Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lí việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên tại trường Đại học Khoa Học Đại học Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 115 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN THỊ THU TRANG





QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ THU TRANG




QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG




THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn tại trường Đại học
Khoa học - Đại học Thái Nguyên" được thực hiện từ tháng 4 năm 2013 đến tháng
8 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
- Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin
đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Thu Trang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nông Khánh Bằng
trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi về định
hướng đề tài, hướng dẫn tôi trong việc tiếp cận và khai thác các tài liệu tham khảo
cũng như chỉ bảo cho tôi trong quá trình tôi viết luận văn và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý - Giáo
dục, khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô, đồng nghiệp trường Đại
học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin và
tư liệu quý giá cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn đối với bạn bè, người thân trong gia
đình đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện hỗ trợ tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự giúp đỡ,chỉ dẫn và góp ý
chân thành của các thầy, cô và đồng nghiệp.

TÁC GIẢ



Nguyễn Thị Thu Trang










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Phạm vi nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
QUY CHẾ CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 7
1.2.2. Quy chế chuyên môn 16

1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý việc thực hiện Quy chế chuyên môn
của Giảng viên trong trường đại học 19
1.3.1. Cơ sở pháp lý của quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của
Giảng viên trong trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 19
1.3.2. Nội dung quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của Giảng viên 20
1.3.3. Vai trò của Hiệu trưởng, phòng chức năng và các khoa trong quản lý
việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên 32
Kết luận chương 1 37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 38
2.1. Vài nét về trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên 38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 45
2.2.1. Mục tiêu khảo sát 45
2.2.2. Đối tượng và qui mô khảo sát 46
2.2.3. Nội dung khảo sát 46
2.2.4. Phương pháp khảo sát 46
2.3. Thực trạng thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên trường
ĐHKH – ĐHTN 47
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên và cán bộ quản lý về tầm quan
trọng của việc thực hiện quy chế chuyên môn 47
2.3.2. Thực trạng thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên 48
2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên
ở trường ĐHKH – ĐHTN 57
2.4.1. Nhận thức của cán bộ giảng viên về tầm quan trọng của quản lý việc

thực hiện quy chế chuyên môn 57
2.4.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV
trường ĐHKH – ĐHTN 57
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng của GV trường ĐHKH – ĐHTN 72
2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý việc thực hiện quy chế chuyên
môn của giảng viên trường ĐHKH 73
Kết luận chương 2 75
Chƣơng 3: ẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 76
76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.2. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống - cấu trúc 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 76
3.1.4. Các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính hiệu quả 76
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 77
3.2. Các biện pháp quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn ở trường
ĐHKH – ĐHTN 77
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giảng viên
về việc thực hiện quy chế chuyên môn trong nhà trường 77
3.2.2. Biện pháp 2: Cụ thể hóa các văn bản của Bộ GD&ĐT về quản lý việc
thực hiện Quy chế chuyên môn của GV 79
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng quy trình, tiến hành phân cấp trong quản lý
việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV 81

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn và việc thực hiện quy chế chuyên môn trong nhà trường 84
3.2.5. Biện pháp 5: Đảm bảo điều kiện về CSVC hỗ trợ cho giảng viên thực
hiện các hoạt động chuyên môn 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 89
3.4.1. Mục đích khảo sát 89
3.4.2. Nội dung khảo sát 89
3.4.3. Đối tượng khảo sát 89
3.4.4. Phương pháp khảo sát 89
3.4.5. Kết quả khảo sát 89
ận chương 3 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
1. Kết luận 94
2. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CTĐT
Chương trình đào tạo
ĐHKH
Đại học Khoa học
ĐHTN

Đại học Thái Nguyên
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
HSCM
Hồ sơ chuyên môn
KHĐT
Kế hoạch đào tạo
QCCM
Quy chế chuyên môn
QLKH&QHQT;
Quản lý khoa học và quan hệ quốc tế
TT-KT&ĐBCLGD

Thanh tra-Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê chương trình đang đào tạo tại trường (tháng 9/ 2013) 42
Bảng 2.2. Thống kê số sinh viên hệ Đại học chính quy của trường
ĐHKH - ĐHTN 43
Bảng 2.3. Thống kê số lượng và trình độ của đội ngũ giảng viên cơ hữu
trường ĐHKH – ĐHTN năm học 2013 - 2014 45
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng
của việc thực hiện quy chế chuyên môn trong nhà trường 47
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên trường

ĐHKH - ĐHTN 48
Bảng 2.6. Thống kê số liệu thanh tra 5 loại tài liệu giảng dạy của Giảng
viên trường ĐH Khoa học – ĐHTN, Năm học: 2013 - 2014 51
Bảng 2.7. Đánh giá việc thực hiện quy định về giảng dạy của GV trường
ĐHKH – ĐHTN 52
Bảng 2.8. Thống kê kết quả NCKH của GV trường ĐHKH – ĐHTN, giai
đoạn 2003 - 2013 54
Bảng 2.9. Số lượng bài báo đã công bố của cán bộ giảng viên trường
ĐHKH – ĐHTN, giai đoạn 2002 - 2013 55
Bảng 2.10. Số lượng đề tài KLTN và NCKH của sinh viên trường ĐHKH –
ĐHTN từ khóa 1 đến nay 55
Bảng 2.11. Tầm quan trọng của quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn 57
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của
giảng viên tại trường ĐHKH – ĐHTN 58
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo 60
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy định về Hồ sơ chuyên
môn của giảng viên 62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy định về việc chuẩn bị bài
giảng của GV trường ĐHKH – ĐHTN 64
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy định về giờ lên lớp của
giảng viên trường ĐHKH – ĐHTN 65
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy định về đổi mới phương
pháp giảng dạy của giảng viên trường ĐHKH – ĐHTN 66
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của sinh viên trong công tác giảng dạy của GV 69

Bảng 2.19. Biện pháp quản lý việc thực hiện quy định về Nghiên cứu khoa học 71
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý việc thực hiện công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng của GV trường ĐHKH - ĐHTN 72
Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 90










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức hành chính của trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên 40








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức với đặc trưng cốt yếu quyết
định sự thành bại của tất cả các quốc gia, dân tộc, các tổ chức và mỗi cá nhân là dựa
trên tri thức đã làm cho tất cả các quốc gia đặt chiến lược con người lên những mục
tiêu hàng đầu, trong đó cực kỳ coi trọng đổi mới giáo dục và đào tạo, coi đó là chiến
lược sống còn trong chiến lược phát triển của mình. Trong chiến lược đổi mới giáo
dục đào tạo nói chung, có rất nhiều điều cần làm và phải được tiến hành đồng bộ,
song phát triển đội ngũ giảng viên có chất lượng cao là một chiến lược được quan tâm
hàng đầu.
Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam, giáo dục là vấn đề được cả xã
hội quan tâm. Trong thời kì đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn về
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thành tựu chung đó có sự đóng góp quan trọng của
giáo dục và đào tạo, đặc biệt trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
Với mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, hơn bao giờ hết vấn đề
phát triển nguồn lực ở nuớc ta đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Đồng thời phát triển
nguồn nhân lực đã được nhận thức như một yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững, trong đó GD&ĐT là con đường quan trọng nhất. Đảng ta đã xác định: Phát
triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển kinh tế - xã hội. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục đại học có vị trí
quan trọng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH,
HĐH và hội nhập của đất nước.
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang đòi hỏi giáo dục đại học
Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới cách quản lý để đảm bảo và ngày càng nâng cao
chất lượng đào tạo.
Chất lượng đội ngũ giảng viên quyết định cơ bản chất lượng đào tạo. Cho dù hệ

thống giáo dục và phương thức giáo dục đã thay đổi nhiều so với trước đây thì quy
luật thầy giỏi kéo theo trò giỏi vẫn có giá trị đúng trong nhiều trường hợp. Muốn phát


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
triển giáo dục – đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát
triển đội ngũ nhà giáo. Trong lý luận và thực tiễn, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục luôn được xem là lực lượng nòng cốt của sự nghiệp phát triển giáo dục, là
nhân tố quan trọng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Do vậy, muốn phát
triển GD&ĐT đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên, chất lượng một bộ phận đội ngũ giáo viên thời
gian qua còn bộc lộ không ít bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy và học trong tình hình mới.
Thực hiện đề án chuyển đổi đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ của Đại
học Thái Nguyên, từ năm học 2008-2009 các trường và các khoa trực thuộc Đại học
Thái Nguyên đã thực hiện chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
Sau hơn 5 năm thực hiện đã thu được kết quả nhất định. Công tác quản lý đào tạo cơ
bản đã đạt được mục đích theo phương thức đào tạo này; chương trình đào tạo được
thiết kế phù hợp; giảng viên dần thích ứng với phương thức đào tạo mới; cơ sở vật
chất được đầu tư tập trung hơn Tuy nhiên để chất lượng đào tạo ngày càng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu xã hội, tiến tới hội nhập quốc tế và khu vực, các đơn vị đào tạo cần
tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ, trong đó hoàn thiện các biện pháp quản lý
đào tạo là hết sức quan trọng.
Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên là một trong những đơn vị
đào tạo trực thuộc Đại học Thái Nguyên được thành lập từ tháng 10/2002, là một
trường khá non trẻ song các ngành đào tạo phong phú, đa dạng; quy mô sinh viên khá
đông, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy còn rất trẻ. Tổng số ngành đào tạo
của Trường là 19 ngành, với việc tăng quy mô đào tạo khiến các giảng viên phải

giảng dạy quá nhiều, không đủ thời gian cho việc tự học, tự bồi dưỡng, tham gia
nghiên cứu và triển khai hoạt động khoa học & công nghệ. Việc chuẩn bị về trình độ
chuyên môn và ngoại ngữ của giảng viên còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong công
tác chuẩn bị các tài liệu chuyên môn phục vụ cho quá trình giảng dạy, đặc biệt là về
đề cương, giáo trình môn học. Bên cạnh đó việc quản lý thực hiện quy chế chuyên
môn của giảng viên còn khá nhiều bất cập.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn nhằm xem xét và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của từng giảng viên, bộ phận trong nhà trường, do
đó giúp cho việc động viên, khen thưởng chính xác các cá nhân, tổ chuyên môn, các
khoa chuyên môn; khuyến khích việc làm tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến, đồng
thời phát hiện ra những hạn chế, yếu kém, sai sót để điều chỉnh và tư vấn những biện
pháp khắc phục kịp thời. Có thể nói quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn là
một trong các yếu tố tạo nên nền nếp, kỷ cương và chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Thông qua việc kiểm tra đánh giá giúp cán bộ quản lý trường học hiểu rõ bản
thân mình để thấy các vấn đề cần điều chỉnh cho phù hợp.
Là chuyên viên công tác tại phòng Đào tạo của Nhà trường, tôi nhận thức rõ
việc quản lý tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn của Giảng viên nếu được thực
hiện tốt sẽ nhằm nâng cao được chất lượng đào tạo của Nhà trường, đưa việc dạy và
học vào nề nếp, chính vì thế tôi đã chọn đề tài “ Quản lý việc thực hiện quy chế
chuyên môn của giảng viên tại trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện các quy chế chuyên môn của giảng
viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục trong trường ĐHKH – ĐHTN.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của Giảng viên ở trường
ĐHKH – ĐHTN
4. Giả thuyết khoa học
Quy chế chuyên môn là một trong những công cụ quan trọng để giảng viên tiến
hành các hoạt động chuyên môn và là cơ sở để các nhà quản lý tiến hành kiểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn của giáo viên, giảng viên. Công tác quản lý việc thực
hiện các quy chế chuyên môn của giảng viên tại trường ĐHKH - ĐHTN hiện nay còn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
có những hạn chế nhất định. Nếu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng và đề xuất
được các biện pháp quản lý phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng
tốt yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của
giảng viên.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng
viên tại trường ĐHKH – ĐHTN.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc thực hiện hiện các quy chế chuyên
môn của giảng viên tại trường ĐHKH – ĐHTN.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
;Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết nhằm thu thập những căn cứ,
những thông tin khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học trên lớp và cơ sở vật chất nhà trường, các mối quan
hệ trong nhà trường để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện quy chế chuyên môn của
giảng viên.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, trò chuyện với các cán bộ quản lí, giảng viên nhằm tìm hiểu và thu
thập những thông tin về việc thực hiện quy chế chuyên môn và vấn đề quản lý việc
thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên ở trường ĐHKH – ĐHTN.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về thực trạng quản lý
việc thực hiện Quy chế chuyên môn của Giảng viên tại trường ĐHKH – ĐHTN. Từ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
đố đề ra các biện pháp quản lý việc thực hiện Quy chế chuyên môn của Giảng viên,
đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo của Nhà trường trong tình hình mới.
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trao đổi với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm nhằm tiếp thu ý kiến của họ về
tính cấp thiết, tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để có những kết
luận chính xác và định hướng vận dụng các biện pháp đó vào trong thực tiễn.
6.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Để thống kê, tổng hợp,
phân tích và xử lý các số liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc
nghiên cứu đạt kết quả cao.
7. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng viên tại
trường ĐHKH – ĐHTN.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, cấu
trúc đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của
giảng viên.
Chương 2: Thực trạng về quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng
viên tại trường ĐHKH - ĐHTN.
Chương 3: Biện pháp quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của giảng
viên tại trường ĐHKH – ĐHTN.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
QUY CHẾ CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Việc nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn trong các nhà trường nói
chung và nhà trường Đại học nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề được nhiều nhà
khoa học trên thế giới, trong đó có Việt Nam quan tâm, nghiên cứu. Các tác giả đã
dành nhiều công sức tìm hiểu, nghiên cứu, qua hoạt động thực tiễn tại các cơ sở giáo
dục, tìm ra nhiều biện pháp quản lý trong đó có quản lý hoạt động chuyên môn và
việc thực hiện quy chế chuyên môn, sao cho hiệu quả nhất, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi

sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc quản
lí hoạt động dạy học trong nhà trường. V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin,
Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của các nhà quản lý trong nhà
trường như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa nhà lãnh đạo và nhà quản lý. Các tác giả
đã thống nhất và khẳng định Hiệu trưởng, người đứng đầu cơ sở giáo dục phải là
người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lí nhà trường. P.V.
Zimin, M.I.Konđakôp đã đi sâu nghiên cứu công tác lãnh đạo hoạt động giáo dục,
giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong công tác quản lí của
các nhà quản lý trường học. Chất lượng đào tạo và việc phát triển bền vững nhà
trường được quyết định bởi chất lượng của công tác quản lý nhà trường, và điều này
phụ thuộc vào năng lực và trình độ quản lý của các nhà quản lý trường đại học, đặc
biệt là các nhà quản lý cấp cao.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, chủ yếu về mặt lý luận như
quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của người quản
lý, về sự liên hệ giữa khoa học quản lý và khoa học khác, cũng có những công trình
nghiên cứu riêng về chân dung người Hiệu trưởng trường học, có thể kể đến là các
công trình của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Lê Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Quang, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Lê Tuấn trong các công trình đó các tác giả đã
nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn ở các nhà trường là một hoạt động
không thể thiếu, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục văn hoá trong mỗi nhà trường,
đồng thời nó cũng thúc đẩy công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
sư phạm của đội ngũ giáo viên, tạo ra tính nghiêm túc của thầy và trò trong các hoạt
động giáo dục.
Hoạt động Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn ở các nhà trường có vai

trò rất quan trọng, hoạt động quản lý thực hiện theo các yêu cầu chung của công tác
“Quản lý trường học”, các văn bản chỉ đạo về công tác “Quản lý chuyên môn trong
nhà trường” của Bộ GD&ĐT cho mỗi năm học cụ thể.
Gần đây một số luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý
giáo dục bước đầu tổ chức nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về
quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý trường học, các tả giả như: Trần
Ngọc Chi; Nguyễn Khắc Tâm; Đinh Tuyết Mai Tuy nhiên nghiên cứu một cách cụ
thể về công tác Quản lý việc thực hiện Quy chế chuyên môn của giảng viên giảng dạy
trong các trường Đại học, Cao đẳng thì chưa có công trình nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
a, Khái niệm
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, con người muốn tồn tại và phát
triển phải có sự phối hợp, thống nhất với nhau trong cùng một nhóm, một tổ chức. Để tổ
chức, điều khiển tạo nên sự phối hợp của nhóm người trong hoạt động theo yêu cầu nhất
định thì cần phải có một người lãnh đạo, quản lý tổ chức đó.
Như vậy, quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng nhằm
thực hiện các mục tiêu mà tổ chức, hoặc xã hội đã đặt ra. Quản lý là một hoạt động đặc
biệt bao trùm lên các mặt của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu được trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở mỗi
cách tiếp cận thì có nhiều định nghĩa khác nhau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý nhằm
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt tới mục đích của nhóm

với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất, với tư cách thực hành
thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học.
- Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977: Quản lý là chức năng của hệ
thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình,
mục đích hoạt động”.
Theo C.Mác, quản lý xã hội (QLXH) là chức năng được sinh ra từ tính xã hội
hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông
qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển con người).
Người đã viết “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng”[3].
Trong cuốn „„Quản lý nhân lực”, Pau Hersey và Ken Blane Heard lại coi
„„Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm
thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt
mục tiêu của tổ chức”.
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi: „„Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định” [14].
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: „„Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động
đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên kết với
bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều hòa phối hợp các khâu và
các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng, đi đến hiệu quả” [17].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
Quá trình „„Quản lý GD & ĐT” của trường cán bộ quản lý GD & ĐT có nêu :
- Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống
con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng ổn định và phát triển đến mục tiêu đã định.
- Quản lý là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt đến các mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hương đích của chủ thể quản lý là đối tượng
quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường.
Các định nghĩa trên tuy khác nhau, nhưng có một số điểm chung trong nhận
thức về quản lý như sau:
- Quản lý là hoạt động lao động điều khiển các hoạt động khác nhau của nhóm
hay tập thể.
- Trong hoạt động quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, đối tượng quản lý
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Tác động quản lý chính là những
quyết định quản lý, là những nội dung của chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối tượng
quản lý.
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã hội. Lao
động quản lý là điều kiện tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại và phát triển.
- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương tiện. Quản lý có một cấu
trúc và vận hành trong một môi trường nhất định. Trong cấu trúc đó, ba thành tố: mục
tiêu, chủ thể, khách thể quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hoạt động của bộ máy.
Trên cơ sở tìm hiểu một số khái niệm về quản lý, chúng tôi cho rằng: „„Quản
lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển, tác động lên đối
tượng, khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý”. Toàn bộ hoạt động
quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng quản lý. Nếu không xác định
được các chức năng quản lý thì chủ thể quản lý không thể điều hành được hệ thống

quản lý.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
b, Chức năng của quản lý
Theo G.Kh.Pôpôp viết: “Chức năng QL đó là một loại hoạt động quản lý đặc
biệt, sản phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn hóa trong QL, tiêu
biểu tính chất tương đối độc lập của những bộ phận của QL”.
Tác giả Hoàng Tâm Sơn cho rằng: “Chức năng QL là một hệ thống hoạt động
được quy định một cách khách quan sự phân công và hợp tác lao động của đối tượng
QL và phân công lao động QL”.
Về số lượng các chức năng QL có nhiều ý kiến khác nhau, có tác giả nói
ba, nói bốn, nói năm, thậm chí có tác giả nói mười hai chức năng. Song, hầu hết
đều đề cập tới bốn chức năng QL chủ yếu, đó là: Chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
* Chức năng kế hoạch hóa:
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ
những hoạt động vào bảng kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể
và các điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu.
* Chức năng tổ chức
Theo tác giả Hoàng Tâm Sơn: “Tổ chức là sự sắp xếp có khoa học những yếu tố
con người, dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm bảo đảm cho chúng tương tác
với nhau một cách tối ưu đưa hệ đến mục tiêu”.
Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên
một tác động tích hợp lớn hơn tổng hiệu quả của tác động bộ phận. Như vậy thực chất
của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong
hệ thống QL. Tổ chức tốt sẽ khởi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt

tiêu và giảm sút hiệu quả QL.
* Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
Chỉ đạo (điều khiển) là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm điều
hành tổ chức, nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch. Lãnh đạo
bao hàm việc liên kết với người khác động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để đạt
mục tiêu của tổ chức.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Chức năng chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố
con người trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con nguời và
quá trình giải quyết những mối quan hệ đó theo hướng tích cực, để đạt mục tiêu.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là xem xét và kiểm nghiệm sự phù hợp của quá trình hoạt động của
khách thể với các quyết định QL đã lựa chọn, như các đạo luật, các kế hoạch, các
định mức, các chỉ tiêu, các quy tắc,… xác định kết quả tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL, sai lệch so với yêu cầu quyết định QL, so với các nguyên tắc tổ chức
đã áp dụng, điều chỉnh khi phát hiện những sai lệch. Xác định các phương pháp tác
động đến khách thể nhằm khắc phục những sai lệch và loại trừ những trở ngại trên
con đường hoạt động tối ưu của hệ thống.
Các chức năng QL có mối quan hệ chặt chẽ, là một chỉnh thể không tách rời, để
đạt được mục tiêu QL. Muốn thực hiện một chủ trương, chương trình, dự án, thì kế
hoạch hóa là hành động đầu tiên của người QL, là làm cho tổ chức phát triển theo kế
hoạch. Trong QL, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ
chức. Tiếp đó là chức năng tổ chức, chức năng này giúp cho người QL hình thành bộ
máy, cơ cấu các bộ phận, tùy theo tính chất công việc có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân, quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan
hệ giữa chúng. Chỉ đạo (điều hành) là nhiệm vụ tiếp theo của người QL. Đây là khâu

quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Chính ở khâu này người QL
phải biết vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật QL. Cuối cùng người QL
phải thực hiện chức năng kiểm tra, nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường
a, Quản lý giáo dục
* Khái niệm
Quản lý giáo dục được hiểu theo hai cấp độ khác nhau. Cấp độ vĩ mô và cấp độ
vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô: quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (Có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (Từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD & ĐT thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với cấp vi mô: quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(Có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GDĐT
của nhà trường.
Cũng có thể định nghĩa: quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình giáo dục (Được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn
yếu tố của quản lý giáo dục. Đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý (nói tắt là đối
tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Trong thực tiễn các yếu tố trên
không tách rời nhau, mà ngược lại chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ
thể quản lý tạo ra những tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của
chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng
thực hiện một mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý
giáo dục, nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường… Nó có thể chịu
tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và quản lý giáo dục. Vấn đề đặt
ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để có những tác động từ phía khách thể
quản lý giáo dục là tích cực, để thực hiện mục tiêu chung.
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý giáo dục, theo chúng tôi: Quản lý
giáo dục là quá trình tác động có định hướng của các nhà quản lý giáo dục trong
việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được
những mục tiêu đề ra.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
* Bản chất của quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục vừa là hoạt động mang tính pháp lý, vừa mang tính sáng
tạo. Đó là những quyết định quản lý đúng thẩm quyền, đúng quy luật, chớp được thời
cơ và hiệu quả cao.
- Quản lý giáo dục là hoạt động có mục đích rõ ràng: nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo, thực chất là quản lý con người và quản lý chất lượng đào tạo.
- Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghề và là một nghệ thuật.
Vì hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào năng lực chuyên môn và trình độ nghiệp vụ
quản lý của chủ thể quản lý, nhưng đồng thời phụ thuộc vào quan hệ ứng xử tế nhị,
khéo léo thông minh giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý.

- Theo Trần Kiểm:„„Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là
một dạng lao động đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực, sáng tạo, năng
lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra có kết quả, là sự cải biến
hiện thực. Do đó, chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp
quyền mà còn sử dụng cả những chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm lý… nhằm đảm bảo
sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lý” [16].
- Quản lý giáo dục đòi hỏi phải tuân theo nguyên tắc nhất định như: nguyên
tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ, tính pháp chế…
- Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện đồng thời các chức năng quản lý.
- Quản lý giáo dục thực chất là phạm trù phương pháp chứ không phải mục đích.
- Hiệu quả của quản lý giáo dục phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức và cơ chế phối
hợp quản lý
b, Quản lý nhà trƣờng
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ sở
giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung khái
niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở mang tính
nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ tương lai của đất nước.
Nhà giáo dục người Nga Xukhôm linxki đã từng nói: “Trường học là cái nôi
tinh thần của dân tộc. Dân tộc nào biết chăm lo đến cái nôi tinh thần ấy, họ sẽ có một
tương lai rực rỡ”. Dân tộc Việt nam luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, Đảng và Nhà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
nước ta đã khẳng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà trường là tế
bào, là đơn vị cấu trúc cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chính nơi đây sẽ hiện
thực hóa mọi chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nước các
cấp; đồng thời cũng là nơi kiểm chứng những vấn đề lý luận Khoa học giáo dục nói
chung, Khoa học quản lý giáo dục nói riêng. Vì vậy, có thể nói nhà trường là bộ mặt

phản ánh nền giáo dục của cả một đất nước.
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện các chức năng kiến tạo
các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà
trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội nói trên đạt được các
mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này
một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm
nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo
dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt
động ngoại khoá, hoạt động giáo dục hướng nghiệp… Quản lý các đối tượng khác
nhau: quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất….Quản lý
(Thực ra là tác động đến) nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hoá
giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với
hội phụ huynh học sinh, sinh viên….
Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem là
đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Việc quản lý trường học mà trọng tâm là quản lý
quá trình giáo dục - đào tạo, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để thực hiện hướng tới mục tiêu giáo dục. Nội hàm của khái niệm
quản lý trường học đã được các nhà nghiên cứu giáo dục diễn tả theo nhiều góc độ
khác nhau. Ta hãy điểm qua các định nghĩa dưới đây về quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các chủ
thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những
chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội -
nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động của chính bản thân giáo viên
và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể

×