàn thể,…
2.5.2. Hình thức kiểm tra
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên kết hợp với kiểm
tra toàn diện 1/3 đội ngũ giáo viên giảng dạy của nhà trường, tuỳ theo tình hình cụ
thể để sử dụng nhiều hình thức kiểm tra khác nhau như:
+ Theo thời gian: có thể kiểm tra đột xuất hay định kỳ.
+ Theo phương pháp: có thể kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp.
+ Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: có thể kiểm tra toàn bộ hay kiểm tra
có lựa chọn.
Cần sử dụng nhiều phương pháp và phối hợp tối ưu các phương pháp và hình
thức kiểm tra, qua kiểm tra sẽ rút ra những kết luận có căn cứ, chính xác để đánh
giá đúng đắn, khách quan việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
6
2.6. Quy trình kiểm tra
2.6.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra của trường là bộ phận cơ bản của kế hoạch năm học, đồng
thời là mấu chốt trọng yếu của chu trình quản lý. Xây dựng kế hoạch kiểm tra của
hiệu trưởng phải phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của nhà trường
để có tính khả thi cao.
Kế hoạch kiểm tra phải được xây dựng ngay từ đầu năm học, đối với việc
kiểm tra quy chế chuyên môn của giáo viên là phải kiểm tra toàn bộ đội ngũ một
cách tương đồng giữa các lớp.
Kế hoạch kiểm tra cần đồng bộ, ăn khớp nhịp nhàng và phù hợp với kế
hoạch, chủ đề của năm học.

Lên kế hoạch kiểm tra cả một năm học, tháng, chi tiết: Nội dung công việc
và tên giáo viên, thời gian tiến hành và các đề mục cụ thể ở các loại kế hoạch năm,
tháng, bảo đảm được tính ổn định tương đối của kế hoạch, có thể thiết kế dưới dạng
sơ đồ, biểu bảng và treo ở văn phòng nhà trường, vào vị trí dễ theo dõi, hoặc phát
cho tất cả các thành viên trong trường có liên quan.
2.6.2. Các bước tổ chức kiểm tra tiến hành
* Xây dựng lực lượng kiểm tra
* Phân cấp trong kiểm tra
* Xây dựng chế độ kiểm tra
* Chỉ đạo kiểm tra
* Tổng kết và điều chỉnh kiểm tra
II. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo
viên năm học 2012-2013
1. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường tiểu học nằm trên quốc lộ 26 thuộc địa bàn thôn 1,
cách trung tâm xã 3 km, có 1 điểm trường: Học sinh phần lớn là con em
người kinh chỉ có 12% là đồng bào dân tộc: Tày, Nùng, Dao. Địa bàn của trường
chủ yếu ở 6 thôn, từ thôn 1 đến thôn 5 và 1 thôn 5A. Tổng diện tích
của trường: 3.500 m
2
, chia ra như sau:
Tổng diện tích chia đều bình quân trên mỗi học sinh là trên 13,6 m
2
.
1.1. Về cơ sở vật chất
Năm học 2012- 2013 trường có 16 phòng; trong đó có 8 phòng kiên cố, còn
lại là bán kiên cố, đã có 5 phòng học hết thời gian sử dụng; mượn 2 phòng học để
sử dụng làm phòng thư viện - thiết bị và 100% bàn ghế học sinh đạt chuẩn , tổ chức
cho 100% lớp học 9 buổi/tuần.
1.2. Về Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBQL, GV, NV)

Tổng số CB, GV, NV: 29 người; trong đó CBQL: 02 người; có 01 Hiệu
trưởng và 01 Phó hiệu trưởng, có 21 giáo viên; trong đó giáo viên loại hình 5 giáo
viên (Âm nhạc, mỹ thuật, anh văn, thể dục, tin học ) và 01 giáo viên kiêm Tổng
phụ trách đội, nhân viên có: 06 người; trong đó: 01 kế toán; 01 thư viện; 01 thiết bị;
7
01 văn thư, 01 bảo vệ hợp đồng 68, 01 nhân viên khác . Toàn trường có tuổi đời từ
26 đến 54, có 27/29 người đã có gia đình.
1.3.Về công tác vận động học sinh
Năm học 2012-2013 trường đã vận động được 256 em đến trường với 10
lớp, trong đó nữ: 116; dân tộc: 31, nữ dân tộc: 17, được chia ra các khối như sau:
Khối lớp Số lớp Tổng số
học sinh
Nữ Học sinh
dân tộc
Nữ dân tộc
Một 2 57 23 4 2
Hai 2 54 28 7 4
Ba 2 52 22 4 2
Bốn 2 47 24 12 8
Năm 2 48 19 4 1
Tổng 10 256 116 31 17
a.Thuận lợi
Trong những năm học qua trường đã được sự quan tâm của Đảng uỷ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã ÊaPhê, sở giáo dục và Phòng giáo dục cấp cho 7
máy vi tính cho học sinh, 108 bộ bàn ghế đúng quy cách cho học sinh. Đặc biệt là
sự quan tâm của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện đã giúp đỡ, tạo
nguồn kinh phí xây dựng 08 phòng học cao tầng, 1 nhà vệ sinh, 200 m hàng rào.
Địa điểm nơi trường đóng phù hợp, cố định lâu dài, có chiều hướng tốt cho phát
triển xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Thuận lợi cho học sinh tham gia học tập
chuyên cần và đúng giờ.

Tất cả CB, GV, NV đều có tư tưởng chính trị vững vàng. Phẩm chất đạo đức
trong sáng, lối sống lành mạnh, tinh thần đoàn kết cao, có ý chí phấn đấu vươn lên,
tâm huyết với nghề nghiệp, yêu nghề, mến trẻ, chấp hành tốt các cuộc vận động
lớn của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, học tập và làm theo tấm gương đạo đức
HCM và các cuộc vận động mang tính xã hội khác của các cấp.
Có 5 giáo viên giỏi cấp huyện chia đều ở các khối, đây là lực lượng nòng cốt
trong phong trào thi đua “Hai tốt” của nhà trường, hầu hết GV luôn quan tâm đến
tình hình học tập, sinh hoạt của học sinh lớp mình, thường xuyên liên lạc gặp gỡ
với phụ huynh học sinh về việc học tập, rèn luyện của các em. Có ban đại diện cha
mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực, trách nhiệm, hoạt động hội đạt hiệu quả khá cao.
Có chi bộ Đảng sinh hoạt độc lập, luôn chỉ đạo sáng suốt mọi hoạt động của nhà
trường và các đoàn thể. Công tác đội thiếu niên tiền phong được xác định thiết
thực, tổ chức nhiều nội dung, phong trào hoạt động rất có ý nghĩa. Từ năm 1994
8
cho đến nay đã phát triển 12 đảng viên, đều là những tấm gương sáng có tâm huyết
với nghề nghiệp giáo dục của địa phương.
Học sinh ngoan ngoãn, lễ phép, tích cực trong các phong trào thi đua như: Thể
dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động trò chơi dân gian, phong trào học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phong trào rèn vở sạch chữ đẹp. Các
phong trào của đội, sao nhi đồng, như: công tác Trần Quốc Toản, nuôi heo đất, kế
hoạch nhỏ, điền ơn đáp nghĩa…
b. Khó khăn
Nhận thức của nhân dân trong việc chăm lo học tập của con em còn một số nhỏ
trong phụ huynh có phần hạn chế, chưa định hướng được tương lai cho con em
mình mà giao phó, khoán trắng cho nhà trường về mọi mặt. Việc nhận thức về công
tác xã hội hoá giáo dục chưa đồng bộ, một phần do tư tưởng ỉ lại trông chờ vào Nhà
nước.
Ý thức học tập của học sinh chưa được đồng đều, hiệu quả chưa cao.
Công tác xã hội hoá giáo dục, chuẩn hoá, hiện đại hoá về cơ sở vật chất còn
chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay. Do đặc thù của trường được tách từ

một phân hiệu trường cấp 1-2 Lê Hồng Phong năm 1987 nên hiện nay diện tích
chật hẹp có 5 phòng học xuống cấp trầm trọng, chưa có phòng chức năng, chưa đủ
sân chơi, bãi tập cho học sinh họạt động, luyện tập.
Chất lượng học tập của học sinh không đồng đều.
Hoạt động của đoàn thể, chuyên môn thực sự chưa được đồng bộ để thúc đẩy
mọi hoạt động chung trong nhà trường. Một số giáo viên tuy công tác giảng dạy đã
lâu năm nhưng tư tưởng, ý thức còn mang nặng tính chủ nghĩa trung bình, ít học
hỏi rèn luyện, ngại tiếp cận với việc đổi mới phương pháp dạy học mới để nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, một số giáo viên trẻ cũng rất nhiệt tình trong giảng dạy
nhưng kinh nghiệm dạy học vẫn còn nhiều hạn chế.
2. Biện pháp tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
Đầu năm học Hiệu trưởng triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp, chủ đề
của năm học và đặc biệt chú trọng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện quy chế chuyên môn lồng ghép với biên chế từng học kỳ. Kế hoạch kiểm tra,
ban kiểm tra và các tổ chức khác được công khai trong buổi họp Hội đồng sư phạm
sau đó tiếp tục thống nhất một lần nữa trong đại hội công nhân viên chức trong đầu
tháng 10 và đề ra cam kết thực hiện các nội dung như sau:
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các cuộc vận động theo chủ đề
năm học và các phong trào phát động thi đua “Hai tốt” của trường cũng như của
ngành.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên, thực hiện tốt các cuộc vận động học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô,
lãng phí và sửa đổi lối làm việc. Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương sáng về đạo
9
đức, tự học và sáng tạo. Tham gia nhiệt tình tháng khuyến học, năm thực hiện
nghiêm túc luật an toàn giao thông.
- Nghiêm túc thực hiện chỉ thị 11/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 13/4/2007 và công
văn số 319/CV-HU ngày 23/4/2009 về tiếp tục triển khai thực hiện chỉ thị 11/CT-
TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập.

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc giờ giấc ra vào lớp. Đến
lớp muộn quá 5 phút hoặc về sớm đều bị nhắc nhở trở lên (nếu không có lý do
chính đáng hoặc không báo cáo kịp thời cho nhà trường).
- 100% CB, GV, NV thực hiện nghiêm túc ngày công lên lớp, hội họp. Hạ thi đua
cuối năm đối với Cán bộ, giáo viên, nhân viên vắng họp nhiều lần, chất lượng
không đạt yêu cầu khi không có lý do chính đáng.
- 50% CB, GV, có sáng kiến kinh nghiệm đạt giải A cấp trường trở lên. 100% giáo
viên tham gia làm đồ dùng dạy học ít nhất 2 cái/năm. Xây dựng góc học tập của
lớp. Thực hiện nghiêm túc công tác giảng dạy, lớp học 2 buổi/ngày. Thành lập
được đội cờ đỏ, đội văn nghệ tập luyện cho học sinh, tổ chức các trò chơi dân gian
và các hoạt động ngoại khoá. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình, xây
dựng gia đình hiếu học, gia đình văn hoá, xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ, xây
dựng trường học đạt đơn vị văn hoá. Không khiếu kiện vượt cấp, sai sự thật, phát
ngôn thiếu chính xác. Thực hiện dự giờ thực chất, cấm mượn sổ giáo án hoặc sổ dự
giờ đồng nghiệp để sao chép. Tuyệt đối không có tình trạng soạn bài trên lớp, lên
lớp không có giáo án hoặc không có đồ dùng dạy học.
- Tuyệt đối không để tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, trừ điểm thi đua đối
với giáo viên có học sinh bỏ học giữa chừng nếu không có lý do chính đáng. 100%
cán bộ, giáo viên, nhân viên phải thực hiện đúng văn hoá công sở theo công văn
129/2007 ngày 02/8/2007 của thủ tướng Chính phủ và trang phục khi đi dạy.
- Khuyến khích giáo viên biết sử dụng máy chiếu trong dạy học. Soạn giáo án điện
tử, vi tính nhưng chỉ được phép với những GV biết sử dụng và có chứng chỉ.
- 100% CB, GV, NV thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2012-2013.
Hiệu trưởng lên kế hoạch kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của
giáo viên được cụ thể theo từng học kỳ, tháng, tuần, lồng ghép với các mặt hoạt
động khác của kế hoạch nhà trường thực hiện chuyên đề, chỉ đạo chuyên môn phân
công cụ thể tất cả từng giáo viên .
Kế hoạch năm thiết kế theo mẫu sau:
Thời gian Nội dung
kiểm tra

Đối tượng
kiểm tra
Phương pháp
kiểm tra
Lực lượng
kiểm tra
Ghi chú
Tháng 9
Tháng 10


Kế hoạch kiểm tra theo tháng:
Tuần Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Ghi chú
10
Tháng
9
Kế hoạch kiểm tra tháng được đưa vào đầu việc của kiểm tra toàn năm, trong
đó ghi đầu nội dung công việc, đối tượng kiểm tra, thời gian tiến hành từng tuần.
Thứ tự Thứ Nội dung kiểm
tra
Đối tượng
kiểm tra
Lực
lượng
kiểm tra
Ghi chú
(thứ tự tiết)
1 Hai

2 Ba


Trong kế hoạch cần nêu công việc chung rồi triển khai một số nội dung trong
kế hoạch: Mỗi giáo viên dạy 2 tiết/học kỳ (có phiếu đánh giá tiết dạy); thực hiện
tham gia sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, sinh hoạt dưới cờ (bắt buộc đối với
giáo viên chủ nhiệm); dự họp hội đồng đầy đủ; khi nghỉ phải có lý do xin phép cụ
thể và chuyên môn bố trí giáo viên dạy thay, sau khi nghỉ giáo viên phải có kế
hoạch soạn bù giáo án đầy đủ và kịp thời theo phân phối chương trình của Bộ giáo
dục và đào tạo, có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định điều 27 Điều lệ trường tiểu
học; trong ý 1 điều 31 Điều lệ trường tiểu học về việc thực hiện kế hoạch kiểm tra,
chấm, trả bài cho học sinh…; thực hiện trả bài học sinh chậm nhất sau 3 ngày, tích
cực trong việc thực hành và sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp, khoa học và sáng
tạo.
Khoảng đến giữa tháng 10, tiến hành ra quyết định kiểm tra toàn diện giáo
viên và tiến hành kiểm tra khoảng 50% tổng số giáo viên toàn trường chủ yếu là
trong học kỳ I và vào tuần 3 của tháng 2, cả tháng 3 trong học kỳ II, sắp xếp một
cách tương đồng giữa các khối lớp. Trong kế hoạch phân công ghi cụ thể tên giáo
viên, nội dung công việc, thời gian kiểm tra, giao cho ban kiểm tra tự lên kế hoạch
tuần nào, tên bài dạy, tiết chương trình, tên giáo viên sẽ dự tiết đó. Vấn đề này
thống nhất trong tổ để công việc kiểm tra dễ dàng hơn, trôi chảy hơn. Lịch phân
công được báo cáo cụ thể cho giáo viên để thực hiện một cách nghiêm túc.
Đối tượng cần kiểm tra đầu tiên là những giáo viên năm trước chuyên môn
chưa vững và một số giáo viên mới ra trường, tiếp đến là những giáo viên giỏi Để
nhằm đánh giá khách quan và hiệu quả hơn tôi đã chỉ đạo các tổ thực hiện kiểm tra
bằng nhiều hình thức, cụ thể như:
2.1. Thực hiện tổ chức kiểm tra
a. Xây dựng cơ chế kiểm tra: Sử dụng cơ chế hỗn hợp để kết hợp hai cơ chế kiểm
tra trực tiếp (hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng kiểm tra giáo viên) với cơ chế kiểm
tra gián tiếp (tổ khối trưởng kiểm tra giáo viên).
Trong cơ chế kiểm tra trực tiếp thì ban giám hiệu nhà trường trực tiếp kiểm
tra giáo viên nhất là đối với một số giáo viên chuyên môn chưa vững vàng, chưa

11
đạt yêu cầu về việc thực hiện quy chế chuyên môn hoặc khi tổ khối trưởng có yêu
cầu ban lãnh đạo kiểm tra, công tác chủ nhiệm, hồ sơ…
Trong cơ chế kiểm tra gián tiếp: tổ khối trưởng lên kế hoạch kiểm tra giáo
viên theo chỉ đạo của chuyên môn nhà trường để tạo điều kiện tốt cho sự chuyển
hoá kiểm tra thành tự kiểm tra khi lãnh đạo chưa có kế hoạch kiểm tra việc thực
hiện đó của tổ trưởng chuyên môn, có đôi lúc hiệu quả kiểm tra của cơ chế này còn
chưa cao, vì một số tổ trưởng kinh nghiệm còn hạn chế, nể nang. Chính vì thế, nên
mỗi khi trong tổ chuyên môn có giáo viên thao giảng tôi cùng tham gia dự giờ. Từ
đó nhằm bồi dưỡng trực tiếp cho họ kinh nghiệm nghiệp vụ kiểm tra giáo viên.
b. Xây dựng lực lượng kiểm tra: Muốn cho công tác kiểm tra đạt được kết quả
tốt, người Hiệu trưởng phải xây dựng được lực lượng kiểm ta hợp lý, có sự phân
công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ ràng quyền hạn ngay từ đầu năm học, luôn thu
hút và lôi cuốn nhiều thành viên làm tốt việc kiểm tra.
Trước khi thành lập ban kiểm tra, hiệu trưởng tổ chức họp liên tịch đầu năm
để tiếp thu ý kiến đề xuất của thành viên và thông qua nguyên tắc kiểm tra, thành
lập ban kiểm tra gồm các thành phần sau:
STT Họ và tên Chức vụ Công việc
Phân công
Ghi chú
1 Nguyễn Thị Nguyệt Hiệu trưởng Trưởng ban
2 Trương T Hồng Luyên PHTchuyên môn Phó ban
3 Nguyễn Văn Tân CT Công đoàn Thành viên
4 Nguyến Thị Thích Khối trưởng khối 1 Thành viên
5 Hoàng Thị Vân Khối trưởng khối 2-3 Thành viên
6 Phan Văn Hòa Khối trưởng khối 4-5 Thành viên
7 Trần Thị Hồng GV giỏi cấp tỉnh Thành viên
Lực lượng kiểm tra gồm nhiều thành phần nhằm đảm bảo tính khoa học,
phong phú, phát huy tính dân chủ, tích cực nhằm mang tính quần chúng trở thành
một bộ phận hoạt động quan trọng không thể thiếu trong nhà trường. Phân công

nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên. Sau
đó, tiến hành tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên, cung cấp đầy đủ các
văn bản hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra để thực hiện nghiêm túc các
nguyên tắc, các bước hoạt động kiểm tra một cách đồng bộ và chính xác khi đánh
giá năng lực sư phạm, trình độ tay nghề của giáo viên qua các tiết dự giờ chủ yếu là
do từng thành viên trong ban phụ trách nhưng cũng có đôi lúc chưa nghiêm khắc
vẫn còn mang tính bao che hoặc nhẹ tay trong việc cho điểm, xếp loại so với mức
độ đạt được tiết dạy đó của giáo viên. Do vậy bản thân tôi rất tâm đắc và không hời
hợt trong hoạt động này, thường xuyên giám sát việc thực hiện của từng thành
viên
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh thì việc thực hiện
quy chế chuyên môn là một trong những việc rất quan trọng, có vai trò quyết định
12
mọi sự thành công trong nhà trường, tôi thường xuyên nắm bắt thông tin và làm
công tác kiểm tra đối với việc thực hiện của tổ trưởng chuyên môn các khối, ngoài
ra cần nắm thêm thông tin từ Phó hiệu trưởng để từ đó xác định đúng trình độ của
đội ngũ giáo viên đồng thời nắm được tâm tư nguyện vọng của họ để điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp. Thiết nghĩ, đây cũng là cơ sở để người Hiệu trưởng có cái nhìn
đúng đắn về chất lượng đội ngũ từ đó đặt ra những mục tiêu khả thi cho kế hoạch
sau này.
2.2. Xây dựng chuẩn kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
Khi xây dựng chuẩn việc kiểm tra nhiệm vụ thực hiện quy chế chuyên môn
của giáo viên, người quản lý phải căn cứ vào:
+ Quyết định số 51/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/8/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học; Quyết định số 04/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 4/2/2008 của Bộ Giáo dịc và Đào tạo quy định về việc ban hành
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
+ Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 10 năm 2006 về việc
hướng thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động
sư phạm của nhà giáo.

+ Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ nội vụ
về việc ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập.
+ Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Dùng để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên. Chuẩn
kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên được xây dựng một cách
cụ thể và khoa học.
Để cho việc kiểm tra được dễ dàng, ngay từ đầu năm học Phó hiệu trưởng tổ
chức họp các tổ khối trưởng chuyên môn để bàn về các tiêu chí chấm điểm xếp loại
các tiết dạy đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau đó tổ chuyên môn
về phổ biến cho các thành viên trong buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ.
Đánh giá, xếp loại tiết dạy của giáo viên thực hiện theo phiếu đánh giá tiết
dạy cấp tiểu học kèm theo công văn số: 10358/BGDĐT-GDTH, ngày 28/9/2007
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xếp loại giỏi phải được tính từ 18 điểm trở lên; khá từ
15 điểm đến 17,5 điểm; trung bình từ 10 điểm đến 14,5 điểm,… Sau đó lấy điểm
trung bình của 2 tiết dạy để tính điểm xếp loại thi đua.
Căn cứ vào kết quả giáo viên tự xét chấm điểm sau đó tổ xét và cuối cùng là
hội đồng thi đua của nhà trường xét, đánh giá để công nhận và xếp loại giáo viên.
Giáo viên phải đảm bảo ngày, giờ công, đảm bảo chế độ cho điểm, kiểm tra,
chấm bài đúng quy định. Khi có tình trạng học sinh nghỉ trong tiết kiểm tra học kỳ
hoặc giữa kỳ thì phải báo ngay cho bộ phận chuyên môn nhà trường đồng thời tổ
chức cho học sinh đó kiểm tra lại tối đa 3 lần theo quy định thông tư số 32/2009-
BGD &ĐT
13
* Về hồ sơ sổ sách tất cả giáo viên phải có đủ loại sổ theo quy định như: giáo
án, sổ điểm cá nhân, đăng ký bài dạy, sổ ghi chép hội họp, sổ chủ nhiệm, lịch báo
giảng, sổ nghiệp vụ, sổ rèn chữ viết.
Ghi điểm học sinh trong sổ gọi tên ghi điểm, giáo viên phải đảm bảo cho học
sinh đủ cột điểm kiểm tra theo phân phối chương trình đối với những môn đánh giá

bằng điểm số và những môn nhận xét bằng định tính đúng theo thônng tư
32/2009/BGDĐT ngày 27/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá cho
điểm học sinh, thống nhất ghi điểm vào sổ cuối mỗi tháng để tránh tình trạng tẩy
xoá.
Xây dựng các tiêu chí thực hiện giảng dạy đúng, đủ chương trình theo Bộ
Giáo dục quy định và ban hành, làm đồ dùng dạy học, tham gia các hoạt động
ngoại khoá; sự tiến bộ của học sinh so với khi giáo viên mới nhận lớp. Giao khoán
sĩ số học sinh, tỷ lệ chuyên cần, tỷ lệ lớp đối với GVCN lớp. Bàn giao chất lượng
học sinh đầu năm giữa các lớp (lớp dưới lên lớp trên). Tăng cường trong công tác
phụ đạo học sinh yếu kém để giảm tối thiểu học sinh lưu ban và tránh tình trạng
học sinh ngồi nhầm lớp, không để tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Tích cực
tổ chức phong trào giữ vở sạch, chữ đẹp trong học sinh và viết chữ đẹp đối với giáo
viên. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi,
lành mạnh. Khuyến khích học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị
các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương. Chỉ đạo soạn giáo án theo
hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò. Khuyến
khích những GV biết sử dụng máy chiếu trong giảng dạy. Động viên GV tham gia
thi GV dạy giỏi các cấp, thi kể chuyện về tấm gương đạo đức HCM, chữ viết đẹp,
nét đẹp nhà giáo, luật công chức, an toàn giao thông.
Phối hợp với phó hiệu trưởng dự giờ đột xuất giáo viên nhưng báo trước một
tiết, từ đó nắm rõ hơn tình hình giảng dạy của giáo viên và giáo viên sẽ quan tâm
hơn việc sử dụng đồ dùng dạy học và mọi điều kiện cho tiết dạy luôn chủ động để
tạo cho họ có thói quen thao tác tốt các bước dạy nhuần nhuyễn.
Thực hiện nghiêm túc chấm điểm giáo viên ở nội dung về kỹ năng trong
phiếu dự giờ về việc sử dụng đồ dùng dạy học kích thích được tính tích cực, sáng
tạo, tiết dạy hiệu quả cao.
Sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình xây dựng chuẩn bản dự thảo đó, phó
Hiệu trưởng đưa ra trong cuộc họp hội đồng để thảo luận, góp ý xây dựng và thống
nhất thực hiện. Giao cho tổ trưởng các tổ thực hiện quy chế đó, sinh hoạt chuyên
môn một tháng 2 lần. Cuối mỗi tuần Phó hiệu trưởng tiến hành kiểm tra sổ báo

giảng của các khối, cuối tháng kiểm tra sổ chủ nhiệm, có nhận xét, đánh giá, ký tên,
đóng dấu.
Mọi nội dung xây dựng chuẩn của Hiệu trưởng đã đánh bật được ý thức trách
nhiệm của nhiều đối tượng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, phấn đấu đạt được các chuẩn đó ở mức cao nhất để nâng cao chất lượng dạy và
học.
2.3. Xây dựng chế độ kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
14
Bước đầu xây dựng chế độ kiểm tra trong đó qui định: thể thức, giờ giấc làm
việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ trong năm học.
Phân công lực lượng kiểm tra cụ thể cho từng cá nhân, từng bộ phận, từng
thành viên trong lực lượng kiểm tra để dễ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch, giờ
giấc ra vào lớp, ngày công của giáo viên, ghi rõ tên giáo viên đi muộn giờ hay về
sớm hoặc không lên lớp, báo về cho Hiệu trưởng kết quả sổ theo dõi. Trong buổi
họp hội đồng sư phạm nhà trường Hiệu trưởng thông qua lại ý kiến theo dõi của tổ
kiểm tra, nhắc nhở, cảnh cáo đối với giáo viên vi phạm lần 1; phê bình và viết bản
tự kiểm điểm đối với giáo viên vi phạm lần 2 nếu lý do không chính đáng; không
xếp loại thi đua đối với giáo viên vi phạm từ 3 lần trở lên trong một năm học. Có
thể kiểm tra đột xuất sổ sách của Phó hiệu trưởng, tổ khối trưởng chuyên môn.
Để nâng cao chất lượng kiểm tra giáo án của giáo viên được tốt hơn đã
hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn
bị bài giảng, quy định chất lượng mỗi bài soạn đối với từng loại bài, quy định sử
dụng giáo án cũ. Tổ chức tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học,
cung cấp những tài liệu tham khảo, mua sắm các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
dạy và học, chỉ đạo các thành viên trong ban kiểm tra nắm rõ để thực hiện và có thể
phối hợp với các tổ chức đoàn thể để có sự ủng hộ cho lực lượng kiểm tra, góp
phần kích thích tính tích cực và phát huy cao hiệu quả trong công tác kiểm tra nội
bộ của nhà trường.
2.4. Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn đối với giáo viên
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban kiểm tra và xác định nội dung,

phương pháp, hình thức kiểm tra, thực hiện công tác kiểm tra hoạt động sư phạm
của giáo viên, trong đó có kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo
viên nhằm giúp giáo viên nâng cao tay nghề.
Tổ chức bồi dưỡng công tác kiểm tra nội bộ trường học cho tất cả các thành
viên nắm rõ nguyên tắc và ý nghĩa của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Chỉ
đạo, hướng dẫn việc phối hợp tốt các phương pháp kiểm tra với nội dung cụ thể đối
với việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên. Tổ chức huấn luyện cán bộ
và nhân viên thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra.
* Công tác kiểm tra được tiến hành với các nội dung sau:
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy và giáo dục.
- Kiểm tra hồ sơ sở sách theo quy định.
- Kiểm tra qua dự giờ thăm lớp.
- Kiểm tra lịch báo giảng của giáo viên.
- Kiểm tra các yêu cầu về bài soạn theo quy định.
- Kiểm tra việc chấm bài và ghi điểm.
- Kiểm tra việc tham gia sinh hoạt tổ khối thông qua sổ ghi chép.
- Kiểm tra việc tích luỹ chuyên môn, tham gia các lớp tập huấn.
* Chỉ đạo ban kiểm tra sử dụng phương pháp kiểm tra sau:
- Phương pháp quan sát: tổ khối trưởng dự giờ một giáo viên 2 tiết/học kỳ.
thành viên trong ban kiểm tra dự 2 tiết để kiểm tra toàn diện 1/3 tổng số giáo viên,
15
dự 2 tiết đối với giáo viên đăng ký giáo viên giỏi, quan sát các hoạt động dạy của
thầy và học của trò, công tác dự giờ, sinh hoạt lớp…
- Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm: xem xét các hồ sơ, sổ sách có liên
quan đến giáo viên ở các bộ phận trong trường.
- Phương pháp trao đổi: để nắm bắt thông tin từ các giáo viên đồng nghiệp,
hiệu trưởng chỉ đạo tiến hành kiểm tra dựa trên các hình thức sau:
+ Theo thời gian: kiểm tra định kỳ
+ Theo phương pháp: kiểm tra trực tiếp kết hợp với kiểm tra gián tiếp.
+ Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: kiểm tra toàn bộ, kiểm tra có lựa

chọn.
Thực tiễn việc chỉ đạo kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
ở đơn vị chúng tôi trong thời gian qua đã được các thành viên trong ban kiểm tra
thực hiện tốt nhiệm vụ của người kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của giáo viên.
Thông qua xem xét việc tuân thủ các quy định, quy chế và hướng dẫn của các cấp
quản lý liên quan đến viện thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, từ đó xác
định rõ mức độ đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của giáo viên
vào thời điểm kiểm tra, đối với việc thực hiện nhiệm vụ đánh giá cần luôn phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan thì kết quả đánh giá xếp loại có độ chính
xác cao.
Nhiệm vụ tư vấn được các thành viên trong ban kiểm tra chú ý đến, từ kiểm
tra rút ra nhận xét, gợi ý giúp giáo viên khắc phục những hạn chế trong quá trình
thực hiện quy chế chuyên môn để nâng cao hơn trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh đó tuy cũng có trường hợp do thành viên ban kiểm tra nghiệp vụ có phần
còn hạn chế nên nhiệm vụ tư vấn chưa cao.
Nhiệm vụ thúc đẩy thực tế ở đơn vị chưa đạt hiệu quả cao, nhìn chung việc
kiểm tra, đánh giá diễn ra mạnh mẽ nhưng lại có tác động không đồng đều đến đội
ngũ giáo viên của trường, có lẽ do năng lực chuyên môn giữa các giáo viên trong
trường vượt trội nhau không đáng kể nên vấn đề thi đua từ kiểm tra, đánh giá cũng
không thúc đẩy được sự phát triển của đội ngũ giáo viên của nhà trường. Vì vậy, tôi
tiến hành tổ chức việc kiểm tra theo hình thức:
* Tổ chức kiểm tra hồ sơ chéo, quy định thời gian cho công tác kiểm tra hồ
sơ chéo mỗi học kỳ 1 lần, cách thực hiện là tổ trưởng chuyên môn này kiểm tra tổ
chuyên môn khối khác và ngược lại, có biên bản ghi chép quá trình kiểm tra mức
độ thực hiện của giáo viên.
Qua thực hiện việc kiểm tra hồ sơ chéo giữa các tổ chuyên môn góp phần
tăng thêm tính khách quan của công tác kiểm tra hồ sơ giáo viên, đồng thời góp
phần hỗ trợ cho việc phát hiện ra những vấn đề mà bản thân mình còn thiếu sót, sau
khi tiến hành kiểm tra xong tổ chức cuộc họp các tổ khối trưởng thông qua biên bản
ghi chép kết quả kiểm tra, bàn giao biên bản cho nhau 01 bản tiện cho việc thực

hiện kiểm tra trong tổ của mình đồng thời nhắc nhở giáo viên bổ sung, chỉnh sửa
(nếu có thiếu sót) và gửi về hiệu phó chuyên môn 01 bản để kiểm tra, đính chính,
phổ biến kinh nghiệm.
16
Đối với thành viên trong tổ, hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn kiểm
tra giáo viên, theo kế hoạch kiểm tra xác xuất một số giáo viên ở một số tổ để đối
chiếu với kết quả kiểm tra của tổ trưởng các tổ và rút kinh nghiệm những nhận xét
đánh giá về thực hiện công tác thực hiện của tổ trưởng chuyên môn, những mặt nào
những tổ trưởng chưa thực hiện tốt Hiệu trưởng gợi ý, phân tích để họ thấy được
những thiếu sót đó và khắc phục để làm tốt hơn; phát hiện những kinh nghiệm tốt
phổ biến cho các tổ trưởng chuyên môn khác cùng học hỏi.
Tôi luôn lưu ý nhắc nhở phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn kiểm tra
hồ sơ của giáo viên, kiểm tra việc ký duyệt tất cả các loại hồ sơ sổ sách quy định,
chú trọng việc kiểm tra cách đánh giá cho điểm học sinh ở các lĩnh vực qua đó để
nắm bắt việc thực hiện đánh giá cho điểm theo thông tư 32/2009/BGDĐT ngày
27/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để kịp nhắc nhở trong buổi sinh hoạt toàn
trường, giúp giáo viên khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện để hoàn
thành tốt hơn.
Ngoài ra tôi luôn cân nhắc, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện sinh hoạt chuyên
môn và sinh hoạt dưới cờ của giáo viên chủ nhiệm và thực hiện dự họp hội đồng sư
phạm của tất cả giáo viên. Thỉnh thoảng tôi đi kiểm tra đột xuất việc thực hiện tiến
độ chương trình, việc sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH) được cấp, đồ dùng dạy
học tự làm hoặc các tiết thực hành của giáo viên để kiểm tra mức độ sử dụng để kịp
thời quán triệt, uốn nắn giáo viên thực hiện nghiêm túc nhằm thu hút các em học tốt
hơn, giúp giáo viên có ý thức, trách nhiệm cao, có thao tác sử dụng ĐDDH thành
thạo, nhịp nhàng, đồng bộ có nhiều tiết dạy hiệu quả hơn. Ban kiểm tra chuyên
môn gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng chuyên môn và các tổ khối trưởng.
2.5. Thực hiện tổng kết điều chỉnh
Hàng tháng vào buổi họp hội đồng sư phạm nhà trường, Hiệu trưởng nắm rõ
kết quả tổng hợp về việc kiểm tra giáo viên từ các bộ phận báo cáo bằng biểu mẫu

cụ thể để tổ trưởng nắm lại kết quả kiểm tra theo từng học kỳ và cả năm học, có thể
cho Hiệu phó chuyên môn tổng hợp kết quả nhưng phải thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc để nắm tình hình.
Sau khi tổng kết điều chỉnh, hồ sơ kiểm tra của giáo viên được lưu vào hồ sơ
kiểm tra của nhà trường, tiến hành tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra một cách
nghiêm túc và khoa học để rút kinh nghiệm trong công tác kiểm tra trong năm học
tới đối với giáo viên, lực lượng kiểm tra và ban lãnh đạo nhà trường.
3. Kết quả đạt được:
Kết quả việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên qua các phong trào
thi đua “Hai tốt” do các cấp phát động, đến giữa học kỳ II thầy và trò trường tiểu
học đã đạt như sau:
* Về giáo viên: Hội thi chữ viết đẹp có: 02 giáo viên đạt giải ( 1 nhì, 1 giải
ba cấp huyện), hội thi giáo viên kể chuyện về tấm gương đạo đức HCM 1 giáo viên
tham gia và đạt cấp huyện 100%; Tham gia dự thi luật công chức, luật an toàn giao
thông đều được công nhận cấp huyện, nét đẹp nhà giáo đạt giải nhất môn năng
khiếu. Có trên 70% chị được công nhận “Giỏi việc nước - đảm việc nhà cấp huyện”
nhiều năm liền. Cuối học kỳ I toàn trường có: 15/19 giáo viên thực hiện xuất sắc
17
quy chế chun mơn, còn lại là hồn thành tốt. Kết quả hoạt động của ban kiểm tra
có: 60% thành viên thực hiện xuất sắc cơng tác kiểm tra, còn lại thực hiện tốt. Kết
quả qua kiểm tra việc thực hiện quy chế chun mơn của 19/19 giáo viên đều thực
hiện tốt, đạt 100% . ( Trong đó kiểm tra tồn diện 5 Gv, chun đề 14 Gv )
* Về học sinh: Năm học 2012-2013 từ đầu năm đến nay tham gia các cuộc
thi: thi tiếng hát măng non đạt giải khuyến khích cấp huyện, chữ viết đẹp cấp huyện
4/6 em được cơng nhận cấp huyện, anh văn qua mạng cấp huyện đạt 14/16 em,
trong đó: có 1 giải ba, 2 giải khuyến khích, cơng nhận 11 em. Hội khỏe phù đổng
cấp cụm: 4 em đạt giải ( giải nhất đẩy gậy, giải nhì chạy xa, 2 giải khuyến khích:
bơi lội, bậc xa ). Đạt giải 3 cấp huyện 1 em về mơn đẩy gậy. Giải tốn qua mạng
cơng nhận cấp trường 22 em, tham gia dự thi cấp huyện: 18 em )
* Kết quả chất lượng giáo dục hai mặt trong học kỳ I như sau:

TT
Khối
lớp
TSH
S
HỌC LỰC HẠNH KIỂM KHEN THƯỞNG
GIỎI % KHÁ % TB % YẾU % TH.ĐỦ % C.ĐỦ % GIỎI % TT %
1
I
55 26 47,3 14 25,5 9 16,4 6 10,8 55 100 - - 26 47,3 14 25.5
2
II
54 19 35,2 16 29,6 15 .28,8 4 7,4 54 100 - - 19 35,2 16 29,6
3
III
52 17 32,7 10 19,2 17 32,7 8 15,4 51 100 - - 4 7,7 6 11,5
4
IV
47 8 17,0 11 23,4 18 38,3 10 21.3 47 100 - - 1 2,1 13 27,7
5
V
48 8 16,7 22 45,8 17
55.2
35,4 1 2,1 48 100 - - 7 14,6 17 35,4
Tổng
Cộ
ng 256 78 30,5 73 28,5 76 29,7 29 11,3 256 100 57 22,3 66 25,8
Với những kết quả thành quả đạt được trong học kỳ I của giáo viên và học
sinh, đây là nền tảng niềm tin vững chắc cho sự thành cơng trong học kỳ II. Khơng
những phát triển về số lượng mà tiến bộ bền vững cả về mặt chất lượng.

PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Nhận định chung về cơng tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chun mơn của
giáo viên trong trường tiểu học
Qua thực tiễn tổ chức kỉêm tra việc thực hiện quy chế chun mơn của giáo
viên ở trường tiểu học năm học 2012-2013, bản thân nhận thấy:
- Cơng tác kiểm tra nội bộ trường học chiếm một vị trí rất quan trọng trong
cơng tác quản lý của người Hiệu trưởng. Vì vậy, người Hiệu trưởng cần thực hiện
tốt quy trình tổ chức kiểm tra ngay từ bước xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra chỉ
đạo, cho đến việc kiểm tra và tổng kết điều chỉnh. Từ đó tạo điều kiện cho lực
lượng kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra đánh giá, nhưng nhiệm vụ tư vấn và
thúc đẩy cần phải quan tâm nhiều hơn.
- Cơng tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chun mơn của giáo viên được
thực hiện trên cơ sở phân bố đối tượng và thời gian cụ thể trong năm học, giúp cho
giáo viên có ý thức tốt hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ, xem cơng việc kiểm tra
là một họat động cần thiết phải diễn ra trong trường học.
18
- Qua việc kiểm tra giúp cho người quản lý thu thập thông tin về giáo viên
được chính xác và khoa học hơn. Rút ra được những ưu khuyết điểm nhằm điều
chỉnh công tác quản lý sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, tạo
điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình ở đơn vị.
2. Bài học kinh nghiệm
Công tác kiểm tra kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
là một việc làm thường xuyên, liên tục của lãnh đạo nhà trường. Khi xây dựng kế
hoạch phải ghi mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thực kiểm tra; kế
hoạch kiểm tra phải thực sự khoa học, cụ thể rõ ràng, đồng thời phải phối hợp nhịp
nhàng với hệ thống các kế hoạch khác của nhà trường và ngành giáo dục đề ra.
Khi tổ chức thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, Hiệu trưởng nhà
trường cần chú trọng việc bồi dưỡng công tác kiểm tra cho các thành viên trong ban
kiểm tra nắm rõ nguyên tắc, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc kiểm tra; xây dựng
chuẩn kiểm tra toàn diện từng tiêu chí cụ thể và đầy đủ theo từng tháng, từng tuần

và phải đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất đối với cán bộ làm công tác kiểm tra để
có tính tác động tích cực trong quá trình thực hiện chính xác và chất lượng.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cũng cần có kế hoạch kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện của Phó hiệu trưởng. Hiệu trường cần xây dựng cơ chế kiểm tra gián tiếp một
cách hiệu quả đối với các tổ chuyên môn mà tổ trưởng chuyên môn có năng lực tổ
chức kiểm tra tốt, cần tăng cường hơn nữa cơ chế kiểm tra trực tiếp để đẩy mạnh
hơn nữa chất lượng giảng dạy và giáo dục. Tham mưu với các cấp lãnh đạo xin chủ
trương giải quyết chế độ đãi ngộ, khen thưởng cho các thành viên của ban kiểm tra
hoàn thành xuất nhiệm vụ kiểm tra.
Ngoài ra, Hiệu trưởng cần quan tâm đến công tác xây dựng bầu không khí
tâm lý của tập thể sư phạm tốt, thể hiện sự quan tâm giúp đỡ, thúc đẩy sự phát triển
của cá nhân, làm cho đội ngũ giáo viên hiểu rằng việc làm của ban kiểm tra không
phải là “bới lông, tìm vết” mà kiểm tra là để phát triển hệ thống, nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy và giáo dục trong nhà trường.
3. Đề xuất kiến nghị
- Về phía nhà trường
Tăng cường, quan tâm bồi dưỡng công tác kiểm tra cho giáo viên vào đầu
năm học. Xây dựng biểu mẫu khoa học, đầy đủ nội dung kiểm tra. Có sơ kết, tổng
kết công tác kiểm tra một cách kịp thời.
Cần khen thưởng, động viên kịp thời cho thành viên thực hiện xuất sắc công
tác kiểm tra, đồng thời thẳng thắn phê bình những thành viên thực hiện không
nghiêm túc.
- Về phía phòng giáo dục và đào tạo
Cung cấp văn bản và mẫu hướng dẫn công tác kiểm tra từng chuyên đề hàng
năm cụ thể. Xây dựng biểu mẫu đồng bộ cho ban kiểm tra hoạt động ở các đơn vị
trường học trong toàn huyện.
Hàng năm mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn công tác kiểm tra nội bộ trường học
cho các tổ khối trưởng trong hè.
19
Trên đây là thực trạng biện pháp thực hiện tổ chức kiểm tra việc thực hiện

quy chế chun mơn của giáo viên trường tiểu học và những cách tổ chức,
bài học kinh nghiệm mà tơi đã vận dụng trong cơng tác quản lý chỉ đạo kiểm tra
của mình. Vì thời gian và năng lực nghiên cứu có giới hạn, kinh nghiệm trong cơng
tác quản lý chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Bởi vậy, bản thân rất mong được sự
góp ý chân thành của q cấp lãnh đạo, đồng chí và đồng nghiệp để tơi được học
tập, rút kinh nghiệm cho đề tài này được hồn chỉnh hơn và có tính khả thi cao hơn.
Xin chân thành cám ơn!
DUYỆT CỦA NHÀ TRƯỜNG ………, ngày 10 tháng 1 năm 2013
Người viết
Nhận xét, đánh giá của Hội đồng xét duyệt phòng GD&ĐT Krơng Pac
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ trường tiểu học ban ban hành theo quyết định số 41/ 2010/QĐ-BGDĐT

ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào.
2. Luật giáo dục sửa đổi năm 2005
3. Các quyết định, thông tư và các văn bản pháp luật làm cơ sở cho công tác thanh
kiểm tra giáo dục trường tiểu học.
4. Các loại hồ sơ sổ sách về thanh, kiểm tra của nhà trường
21

×