Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số vấn đề lý luận về toàn cầu hoá và hội nhâp kinh tế quốc tế.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.54 KB, 27 trang )

A. Đặt vấn đề
Nớc ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến năng suất lao động cha cao, hiệu quả kinh tế thấp. Bên
cạnh đó còn chịu ảnh hởng nặng nề của chiến tranh. Điều đó chính làm cho nguyên
nhân làm cho kinh tế nớc ta chậm phát triển hơn so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới. Đứng trớc tình hình đó đòi hỏi đảng phải đề ra đờng lối chính sách đờng lối
đổi mới nhằm đa đất nớc ta phát triển về mọi mặt mà trọng tâm là chuyển nền kinh tế
Việt Nam sang kinh tế thị trờng, mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sẩn Việt Nam (tháng
12 năm 1986) đã khởi xớng công cuộc đổi mới mà một trong những định hớng quan
trọng là mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Quán triệt quan điểm đó đại hội lần thứ VII
(1992) và lần thứ VIII (1996) tiếp tục phát triển đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ đa
dạng hoá, đa phơng hoá các quan hệ quốc tế theo tinh thần:" Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển".
Sau hơn 15 năm đổi mới kết quả thực tế cho thấy đời sống nhân dân đợc nâng
cao, kinh tế phát triển về mọi mặt. Điều này đã khẳng định con đờng đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn. Trớc ngỡng cửa của thế kỷ XXI khi loài ngời đang bị
cuốn hút vào một quá trình mang tính chất quốc tế thì chúng ta không thể phủ nhận đ-
ợc tầm quan trọng của tính hiệu quả của việc hội nhập kinh tế quốc tế, đã tạo thành tựu
to lớn về văn hoá, xã hội, kinh tế chính trị để đất nớc từ thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Đây là một xu hớng khách quan tác động một cách toàn diện đến mọi dân tộc
không có ngoại lệ , nó đặt mỗi quốc gia trớc những thời cơ và cả những thách thức to
lớn. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu toàn cầu hoá một cách sâu sắc, toàn diện. Đặc biệt
là những tác động của nó đến đời sống kinh tế - chính trị để có đối sách thích hợp là
nhiệm vụ trọng đại của mọi quốc gia trong những thập kỷ đâù của thế kỷ XXI.
1
B. Giải quyết vấn đề
I. Một số vấn đề lý luận về toàn cầu hoá và hội nhâp kinh tế quốc tế
1. Khái niệm về toàn cầu hóa, khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá là một danh từ đầu tiên đợc Webster đa vào từ điển năm 1961 và
nó đợc sử dụng khá phổ biến trong hai thập kỷ gần đây. Nhng ngợc dòng lịch sử thì vào


năm 1870 nhà triết học Jenemy- Bentham đã sử dụng tính từ "quốc tế" và khái niệm
quan hệ quốc tế đã đợc sử dụng rộng rãi từ thời đó. Toàn cầu hoá hay quốc tế hoá đêu là
những khái niệm diễn tả mối quan hệ vợt ra ngoài biên giới quốc gia. Tuy nhiên cấp độ
giữa chúng là khác nhau. Toàn cầu hoá mà cốt lõi là toàn cầu hoá kinh tế là bớc phát
triển và cao của quốc tế hoá kinh tế. Quá trình toàn cầu hoá đang phát triển còn tồn tại
trên thế giới hiện nay về thực chất là quá trình quốc tế hoá đã đạt đến độ nhuần nhuyễn,
nó phản ánh một quá trình phát triển với đặc trng bản chất là không có ranh giới quốc
gia và khu vực trong mối quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
Xét một cách cụ thể thì toàn cầu hoá kinh tế chính trị là sự gia tăng nhanh tróng
của các hoạt động kinh tế vợt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuôc
lẫn nhau giữa các nền kinh tế thế giới thống nhất. Sự gia tăng của xu thế này đợc thể
hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu dịch thế giới, sự lu chuyển của các dòng vốn
và lao động trên phạm vi toàn cầu.
Tuy nhiên chúng ta cần chú ý quốc tế hoá toàn cầu hoá không chỉ là quá trình
phản ánh sự gia tăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng nữa là
phản ánh quy mô của các hoạt động liên quan quốc gia. Nhiều nhà nghiên cứu cho
rằng, xu thế toàn cầu hoá kinh tế đã hình thành và phát triển qua một chặng đờng khá
dài. Tính đến nay thế giới đã ba lần "toàn cầu hoá" và lần này là lần thứ 4.
Lần thứ nhất, diễn ra vào cuối thế kỷ XV sau khi Colombo phát hiện ra Châu
Mỹ. Từ đó làm cho ngời ChâuÂu đổ đi các nơi khai hoá văn minh theo lối chủ nghĩa
thực dân. Còn chinh phục thế giới lần này làm cho giá trị Châu Âu thay đổi và đợc
truyền bá khắp nơi. Kết quả toàn cầu hoá lần thứ nhất tạo ra cơ hội tích luỹ t bản lớn và
làm cho nớc Anh trở thành bá chủ thế giới.
Lần thứ hai, vào giữa thế kỷ XIX và đợc đánh dấu bằng thời kỳ ngời Châu Âu
chinh phục Châu á và làm cho Nhật Bản tiến hành cuộc "Duy Tân" hng thịnh đất nớc.
Lần thứ ba: Diễn ra vào thời kỳ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai với trật tự thế
giới mới của các nớc thắng trận làm cho nhiều nớc Châu á, Châu mỹ, Châu phi La tinh
giành đợc độc lập và hoà nhập với cộng đồng thế giới.
2
Lần thứ 4:Là thời kỳ hiện nay với đặc trng là xu thế toàn cầu hoá đợc thúc đảy

bởi những nhân tố nh cuộc bùng nổ thông tin thế giới , làn sóng dân chủ thứ ba của Bồ
Đầu Nha vào năm 1974, sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu vào đầu thập kỷ 90. Toàn
cầu hoá lần này nặng về phơng diện kinh tế và chính trị vì kinh tế toàn cầu hoá lấy toàn
cầu hoá thị trờng làm mục tiêu , lấy toàn cầu hoá thông tin làm động lực , bởi vậy nó
mang ý nghĩa sâu rộng hơn nhiều so với những lần trớc . Cũng vì vậy nội dung động
chạm đến nhiều nớc, lôi cuấn đông đảo dân số các nớc nhập cuộc.
Theo quan niệm của Cácmác và Ănghen thì xu hớng toàn cầu hoá kinh tế có từ
khi đại công nghiệp tu bản chủ nghĩa hình thành và tuy không dùng khái niệm toàn cầu
hoá nhng những nhận định của các ông thực chất là bàn về các vấn đề toàn cầu
hoá.Trong tác phẩm " Tuyên ngôn của Đảng cộng sản "các Ông viết " Vì luôn bị thúc
đẩy bởi những nhu cầu về những nơi tiêu thụ sản phẩm, giai cấp t bản xâm lấn khắp
toàn cầu. Nó phải xâm nhập khắp nơi , trụ lại ở khắp nơi và thiết lập những mối liên hệ
ở khắp nơi . Do bóp nặn ở thị trờng thế giới, giai cấp t bản đã làm cho sản xuất và tiêu
dùng của tất cả các nớc mang tính chất thế giới " Nh vậy, quốc tế hoá là cơ sở, tiền đề
của toàn cầu hoá kinh tế và toàn cầu hóa là cấp độ của quốc tế hoá.
2. Các nhân tố thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế
2.1. Sự phát triển nhảy vọt của lực lợng sản xuất do phân công lao động ngày
càng diễn ra sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới.
Toàn cầu hoá lao động thúc đẩy rất nhanh, mạnh sự phát triển và xã hội hoá lực
lợng sản xuất, đa tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới lên mức cao ( vào nửa đầu thế kỷ
XX GDP của thế giới tăng 2,7 lần, đến nửa cuối tăng 5,2 lần ). Toàn cầu hoá kinh tế
góp phần làm chuyển biến cơ cấu kinh tế thế giới đặc biệt làm tăng mạnh tỷ lệ hàng
chế tác (chiếm 21.4%) cà các dịch vụ (62.4%) trong cơ cầu kinh tế thế giới ( Quan hệ
hợp tác Nam - Nam và vấn đề toàn cầu hóa. Thông tấn xã Việt Nam số 3 năm 2000)
Lực lợng sản xuất vơn mạnh ra ngoài biên giới quốc gia cùng nhiều công nghệ
hiện đại nhất trong cuộc cách mạng thông tin liên hoàn cầu. Sự chuyển biến có tính
cách mạng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã diễn ra trong nửa đầu thế kỷ XX
mà biểu hiện có tính chất bớc ngoặt là sự xuất hiện của chiếc maý tính điện tử hiện đại
đầu tiên trên thế giới vào năm 1946 cùng với sự ra đời của điều khiển học , lý thuyết hệ
thống va lý thuyết thông tin. Tiếp theo đó là sự bùng nổ của cách mạng khoa học và

công nghệ vào nửa cuối thế kỷ XVIII và XIX, cuộc cách mạng khoa học công nghệ vào
thế kỷ thứ XX không chỉ góp phần nâng cao năng lực có hạn của cơ bắp, nối dài cánh
3
tay và các giác quan của con ngời mà còn tạo ra đợc các phơng tiện nâng cao năng lực
t duy vợt qua các giới hạn sinh lực của con ngời. Toàn câù hoá kinh tế thế giới là một
xu thế khách quan so sự tác động của lực lợng phát triển, lực lợng sản xuất. Những
thập niên cuối của thế kỷ XX của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, hàng hoá, dịch vụ chuyển giao công nghệ trong phạm vi
toàn cầu , xuất hiện nhiều hiện tợng mới nh thơng mại điện tử, đồng tiền ảo, nền kinh tế
số kéo theo sự ra đời lý thuyết mới về kinh tế, đòi hỏi các dân tộc trên thế giới phải có
t duy mới đối với thách thức và cơ hội trong quá trình phát triển.
Vì vậy không có gì đáng ngạc nhiên khi chính phủ của mọi quốc gia, giàu cũng
nh nghèo, lớn cũng nh bé đều cố gắng đa ra các chính sách và giải pháp nhằm bắt kịp
trào lu hớng tới xã hội thông tin. Đến nay hầu nh quốc gia nào cũng có chính sách
thông tin thậm chí có nớc còn đang thực hiện cacs nỗ lực để tự khẳng định mình là một
xã hội thông tin.
Trên khắp thế giới, mục tiêu của các chính sách thông tin và các giải pháp chủ
yếu đều giống nhau một cách kỳ lạ. Đó là xây dựng một kết cấu hạ tầng thông tin vững
chắc và phong phú trên cơ sở phát triển mạng thông tin các xa lộ thông tin và tham gia
vào Internet, phát triển văn hoá kinh doanh dựa trên công nghệ thông tin và tri thức để
tăng nâng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đào tạo lại kỹ năng của ngời lao động và tạo
ra nhiều việc làm hơn nữa, cải tổ về căn bản hệ thống giáo dục và phổ cập chế độ học
liên tục, học suốt đời cho mọi ngời, phát triển các ngành công nghiệp mới dựa vào tri
thức và đẩy nhanh việc cải cách thiết chế xã hội để thích ứng với thời đại thông tin. Có
một lực lợng lao động có trình độ kiến thức và kỹ năng cơ bản về công nghệ và thông
tin bằng cách nâng cao hệ thống giáo dục và đào tạo sao cho có khả năng đáp ứng yêu
cầu học tập suốt đời và không ngừng mở rộng kiến thức, làm giàu trí tởng tợng và óc
sáng tạo của thế hệ trẻ.
Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tiến bộ mới trong
giao thông vận tải rút ngắn thời gian giao tiếp giữa các vùng lãnh thổ trên thế giới.

Những điều kiện vật chất có tính quyết định đó làm cho các hoạt động kinh tế lan toả
khắp toàn câù.
2.2 Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng.
2.2.1 Kinh tế thị trờng phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu thế
quốc tế hoá
4
Dới tác động của toàn cầu hoámà cụ thể là toàn cầu hoá kinh tế thị trờng thế giới
từng bớc đợc thống nhất và ngày càng phát triển.Với xu thế đó nó sẽ tạo nên một sự loại
bỏ các rào cản và có một sự điều chỉnh trong qui tắc vận hành
Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu
thế quốc tế hoá thể hiện nên hai khía cạnh chính:
Một là, Kinh tế thị trờng mở ra cơ sở điều kiện cho sự sự phát triển của lực lợng
sản suất làm cho quy mô sản suất không bó hẹp trong phạm vi của từng quốc gia mà
mang tầm quốc tế thúc đẩy phân công lao động xã hội gắn các quốc gia trong sự giàng
buộc của sản xuất và tiêu dùng. Thật vậy, khi thị trờng thế giới thống nhất và phát
triển thì các rào cản thơng mại từng bớc bị loại bỏ, một trong ngững thành công của ph-
ơng diện này là sự ra đời của tổ chức thơng mại thế giới (WTO) ngày 1/1/1995 và tiếp
theo là việc giảm thuế quan giữa các thành viên của WTO xuống mức bình quân là 3%
đối với các nớc phát triển và dới 15% đối với các nớc đang phát triển. Thơng mại phát
triển khiến thị tropừng thế giới thống nhất hơn xu thế thống nhất lại đòi hỏi loại bỏ các
hàng rào thơng mại.
Lĩnh vực sản xuất và thị trờng tiền tệ cũng ngày càng thống nhất, tỷ trọng dịch
vụ ở nớc ngoài trên dịch vụ các chủ thể kinh tế hữu quan cũng đang gia tăng nhanh
chóng, hệ thống phân công sản xuất cùng ngành nghề mang tính toàn cầu đang hình
thành.
Mạng lới sản xuất mạng tính toàn câù sẽ thực sự "kết nối" thế giới. Đây là xu thế
khách quan tác động đến tất cả các quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên đây là cái khách quan
trong xã hội nên nó phải đợc thể hiện ra thông qua hoạt động của con ngời có ý thức, vì
vậy nó là quá trình thống nhất của khách quan và chủ quan là thể hiện biện phép biện
chứng của khách quan và chủ quan. Do đó không nên quan niệm tính tất yếu khách

quan của toàn cầu hoá nh một định mệnh, trái lại các quốc gia các lực lợng hội khác
nhau có thể phát huy nỗ lực chủ quan, chủ động nhận thức và hành động, có chính sách
khác nhau để tham gia toàn cầu hoá nh một định mệnh, trái lại các quốc gia, các lực l-
ợng xã hội khác nhau có thể phát huy nỗ lực chủ quan , chủ động nhận thức và hành
động có chính sách khác nhau để tham gia toàn cầu hoá nhằm hạn chế mặt tiêu cực, sử
dụng mặt tích cực cuả toàn cầu hoá nhằm giành lợi ích về cho mình. Đờng lối chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Đảng và Nhà nớc ta chính là nh vậy.
5
Hai là, kinh tế thị trờng phát triển các quốc gia đa lại cơ chế thống nhất cho xử
lý các mối quan hệ kinh tế đó là cơ chế thị trờng. Có nghĩa thúc đẩy mở rộng đầu t ,
giao dịch thơng mại và tiếp nhận nguồn lao động.
Thế giới đã chứng kiến vai trò của kinh tế thị trờng ở các quốc gia đa lại cơ chế
thống nhất cho sử lý các mối quan hệ kinh tế đó là cơ chế thị trờng . Có nghĩa thúc đẩy
mở rộng đầu t, giao dịch thơng mại và tiếp nhận nguồn lao động.
Thế giới đã chứng kiến vai trò của kinh tế thị trờng trong thúc đẩy sự phát triển
sản xuất. Không có một quốc gia nào phát triển mà không dựa trên nền kinh tế thị tr-
ờng. Quá trình hình thành, phát triển của nền kinh tế thị trờng trên thế giới rất đa dạng,
phong phú với nhiều cấp độ, nhiều dạng, nhiều kiểu.
Sự ra đời của các tổ chức: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng quốc tế (WB),
Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại (GATT), Tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) có vai trò ngày càng to lớn đối với quá trình toàn cầu hoá, các tổ chức này ra
đời là kết quả của quá trình toàn cầu hoá song đến lợt mình song đến lợt mình chúng
lại trở thành nhân tố thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế cả bề rộng và chiều sâu IMF và ƯB
ra đời và cuối chiến tranh thế giới lần thứ 2 (năm 1994) còn GATT ra đời năm 1947,
WTO ra đời năm 1995 trên cơ sở kế tục GATT đã trải qua 8 vòng đàm phán chỉ đóng
khung trong mua bán hàng hoá WTO bao quát cả thơng mại hàng hoá , dịch vụ và tài
sản trí tuệ. ƯTO là một thể chế kinh tế toàn cầu hoá chi phối hơn 90% tổng kim ngạch
thơng mại quốc tế. chức năng chủ yếu của WTO là điều hành và thực thi các hiệp định
thơng mại đa phơng và hiệp định giữa một số bên cấu thành WTO, hoạt động với tính
chất diễn đàn cho các cuộc mậu dịch đa phơng, tìm kiếm các giải pháp xử lý tranh chấp

thơng mại, giám sát các chính sách thơng mại quốc gia và hợp tác với các thiết chế
quốc tế khác liên quan tới hoạch định chính sách toàn cầu . Những quy tắc, luật lệ của
WTO trở thành những định chế cơ bản của một nền kinh tế toàn cầu hoá mang tính chất
của t bản chủ nghĩa. Trong thực tế hoạt động của mình, WTO không dừng ở phạm vi th-
ơng mại mà can thiệp sâu vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội vợt qua mọi biên giới
quốc gia, áp đặt lên toàn thế giới những luật lệ có lợi cho sự thống trị của chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng càng phát triển thì sự giao thoa, xâm nhập lẫn nhau giữa các
nền kinh tế càng gia tăng. Có thể nói ngày nay không có một nền kinh tế thị trờng dân
tộc thuần khiết. Chẳng hạn cho đến năm 1998 Nhật đã chiếm 35% tổng số vốn đầu t n-
ớc ngoài ở Mỹ, còn EU chiếm 19,3%. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng
không chỉ ở sự mở rộng quy mô về không gian, về sự xâm nhập ràng buộc lẫn nhau
6
giữa các thị trờng còn thể hiện ở chiều sâu đó là sự bùng nổ phát triển của thị trờng tài
chính gắn liền với sự xuất hiện của một loại công cụ mới trong thanh toán giao dịch.
Các thị trờng tài chính đan xen vào nhau chặt chẽ đến mức lãi xuất cho vay và chứng
khoán cũng ràng buộc với nhau và lợng vốn cần luân chuyển trên thị trờng tài chính
lớn. Thị trờng sản phẩm cũng gia tăng mạnh mẽ thể hiện ở quy mô chất lợng của khối l-
ợng giao dịch thơng mại và ở sự phát triển của các giao dịch mới nh thơng mại dịch vụ
và điện tử.
Nh vậy có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng chính là cơ sở, là
điều kiện cho quá trình quốc tế hoá .Nhìn chung các quốc gia trên thế giới ngày nay
đều dựa trên cơ chế thị trờng,sử dụng các phơng tiện và công cụ của kinhb tế thị trờng
trong hoạt động kinh doanh , đa lại một không giân rộng lớn , không gian toàn cầu cho
các hoạt động sản xuất và lu chuyển các yếu tố cho các hoạt động sản xuất ấy.
2.2.2. Mức độ liên kết thống nhất của thị trờng thế giới đợc tăng cờng.
Toàn cầu hoá xã hội nhập quốc tế đã tạo nhiều sự liên kết giữa nhiều nền kinh tế
quốc tế đẩy tới là là không còn hiện tợng tách rời thị trờng xã hội chủ nghĩa (khu vực I)
với thị trờng TBCN (khu vực II), các cờng quốc công nghiệp không còn phân chia thị tr-
ờng thế giới thành những vùng ảnh hởng rõ rệt riêng của từng nớc, các công ty đa quốc
gia phát triển nhanh tróng trong cùng một lúc thâm nhập vào thị trờng nhiều nớc, quy

mô và tốc độ chu chuyển vốn, hàng hoá, dịch vụ, lao động công nghệ tăng rất nhanh
diễn ra đồng thời trên cả 3 cấp : quốc gia, khu vực, toàn cầu.
Đúng nh nhận định của Mác - Ăngen trong tuyên ngôn của Đảng cộng sản: "Đại
công nghiệp tạo rathị trờng thế giới thay cho tình trạng co lập tr ớc kia của các địa
phơng và dân tộc tự cung, tự cấp, ta thấy phát triển những quan hệ phổ biến , sự phụ
thuộc phổ biến giữa các dân tộc. Hoặc nh một sự suy tởng khác của các nhà kinh điển
cho rằng: giá rẻ của những sản phẩm là những trọng pháo bắn thơng vạn lý trờng thành
của các quốc gia.
Hiện thực đời sống cho thấy: quan hệ kinh tế có tình toàn cầu là sản phẩm tất
yếu, xu thế khách quan khi lực lợng sản xuất đạt đến trình độ quốc tế hoá rất cao, khoa
học công nghệ đạt tới mức vợt bậc, kinh tế thị trờng trở nên phổ cập. Nói cách khác
không phải giai cấp kinh tế này hay thế lực kia có thể tự mình sáng tạo ra toàn cầu hoá
theo ý muốn chủ quan mà chính những điều kiện kinh tế - kỹ thuật nhất định đã quốc
tế hoá các quan hệ kinh tế phát triển đến đỉnh cao là toàn cầu hoá.
7
Dới tác động của xu thế toàn cầu hoá, xuất hiện nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
là hoạt động của các quốc gia về mở rộng hợp tác kinh tế nhng không chỉ đơn giản là
các quan hệ giao dịch song phơng mà bằng hình thức cao hơn là xây dựng các tổ chức
kinh tế, xã hội, moi trờng chỉ riêng một quốc gia, dù là quốc gia lớn mạnh nhất cũng
không thể giả quyết đợc mà phải có sự liên kết của nhiều nớc. Sự phát triển mạnh mẽ
của các công ty xuyên quốc gia trong những thập niên qua vừa phản ánh dặc điểm của
quá trình toàn cầu hoá gia tăng mạnh mẽ lên một bớc mới: toàn cầu hoá.
Nh chúng ta đã biết một trong những nhân tố thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá kinh
tế là sự phát triển và bành trớng của các công ty xuyên quốc gia - lực lợng chi phối toàn
cầu hoá hiện nay, làn sóng sát nhập các công ty lớn của Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc diễn ra khá mạnh mẽ nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Chỉ
riêng năm 1998 có 7700 vụ sáp nhập với tổng giá trị lên tới 2400 tỷ USD bằng mức thu
nhập thập niên 80 và gấp rơĩ năm 1997. Năm 1999 riêng 10 cụ sáp nhập của các công
ty lớn trên thế giới đã lên tới 2400 tỷ USD bằng mức thu nhập thập niên 80 và gấp rỡi
năm 1997. Năm 1999 riêng 10 vụ xe sáp nhập của các công ty lớn trên thế giới đã lên

tới 1500 tỷ USD. Hiện nay các công ty xuyên quốc gia đang chi phối thống trị nền kinh
tế thế giới. Các công ty xuyên quốc gia có quy mô cực kỳ lớn, địa bàn hoạt động rất
rộng, kin doanh đa ngành, những chi nhánh của chúng nh những chiếc vòi bạch tuộc
giăng ra khắp hành tinh. Các công ty xuyên quốc gia bành trớng các hoạt động thơng
mại, tài chính, tín dụng, đầu t, chuyển giao công nghệ trên phạm vi toàn cầu, hình thành
hệ thống chi nhánh của mình ở nhiều quốc gia trên thế giới, lôi cuốn quốc gia vào
"vòng kim cô" vòng phong toả của nó, biến mỗi quốc gia thành những bọ phận trong
quy trình sản xuất của nó. Có thể nói các công ty xuyên quốc gia là đội quân xung kích
thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá.
Nh vậy, có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trờng chính là cơ sở, là
điều kiện cho quá trình quốc tế hoá. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới ngày nay
đều dựa trên cơ chế thị trờng, sử dụng các phơng tiện và công cụ của kinh tế thị trờng
trong hoạt động kinh doanh, đa lại một không gian rộng lớn không gia toàn cầu cho các
hoạt động sản xuất và lu chuyển các yếu tố của quá trình sản xuất ấy.
2.3. Sự gia tăng của các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh thế giới kết thúc chiến
tranh lạnh, bớc vào thời kỳ hoà bình, hợp tác và phát triển
Kinh tế là cơ sở tồn tại và phát triển của nhân loại kể tù khi khai sinh lập địa cho
đến giai đoạn phát triển cao hiện nay, vai trò quyết định của kinh tế đối với đời sỗng xã
8
hội không hề thay đổi. Lợi ích kinh tế là lợi ích căn bản nhất cuả lợi ích quốc gia. Việc
bảo vệ an ninh kinh tế giữ một vị trí trung tâm trong việc bảo vệ an ninh quốc gia.
Trong cộng đồng quốc tế, quan hệ kinh tế giữa các nớc là cơ sở của quan hệ quốc tế.
Trong quan hệ quốc tế cuộc cạnh tranh giữa các nớc chủ yếu là kinh tế, mỗi quốc gia
đều coi lợi ích kinh tế là con bài chủ yếu để mặc cả với nhau, thậm trí là mục tiêu chủ
yếu để công kích lẫn nhau, chiến tranh kinh tế bùng phát ngay cả giữa những nớc đồng
minh chính trị quân sự với nhau. Chính sách ngoại giao bá quyền của Mỹ chủ yếu là
cấm vận kinh tế đối với những quốc gia mà Mỹ cho là cơ sở nguy hại đến lợi ích an
ninh Mỹ. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II cho đến 1996, Mỹ đã tiến hành 115 cuộc
cấm vận kinh tế. Ngay cả chue nghĩa khủng bố quốc tế cũng dựa vào vũ khí kinh tế. Sự
cách trở này là nhân tố ảnh hởng lớn đến xu thế toàn cầu hoá. trong bối cảnh chiến

tranh lạnh thị trờng thế giới bị chia cắt không cho phép các quốc gia thống nhất hành
động liên kết sức mạnh. Chính vì vậy đã có những thay đổi sâu sắc trong tình hình quốc
tế.
Chiến tranh lạnh kết thúc, hệ thống XHCN ở Liên Xô và các nớc Đông Âu tan dã
cùng với sự sụp đổ của mô hình kinh tế xã Việt, xu hớng toàn cầu hoá mở cửa hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế phát triển sâu rộng. Các nớc Đông á đi theo con đờng phát
triển kinh tế thị trờng, hội nhập kinh tế quốc tế đã thu đợc kết quả nổi bật.
Toàn cầu hoá là kết quả tính chính thể các mối quan hệ quốc tế ngày càng tăng
cờng và phát triển. Đến nay lợi ích chung của các quốc gia trên thế giới không ngừng
mở rộng, các nớc phát triển và đang phát triển , các nớc lớn nhỏ đều do toàn cầu hoá
kinh tế và các vấn đề "mang tính toàn cầu" nâng cao mức độ phụ thuộc lẫn nhau, đa
vào nhau cùng tồn tại, cùng hợp tác, cùng phát triển.
Đặc điểm hoà bình và phát triển trở thành chủ đề của thế giới hiện nay càng rõ
nét, toàn cầu hoá trở thành nếp t duy trong cuộc sống thờng nhật của con ngời.
3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế Việt Nam
Vào cuối những năm của thế kỷ XX, đời sống kinh tế quốc trở nên đặc biệt sôi
động. Những thanh tựu kỳ diệu về khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng lớn
đồng thời các nớc đang phát triển trớc nguy cơ tụt hậu vì kinh tế và ở vào thế bất lợi so
với các nớc công nghiệp phát triển. Trong thập niên 90 - Thập niên bản lề "vợt thế kỷ"
nhờ những đột phá quan trọng trong công nghệ thông tin đã dẫn đến sự phát triển có
tính chất bùng nổ các mạng thông tin truyền dữ liệu quốc gia và quốc tế, nhất là sau
khi hợp nhất các mạng Telex, điện thoại, phát thanh truyền hình trên cơ sở kỹ thuật
9
lade, công nghệ chuyển tải đồng bộ (ATM), công nghệ thông tin tầm thấp đã tạo đ ợc
khả năng nối mạng rộng rãi với các trung tâm thông tin với hàng trăm triệu mày tính cá
nhân, có khả năng truy cập đến hàng triệu nguồn thông tin thế giới thì việc hình thành
"không gian điều khiển" toàn cầu trên cơ sở các "siêu lộ thông tin cao tốc" cũng nh sự
chuyển đổi cấu trúc xã hội dựa vào sản xuất, phổ biến, truy cập và sử dụng thông tin
kiến thức một cách rộng rãi để sáng tạo ra sản phẩm mới , tri thức mới đã phác hoạ
những đờng nét cơ bản đặc trng cho "xã hội thông tin". Sự phát triển mạnh mẽ công

nghệ sinh học phát triển nhảy vọt ngày càng trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Điều
đó đã tác động trực tiếp đến quá trình toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình vừa hợp tác để
phát triển vừa đấu tranh hết sức phúc tạp đặc biệt là đấu tranh của các nớc phát triển
bảo vệ lợi ích của mình. Bức tranh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế cực kỳ đa dạng và
phức tạp. Một mặt toàn cầu hoá hội nhập kinh tế giúp cho các nớc đang phát triển có
cơ hội mở rộng thị trờng tăng thu hút đầu t và công nghệ, tham gia một cách bình đẳng
vào xây dựng nhng luật "luật chơi" chung công bằng và bình đẳng hơn để bảo vệ lợi ích
của mình. Mặt khác quá trình này đặt các nớc đó vào vị thế dễ bị thua thiệt nếu không
tích cực và chủ động tham gia.
Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức đó, xuất phát từ mục tiêu hội nhập kinh
tế quốc tế là để phát triển đất nớc, đẩy mạnh công nghiệp hoá theo định hớng XHCN
thực hiện dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng văn minh. Đảng và Nhà nớc ta ngay từ
đầu năm 1990 đã chủ trơng tích cực tham gia hội nhập khu vực và thế giới với phơng
châm: hội nhập kinh tế quốc tế là luôn giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia,
không ngừng phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và giữ vững định hớng XHCN. Bên cạnh
đó chúng ta cũng khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế phải tiến hành từng bớc với lộ
trình hợp lý, phù hợp với điều kiện của một nớc đang phát triển có nền kinh tế đang
trong quá trình chuyển đổi nh nớc ta. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi chỉ
trên cơ sở những bớc đi phù hợp , chúng ta mới có thể vợt qua đợc những thách thức to
lớn và tận dụng đợc những cơ hội thuận lơị mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế có thể
đem lại. Thực tế cho thấy tuy chỉ ở giai đoạn đầu nhng tiến trình đa dạng hóa, đa phơng
hoá quan hệ hội nhập kinh tế của cùng với những cải cách và đổi mới trong nớc, đã đa
đất nớc ta lên một tầm cao mới, gặt hái đợc những thành quả đáng khích lệ trên nhiều
lĩnh vực.
II. Thực trạng hội nhập kinh tế ở Việt nam
10
1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1.1. Thuận lợi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1.Thuận lợi rất cơ bản đầu tiên của Việt Nam trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nớc có quan điểm và đờng lối đúng đắn và có sự
năng động điều chỉnh về chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nớc trong mỗi thời kỳ.
Vào giữa và cuối những năm 80 (thế kỷ XX) nền kinh tế Việt Nam phát triển
chậm không ổn định. Trong bối cảnh cực kỳ khó khăn đó, đại hội lần thứ VI của đảng
và các hội nghị ban chấp hành trung ơng khoá VI đã nẵm bắt xu thế khách quan của
thời đại, đề ra đờng lối đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nớc, trong đó có những quan
điểm cơ bản về mở rộng kinh tế đối ngoại theo phơng châm: " đa phơng hoá, đa dạng
hoá". Tiếp theo đại hội VII, VIII và IX của Đảng ta tiếp tục khẳng định thực hiện chủ
trơng đó. Tính đến đầu năm 2003, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với hơn 90 nớc,
quan hệ kinh tế - thơng mại với hơn 60 nớc, ký kết nhiều hiệp định thơng mại Nền
kinh tế ngoại giao đa phơng hoá và đa dạng hoá Việt Nam phát triển vợt bậc cả về lợng
và chất. Tích cực hội nhập ASEAN tham gia AFTA và ASEM phát triển ngày càng sâu
rộng quan hệ trên nhiều phơng diện với các nớc Tây - Bắc Âu và EU, đã gửi đơn gia
nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) từ tháng 12/1994, đảm nhiệm thành công nhiều
trọng trách tại các thiết chế khu vực và thế giới. Đây là thành tựu quan trọng góp phần
tạo ra thế và lực mới cho việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nớc.
1.1.2.Thuận lợi rất cơ bản thứ hai để Việt nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế là: những thành tựu to lớn của quá trình đổi mới môi trờng hoà bình và ổn
đình về nhiều mặt, tiềm năng lớn cả về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực con ngời,
vị trí địa lý kinh tế quan trọng.
Việt nam là quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng cha đợc
khai thác hiệu quả. Với nguồn tài nguyên phong phú không chỉ tạo điều kiện cho việc
phát triển các ngành công nghiệp khai thác chế biến mà còn là sức thu hút đối với khu
các công ty nớc ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên chúng ta có thể xác
lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng thế giới.
Về vị trí địa lý, nớc ta là cửa ngõ đi ra ngoài Thái Bình Dơng của một số quốc gia
Đông Nam á, là điểm tiếp giáp với các tuyến đờng giao thông quan trọng của thế giới

11
với bờ biển rộng trải dài từ Bắc tới Nam với nhiều hải cảng, đặc biệt là cảng Cam Ranh
có độ sâu thuận lợi cho phát triển giao thông hàng hải cũng nh phát triển kinh tế hàng
hoá. Ngoài một số khoáng sản nh Bôsit có chữ lợng lớn 5 tỷ tấn đứng thứ ba trên thế
giới , quặng đất hiếm có trữ lợng lớn đứng thứ 2 trên thế giới, sau Trung Quốc thì các
loại khoáng sản ở Việt Nam tuy trữ lợng không lớn nhng rất đa dạng và phong phú. Với
nguồn tài nguyên hiện có chúng ta cần tập trung phát triển ngành vật liệu xây nghiệp:
gốm, sứ, du lịch, kết hợp phát triển từ các sản phẩm công nghiệp để tạo ta sản phẩm
xuất khẩu. Đồng thời chú ý phát triển các loại hình xí nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở liên
doanh để tận dụng nguồn phóng sản phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu CNH, HĐH.
Đến nay, sau gần 17 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những kết
quả quan trọng để chủ động hội nhập kinh tê quốc tế. Thuận lợi này có tác dụng thúc
đẩy quá trình đổi mới ở Việt Nam.
1.1.3. Những thời cơ mới để Việt Nam phát triển trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế đó là:
Mở rộng thị trờng ra nớc ngoài, tìm hiểu thị trờng mới cho hàng hoá Việt Nam
trên cơ sở các hiệp đinh thơng mại song phơng đã ký kết.
Việc mở rộng thị trờng ra nớc ngoài sẽ đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của nền
kinh tế Việt Nam. Nếu chúng ta thực hiện đầy đủ cam kết của AFTA vào năm 2006
thì các hàng công nghiệp chế biến mang thơng hiệu Việt Nam có thể tiêu thụ ở tất cả
các nớc ASEAN - thị trờng có số dân hơn nửa tỷ ngời và GDP trên 700 tỷ USD. Trong
tơng lai gần, khi gia nhập WTO thì Việt Nam sẽ đợc hởng quyền u đãi tối huệ quốc
(MFN) và hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu 148 nớc thành viên của các tổ chức này đ-
ợc thuận lợi hơn. Nhìn về tơng lai xa hơn, nếu nh nhìn vào năm 2020 hàng rào thuế
quan các nớc APEC đợc rỡ bỏ thì hàng hoá "Made in Vietnam" sẽ có một thị trờng tiêu
thụ rất rộng lớn. Thực tế cho thấy nếu trớc khi hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
có hiệu lực, thuế xuất của hàng hoá Việt Nam vào thị trờng Mỹ ở mức từ 40% đến 50%
thì sau khi hiệp định đó có hiệu lực thuế suất chỉ còn từ 3% đến 4%. Nhờ đó hàng thuỷ
sản của Việt Nam xuất sang thị trờng Mỹ tăng từ 6% (năm 1998) lên 27.8% (năm 2000) và
năm 2002 còn tăng cao hơn.

Có cơ hội thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Theo số liệu của bộ kế hoạch và đầu t, tính đến đầu năm 2003, Việt Nam đã
nhận đợc các khoản cam kết ODA là hơn 20 tỷ USD, trong đó giải ngân đợc hơn 10 tỷ
hơn USD đối với FDI có trên 3800 dự án với tổng số vốn đăng ký trên 24 tỷ USD, đã
12
thực hiện khoảng 22 tỷ USD. Chính nhờ có nguồn vốn này, chúng ta xây dựng đợc
nhiều công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, hoạt động có hiệu quả, hình thành thành
phần kinh tế thứ 6 - kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng 13% GDP và tốc độ
tăng trởng trên 20% năm.
Nhiều thời cơ tiếp nhận và đổi mới công nghệ trang thiết bị
Ngày nay tốc độ phổ cập trí thức mới kỹ thuật và công nghệ tiên tiến diễn ra rất
nhanh tróng, đa dạng thông qua nhiều hình thức và kênh thông tin khác nhau, nhất là
con đờng nghiên cứu ứng dụng và tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới của thế giới.
Tuy nhiên độ tiếp nhận khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng và điều kiện của từng nớc.
Những năm qua chúng ta đã có nhiều nỗ lực nên đợc xếp vào hàng các nớc có tốc độ
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin nhanh nhất thế giới.
Mở của tạo điều kiện phát huy nội lực
Nguồn nhân lực của Việt Nam khá dồi dào về số lợng và có u thế nổi trội về chất
lợng ở một số lĩnh vực công nghệ hiện đại nhu công nghệ thông tin, điện tử, công nghệ
sinh học Nh ng nếu chúng ta đứng ngoài nền kinh tế thế giới thì sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó. Hội nhập kinh tế
quôc tế sẽ giúp khai thông các mối quan hệ giao lu nguồn nhân lực của Việt Nam với
thế giới. Nhờ hội nhập có thể mở rộng hợp tác trao đổi chuyên gia để đa đội ngũ cán bộ
khoa học của Việt Nam ra làm việc ở nớc ngoài xuất khẩu lao động và đẩy mạnh xử
dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời có
thể nhập khẩu các loại lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới, các bằng phát minh
sáng chế mà Việt Nam cha có. Hội nhập sẽ đa đến cho Việt Nam cơ hội kết hợp ngoại
lực, góp phần đẩy nhanh công nhiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và nâng cao tốc độ tăng
trởng kinh tế.
Có sự phân công lao động mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra trên

nhiều phơng diện.
Sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế mới nh hoạt động thơng mại, dịch
vụ, công nghiệp bảo quản nông phẩm chế biến,sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tạo
ra nhiều việc làm mới do vậy sẽ giảm tỉ lệ thất nghiệp. Mặt khác để thích ứng với quá
trình xã hội hoá lao động, chất lợng nguồn nhân lực sẽ đợc nâng cao, ngời lao động sẽ
chuyển dần từ lao động giản đơn sang lao động phức tạp, từ lĩnh vực có năng suất thấp
sang lĩnh vực có năng suất cao.
13

×