Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định hợp chất wedelolactone từ cây cỏ mực ở đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 87 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
  


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ
XÁC ĐỊNH HỢP CHẤT
WEDELOLACTONE TỪ CÂY CỎ
MỰC Ở ĐÀ NẴNG









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC



Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Lớp : 08 – CHD
Giáo viên hƣớng dẫn : GS.TS Đào Hùng Cƣờng
2
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐHSP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
Lớp : 08CHD
1. Tên đề tài : “ Nghiên cứu chiết tách và xác định hợp chất Wedelolactone từ cây
cỏ mực ở Đà Nẵng”
2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị
Nguyên liệu : Cây cỏ mực
Dụng cụ, thiết bị :
 Máy đo điểm chảy (melting point) Buchi B450.
 Các phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC, COSY đƣợc ghi trên máy
đo phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR SPECTROMETER) Model DRX500 (tần số
500 MHz) BRUCKER AVANCE.
 Hệ thống sắc ký lỏng siêu hiệu năng RSLC Ultimax 3000, Pump Ultimax
RS3000 DLP 3600. Autosampler Ultimax RS3000, Ovencolumn Ultimax RS3000,
Detector DAD RS3000 , Phần mềm điều khiển hệ thống RSLC Chromelion 7.0
 Cột sắc ký phân tích Acclaim ®120 C18, 3μ 4,6x100 mm, hãng Dionex.
 Cột sắc ký điều chế pha thuận Inox 25 x 300 mm, cột sắc ký điều chế pha thuận
thủy tinh 15 x 450 mm . Hạt nhồi pha thuận silicagel cỡ hạt 0.040 - 0.063 mm
Merck .
 Bơm sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu LC10A, Japan, tốc độ dòng max 10
ml/phút
 Sắc ký bản mỏng (TLC): Silicagel GF 60F
254

Merck.
 Đèn soi bản mỏng bƣớc sóng 254 nm và 365 nm
 Bể lắc siêu âm Elmasonic S 100 H
3

 Tủ sấy Binder khoảng nhiệt độ 30-280
o
C, lò nung Nabertherm Model b150
khoảng nhiệt độ nung 30-1100
o
C.
3. Nội dung nghiên cứu :
 Xác định độ ẩm của cây cỏ mực
 Xác định hàm lƣợng tro của cây cỏ mực khô
 Xác định hàm lƣợng một số kim loại nặng trong cây cỏ mực khô
 Khảo sát các điều kiện chiết tối ƣu
 Phân lập và tinh chế hợp chất wedelolactone
 Đo phổ cộng hƣởng từ hạt nhân để xác định cấu trúc hóa học của hợp chất
Wedelolactone trong cây cỏ mực.
4. Giáo viên hƣớng dẫn : Gs.Ts. ĐÀO HÙNG CƢỜNG
5. Ngày giao đề tài :
6. Ngày hoàn thành :
Chủ nhiệm khoa Giáo viên hƣơng dẫn

PGS. TS. LÊ TỰ HẢI GS.TS. ĐÀO HÙNG CƢỜNG
Sinh viên đã hoàn thành và nộp khóa luận cho khoa ngày… tháng … năm …
Kết quả điểm đánh giá :…………………….
Đà nẵng, ngày… tháng … năm …
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

4
MỤC LỤC

Trang
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1

1.1. Đại cƣơng về cỏ mực 1
1.1.1. Đặc điểm cây cỏ mực 1
1.1.2. Phân bố và sinh thái 4
1.1.3. Tác dụng dƣợc lý của cỏ mực 4
1.1.3.1. Y học dân gian 4
1.1.3.2. Y học và hóa sinh hiện đại 13
1.2. Một số công trình nghiên cứu về cây cỏ mực 15
1.2.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam 15
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 16
1.2.2.1. Thành phần hóa học của Cỏ mực 16
1.2.2.2. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học 17
1.2.2.3. Các hợp chất tiêu biểu đã đƣợc cô lập từ Cỏ mực 17
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Thiết bị và hóa chất 30
2.2. Nguyên liệu 31
2.2.1. Thu hái nguyên liệu 31
2.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Xác định độ ẩm 31
2.3.2 Xác định hàm lƣợng tro của nguyên liệu 32
2.3.3. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ( HPLC ) 32
2.3.4. Phƣơng pháp phổ hấp thu nguyên tử (AAS) 33
2.3.5. Phƣơng pháp cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR) 34
5
2.3.6. Khảo sát thành phần các chất chiết đƣợc trong một số loại dung môi, điều chế
cao thô và phân lập, tinh chế các chất từ cao thô, xác định thành phần và cấu tạo
chất tinh chế. 36
2.3.6.1. Khảo sát sơ bộ thành phần các chất chiết đƣợc trong các loại dung
môi 36
2.3.6.2. Điều chế cao thô 36

2.3.6.3. Phân lập và tinh chế các chất từ cao EPE 37
2.3.6.4. Xác định thành phần và cấu tạo chất tinh chế 37
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1.Sơ đồ nghiên cứu 38
3.1.1. Sơ đồ khảo sát điều kiện chiết xuất 38
3.1.2 Sơ đồ phân lập, tinh chế các chất tinh khiết 39
3.2 Xử lý nguyên liệu 40
3.2.1. Thu hái nguyên liệu 40
3.2.2. Xử lý mẫu nguyên liệu 40
3.3. Xác đỊnh các chỈ tiêu 40
3.3.1. Xác định độ ẩm nguyên liệu 40
3.3.2 Xác định hàm lƣợng tro 41
3.3.3 Xác định hàm lƣợng kim loại nặng 42
3.4 Khảo sát thành phàn các chất chiết đƣợc trong các dung môi 43
3.4.1. Mục tiêu 43
3.4.2. Phƣơng pháp chiết 43
3.4.3. Tiến hành 43
3.4.4. Kết quả 44
3.5 Khảo sát tỷ lệ dung môi và khối lƣợng mẫu chiết 45
3.5.1. Mục tiêu 45
3.5.2. Tiến hành 45
3.5.3. Kết quả 46
3.6 Khảo sát thời gian chiết 47
6
3.6.1 Mục tiêu 47
3.6.2 Tiến hành 48
3.6.3 Kết quả 48
3.7 Chiết xuất, phân lập, tinh chế Wedelolactone 50
3.7.1 Mục tiêu 50
3.7.2 Thiết bị, dụng cụ, máy, hóa chất 50

3.7.3 Chiết xuất cao phân đoạn Ethyl acetat 51
3.7.4 Phân lập, tinh chế wedelolactone trong phân đoạn cao Ethyl Acetat 52
3.7.4.1 Phân lập trên cột sắc kí điều chế pha thuận 52
3.8 Xác định các đặc trƣng vật lý, định danh cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập
đƣợc. 54
3.8.1 Chất EPE1 54
3.8.1.1 Các đặc tính của EPPE1 54
3.8.1.2 Nhận danh cấu trúc EPE1 56
KẾT LUẬN 60
KIẾN NGHỊ 61

7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xƣa đến nay, việc sử dụng các cây cỏ làm thuốc quý đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống con ngƣời. Ngày nay với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ,
mục tiêu sức khỏe con ngƣời ngày càng đƣợc đề cao nên việc phân lập những hợp
chất tự nhiên có hoạt tính sinh học từ cây cỏ là một việc rất quan trọng. Nó đƣợc
ứng dụng sản thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho ngành
công nghệp thực phẩm và mỹ phẩm.
Nƣớc ta là nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đây là điều kiện rất thuận lợi
cho sự phát triển của các cây dƣợc liệu quý. Theo các số liệu thống kê mới nhất,
thảm thực vật Việt Nam – nguồn tài nguyên sinh học quý giá – có trên 12000 loài,
trong số đó có tới hơn 3200 loài đƣợc sử dụng làm thuốc hay thực phẩm chức năng
trong y học dân gian. Đây là một lợi thế to lớn đối với ngành công nghiệp hóa dƣợc
nƣớc ta.
Cây Cỏ mực đƣợc sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian. Nó là một
loài cỏ mọc hoang ở khắp nơi nhƣ Ấn Độ, Pakistan, Việt Nam, Trung Quốc và các
quốc gia vùng Nam Á. Cỏ mực là một cây thuốc nam tốt chữa trị xuất huyết nội
tạng nhƣ: ho ra máu, xuất huyết ruột, chảy máu răng, nƣớu, lợi, trị sƣng gan, sƣng

bàng quang, sƣng đƣờng tiểu, trị mụn nhọt đầu đinh, bó ngoài giúp liền xƣơng. Cỏ
mực gồm nhiều thành phần hóa học nhƣ dẫn chất thiophen, terthienyl aldehyd
ecliptal, wedelolacton, stigmasterol, sitosterol, glucosid khung olean, tinh dầu, chất
đắng, alkaloid (Nicotin, Ecliptin). Trong đó, hợp chất đƣợc biết đến nhiều nhất
trong Cỏ mực là Wedelolactone. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học ở các nƣớc
Châu Á, hợp chất wedelolacton có khả năng trị độc do rắn cắn và kháng khuẩn.
Việc nghiên cứu về những mặt tác dụng sinh học của hợp chất wedelolactone
nói riêng và cây Cỏ mực nói chung rất phổ biến ở các nƣớc ngoài đặc biệt là Trung
Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan … Nhƣng ở Việt Nam có rất công trình nghiên
cứu về loại cây này. Để góp phần nghiên cứu về cây cỏ mực ở Việt Nam cũng nhƣ
trên thế giới em đã quyết định chọn đề tài : ― NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ
8
XÁC ĐỊNH HỢP CHẤT WEDELOLACTONE TỪ CÂY CỎ MỰC Ở ĐÀ
NẴNG ‖
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng qui trình chiết tách hợp chất wedelolactone.
- Xác định cấu trúc của hợp chất wedelolactone.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Cây Cỏ mực đƣợc thu hái ở Phố Đà nẵng .
* Phạm vi nghiên cứu
- Phần trên mặt đất của cây cỏ mực
- Chiết tách, xác định hợp chất wedelolactone trong cây cỏ mực
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: phƣơng pháp tổng quan tài liệu về các tài liệu về đặc điểm
hình thái thực vật, thành phần hóa học, ứng dụng của cây Cỏ mực
- Phƣơng pháp thực nghiệm:
 Phƣơng pháp lấy mẫu, thu hái và xử lí mẫu.
 Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng để xác định độ ẩm trong nguyên liệu
tƣơi.

 Áp dụng phƣơng pháp phân huỷ mẫu phân tích để khảo sát hàm lƣợng tro.
 Phƣơng pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS) để xác định hàm lƣợng
các kim loại nặng trong cây Cỏ mực
 Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định ảnh hƣởng của
các yếu tố nhƣ dung môi, tỉ lệ rắn lỏng, thời gian chiết.
9
 Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân để xác định cấu trúc hóa học của
hợp chất wedelolactone có trong cây Cỏ mực.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về quy trình chiết tách, xác định về thành
phần và cấu tạo một số hợp chất trong cây cỏ mực.
- Tạo tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về cây Cỏ mực ở Việt Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp qui trình chiết tách, phân lập tối ƣu hóa nhằm phân lập một số chất
trong thành phần cây cỏ mực đạt độ tinh khiết cao .
- Sử dụng chất phân lập đƣợc trong đề tài để định tính và định lƣợng hàm lƣợng
chất đã biết trong cây cỏ mực, từ đó xây dựng tiêu chuẩn,chuẩn hóa chất lƣợng cho
cây cỏ mực
6. BỐ CỤC LUẬN VĂN : Gồm 3 phần
PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
2- Mục tiêu nghiên cứu
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4- Phƣơng pháp nghiên cứu
5- Nội dung nghiên cứu
6- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7- Bố cục luận văn
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1- Tổng quan lý thuyết

Chƣơng 2- Thực nghiệm
Chƣơng 3 – Kết quả và thảo luận
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
10
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ CỎ MỰC
1.1.1. Đặc điểm cây cỏ mực
[1], [3], [ 5], [ 10], [ 11]
Tên khoa học: Eclipta prostrata (L.) [Eclipta alba (L) Hassk.]
Tên khác: Cỏ nhọ nồi, cỏ mực, hạn liên thảo, lệ trƣờng, phong trƣờng, mạy
mỏ lắc nà (Tày), nhả cha chát (Thái).
Tên nƣớc ngoài: Dyer’s weed, dye-weed, white eclipta (Anh), éclipta driote
(Pháp).
Họ: Cúc (Asteraceae)
Mô tả cây cỏ mực:
Cỏ mực, còn gọi là cỏ nhọ nồi, thuộc loại thân thảo hằng niên là một loại cỏ
mọc bò, hoặc có khi gần nhƣ thẳng đứng có khi cao gần tới 80 cm.

Hình 1.1: Cây cỏ mực
Thân hình trụ, có khía dọc, dài khoảng 30-50 cm, đƣờng kính 2-5 cm. Mặt
ngoài thân màu tím nâu nhạt và mang lông cứng, trắng.
11

Hình 1.2: Thân cây cỏ mực
Lá nguyên, mọc đối, hình mũi mác, màu xám đen và nhăn nheo, dài 2,5-5
cm. Hai mặt lá đều có lông cứng ngắn, màu trắng. Mép phiến lá có răng cƣa to và
nông. Gốc phiến lá men xuống nên trông nhƣ không có cuống lá.

Hình 1.3: Lá cỏ mực
Cụm hoa hình đầu, màu trắng, đƣờng kính 4-8 cm, mọc ở kẽ lá hay ngọn cành. Đầu

mang hai loại hoa: hoa cái hình lƣỡi nhỏ ở ngoài, hoa lƣỡng tính hình ống ở trong,
12
có khi các hoa đã rụng, chỉ còn lại bao hoa và trục cụm hoa. Cây ra hoa từ tháng 7
đến tháng 9.

Hình 1.4: Hoa cỏ mực
Quả đóng hình trái xoan hơi dẹp, đầu cụt, có màu đen, dài 3 mm, rộng 1-1,5
mm. Quả từ tháng 9 đến tháng 10.

Hình 1.5: Quả cỏ mực
Cây rất đa dạng. Thân có thể thắt lại ở mấu và phình ra ở dóng. Lá có khi to
bản, hình bầu dục hoặc hình trứng.
13
1.1.2. Phân bố và sinh thái
[3]
Chi Eclipta L. chỉ có một loài là cây Cỏ mực mọc tập trung nhiều ở hầu hết
các nƣớc vùng Nam và Đông Nam châu Á.
Ở Việt Nam, Cỏ mực phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh vùng đồng bằng,
trung du và miền núi đến độ cao 1500 m (ở các tỉnh phía nam). Cây ƣa ẩm, ƣa sáng
và có thể chịu bóng râm, thƣờng mọc lẫn với các loại cỏ thấp, trên đất ẩm ở bãi
sông, ruộng trồng hoa màu, ven đƣờng đi, bãi hoang quanh làng bản Ra hoa quả
nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên bằng hạt. Bên cạnh đó với khả năng mọc chồi gốc
và phân cành nhiều, cây dễ dàng phát triển, tạo thành đám bò lan trên mặt đất.
Ngoài việc thu hái từ nguồn hoang dại, trƣớc đây Cỏ mực chỉ đƣợc trồng lẻ
tẻ với quy mô ở các gia đình. Gần đây, cây đã bắt đầu đƣợc trồng phổ biến hơn ở
một số nơi. Cỏ mực đƣợc nhân giống bằng hạt. Hạt Cỏ mực rất nhỏ nhƣng tỷ lệ nảy
mầm cao. Thƣờng áp dụng cách gieo hạt trong vƣờn ƣơm, sau đó đánh cây con đem
trồng. Đất vƣờn ƣơm và đất trồng cần làm thật tơi nhỏ. Nên bón phân lót (10-15 tấn
phân chuồng/ha), lên luống nhƣ luống cải rồi trồng với khoảng cách 2020 cm hay
2015 cm. Sau khi cây bén rễ, có thể dùng nƣớc phân, nƣớc giải hoặc đạm pha

loãng định kỳ cách 20 ngày tƣới thúc một lần.
Cỏ mực không có sâu bệnh, nhƣng cần chú ý làm cỏ và giữ ẩm. Cây có thể
trồng đƣợc trong điều kiện che bóng một phần.
1.1.3. Tác dụng dƣợc lý của cỏ mực
[3]
1.1.3.1. Y học dân gian
a. Y học dân gian Việt Nam
Cỏ mực có vị chua, mặn, tính mát có tác dụng bổ thận, mạnh xƣơng, đen tóc,
mát huyết, cầm máu, giải độc.
Cỏ mực thƣờng đƣợc dùng làm thuốc bổ máu, cầm mấu bên trong và bên
ngoài, chữa ho ra máu, rong kinh, rong huyết, băng kinh, băng huyết, chảy máu
cam, trĩ ra máu, nôn ra máu, đái ra máu, bị thƣơng chảy máu, viêm gan mạn, mẫn
ngứa (uống trong, rửa ngoài). Ngoài ra, Cỏ mực còn dùng chữa ban sởi, ho, hen,
viêm họng, bỏng, lao phổi, di mộng tinh, bệnh nấm ở da, làm thuốc mọc tóc (sắc
uống hoặc ngâm vào dầu dừa mà bôi) và nhuộm tóc,…
14
Cách sử dụng, có thể sử dụng dƣới 2 dạng sau: Cỏ mực tƣơi (cả thân và lá),
lấy khoảng 30-50 g rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nƣớc uống 2-3 lần/ngày. Cỏ mực khô:
lấy chừng 20 g sắc với 150 mL nƣớc (còn lại 50 mL) uống 1 lần, mỗi ngày 2-3 lần.
Cỏ mực đƣợc dùng ngoài làm thuốc sát trùng chữa các vết thƣơng và vết loét
ở gia súc.
Các bài thuốc có Cỏ mực:
Bảng 1.1. Các bài thuốc có Cỏ mực
STT
BÀI THUỐC
THÀNH PHẦN
CÁCH SỬ DỤNG
1
Chữa nhiệt
miệng mùa

nắng:

Cỏ mực, mật ong
Lấy lá, giã nát, ép lấy
nƣớc cốt, hòa với ít mật
ong. Dùng bông thấm
thuốc bôi vào chỗ sƣng
đau, lở loét. Ngày bôi 2 -
3 lần.
2
Thổ huyết và
chảy máu cam

Cỏ mực tƣơi
Dùng Cỏ mực cả cành
và lá tƣơi giã lấy nƣớc
để uống
3
Tiêu ra máu
Cỏ mực sao trên miếng ngói
sạch cho khô, tán bột.
Mỗi lần dùng 2 chỉ (8 g)
với nƣớc cơm.

4
Tiểu ra máu
Cỏ mực, mã đề 2 vị bằng nhau,
gừng
Giã lấy nƣớc ngày uống
3 chén lúc đói. Hoặc nấu

cháo Cỏ mực (100 g) với
3 lát gừng.
5
Trĩ ra máu
Một nắm Cỏ mực để nguyên rễ
Giã nhuyễn, cho vào 1
chén rƣợu nóng, thành
dịch đặc vừa uống trong,
vừa đắp bã ngoài.
15
6
Chảy máu dạ
dày-hành tá
tràng
Cỏ mực 50 g, bạch cập 25 g,
đại táo 4 quả, cam thảo 15 g
Sắc uống, ngày 1 thang
chia làm 2 lần.
7
Vết đứt chém
nhỏ chảy máu
Một nắm Cỏ mực sạch
Nhai hoặc giã nhuyễn
đắp lên vết thƣơng.
8
Chữa râu tóc
bạc sớm

Cỏ mực nấu cô đặc thành cao
rồi cho nƣớc gừng, mật ong với

lƣợng vừa phải, cô lại lần nữa.
Lấy 1-2 thìa canh hòa
nƣớc đun sôi còn ấm
hoặc cho ít rƣợu gạo để
uống. Ngày 2 lần, cao
này có tác dụng bổ thận,
ích tinh huyết.
9
Chữa râu tóc
bạc sớm, tóc
rụng, chóng mặt
hoa mắt do can
thận âm hƣ tổn
a. Cỏ mực 15 g, sinh địa 15 g
b. Cỏ mực 25 g, hoa cúc trắng
15 g, sinh địa 15 g
c. Cỏ mực 15 g, nữ trinh tử 15
g, thục địa 10 g, hà thủ ô chế
15 g
a. sắc nƣớc uống mỗi
ngày 1 tễ; chia làm 2 lần.
Uống liên tục 30 ngày (1
liệu trình); nghỉ vài hôm
rồi lại tiếp tục.
b. sắc lấy nƣớc, bỏ bã,
uống thay nƣớc trà hàng
ngày. Mỗi ngày 1 tễ; liên
tục 30 ngày.
c. sắc lấy nƣớc, mỗi
ngày 1 tễ; liên tục 30

ngày.
10
Chữa ho ra máu
Cỏ mực 25 g, bạch cập 20 g, a
giao 10 g
Cỏ mực và bạch cập sắc
lấy nƣớc, cho a giao vào
trộn đều. Mỗi ngày 1 tễ,
chia ra 2 lần trong ngày;
liên tục trong 7 ngày.
11
Chữa sỏi thận,
Cỏ mực 15 g, cỏ mã đề (xa tiền
Cỏ mực và mã đề sắc lấy
16
tiểu tiện ra máu
thảo) 15 g, đƣờng trắng vừa đủ
ngọt. Đem
nƣớc; khi uống thêm
đƣờng đủ ngọt. Mỗi
ngày 1 tễ, uống thay trà
trong ngày; liên tục
trong 20 ngày.
12
Mũi thƣờng
chảy máu

Cỏ mực 25 g, ngó sen 20 g.
Sắc lấy nƣớc; chia 2 lần
vào sáng và chiều; liên

tục trong 20 ngày.
13
Hỗ trợ trong
điều trị chứng
giảm tiểu cầu
máu
Cỏ mực 10 g, nhân sâm 5 g
(nếu không có thay bằng đẳng
sâm 12 g), gạo tẻ 50 g, đƣờng
trắng vừa đủ.

Nhân sâm thái thành lát
mỏng, hấp chín. Cỏ mực
sắc lấy nƣớc để nấu
cháo. Cháo chín, cho
sâm vào, thêm đƣờng đủ
ngọt. Mỗi ngày 1 lần, ăn
thay bữa sáng; liên tục
trong 5 ngày.
14
Phòng và chữa
viêm da khi làm
ruộng nƣớc
Lấy Cỏ mực tƣơi 1 nắm khoảng
50 g
vò nát rồi sát lên chân và
tay đến khi màu da
chuyển sang tím đen
nhạt. Chờ da khô, rồi có
thể xuống ruộng nƣớc.

15
Phụ nữ ngứa âm
đạo
Cỏ mực tƣơi khoảng 100 g

Sắc nƣớc để rửa ngoài
âm đạo. Có thể thêm
chút câu đằng vào sắc
cùng càng tốt.
16
Thuốc cầm máu
a. 12 g Cỏ mực khô hoặc 30-50
g tƣơi
b. Cao lỏng Cỏ mực (1/1) một
phần, bột mịn lá cóc kèn 2
a. Sắc uống. Dùng riêng
hoặc phối hợp với ngó
sen, lá trắc bá, bách hợp.
b. Ngày uống 3 lần, mỗi
17
phần, tá dƣợc vừa đủ làm viên
nén 200 mg.
lần 5 g.
17
Chữa lỵ
a. Cỏ mực 10 g, rau sam 10 g,
cỏ sữa lá to 10 g, lá nhót 10 g,
búp ổi 10 g.
b. Cỏ mực tƣơi 100 g, lá mơ
tƣơi (mơ tam thể hay mơ trắng)

80 g, lá đại thanh tƣơi 30 g, hạt
cau 6 g, bách bộ 12 g, vỏ đại 8
g.
c. Cỏ mực tƣơi 100 g, lá mơ
long (mơ trắng, mơ dại) 100 g.
a. Dạng thuốc bột, thuốc
hoàn, ngày uống 2-3 lần,
mỗi lần 10 g.
b. Sắc đặc chia nhiều lần
uống trong ngày. Có tác
dụng với cả lỵ amip và
trực khuẩn.
c. Sắc đặc chia nhiều lần
uống trong ngày.

18
Chữa tiêu chảy
(do nhiễm
khuẩn đƣờng
tiêu hóa)
Cỏ mực một nắm, mã đề tƣơi
1-2 nắm, rau má 1 nắm.
Sắc đặc chia nhiều lần
uống trong ngày.

19
Chữa sốt xuất
huyết nhẹ, sốt
phát ban, phong
nhiệt nổi mẩn

Cỏ mực, rau sam, sài đất,
huyền sâm, mạch môn, ngƣu
tất, mỗi vị 10-15 g
Sắc uống.

20
Chữa sốt xuất
huyết
a. Cỏ mực tƣơi 30 g, rau má
tƣơi (hoặc cát căn, cỏ mần trầu)
30 g, bông mã đề tƣơi (hoặc cối
xay, rễ cỏ tranh) 20 g.
b. Cỏ mực tƣơi, rau má tƣơi
(hoặc cát căn), rau sam tƣơi,
mã đề tƣơi mỗi vị 40 g, kim
ngân tƣơi 30 g, hoa hòe 10 g,
thảo quyết minh.
a. Vắt lấy nƣớc uống
hoặc sắc uống. Bài thuốc
này cũng có thể dùng để
phòng bệnh.
b. Sắc với 300 mL nƣớc
lấy 100 mL uống nƣớc
đầu. Sau đó sắc nƣớc thứ
hai và thứ ba uống tiếp
trong ngày.
18
21
Chữa các chứng
đau sƣng ở trẻ

em và ngƣời lớn
Cỏ mực, rau diếp cá, lá xƣơng
sông, lá huyết dụ, lá khế, lá dƣa
chuột, lá nhài, lá cải trời
Giã nát, thêm nƣớc, vắt
lấy nƣớc uống, bã dùng
xoa, đắp chỗ sƣng.
22
Chữa trẻ em tƣa
lƣỡi
Cỏ mực tƣơi 4 g, hẹ 2 g.
Giã nhỏ, vắt lấy nƣớc
cốt, hòa mật ong, trộn
đều, chấm thuốc vào
lƣỡi, cách 2 giờ một lần.
23
Chữa rong kinh,
rong huyết sau
khi đặt dụng cụ
tử cung
Cỏ mực 16 g, sinh địa 16 g,
hoài sơn 16 g, đƣơng quy 12 g,
bạch thƣợc 12 g, thỏ tỵ tử 12 g,
ích mẫu 12 g, hƣơng phụ 12 g,
xuyên khung 8 g
Sắc uống.

24
Chữa rối loạn
kinh nguyệt

(kinh nguyệt
thƣờng thấy
trƣớc kỳ, lƣợng
huyết nhiều)
Cỏ mực tƣơi 30 g, rau má tƣơi
30 g, sinh địa 16 g, ích mẫu 16
g, củ gấu (tử chế) 12 g, quả
dành dành (sao cháy) 12 g,
ngƣu tất 12 g.
Sắc uống ngày một
thang.
25
Chữa động thai
băng huyết
Cỏ mực một nắm, ngải cứu một
nắm, trắc bá diệp một nắm sao
cháy đen, cành tía tô 12 g (hoặc
nhọ chảo, nhọ soong 10 g), củ
gai 12 g.
Sắc đặc uống làm một
lần.

26
Ho do viêm
họng hoặc viêm
amidam cấp
Cỏ mực tƣơi 50 g
Sắc uống mỗi ngày 1
thang, trong 3 ngày.
27

Chữa thấp khớp
(có sƣng khớp)
Cỏ mực 16 g, rễ cỏ xƣớc 16 g,
hy thiêm 16 g, thổ phục linh 20
g, ngải cứu 20 g, thƣơng nhĩ tử
Sao vàng, sắc đặc, ngày
uống một thang, trong 7-
10 ngày liền.
19
12 g.
28
Chữa di mộng
tinh
a. Cỏ mực sấy khô tán nhỏ. b.
Cỏ mực 12 g; tỳ giải, bồ công
anh, củ mài, mỗi vị 16 g; ý dĩ,
hoàng bá nam, mẫu lệ, cam
thảo nam, mỗi vị 12 g.
a. Uống mỗi lần 8 g với
nƣớc cơm, hay sắc 30 g
uống.
b. Sắc uống ngày một
thang.


29
Chữa chảy máu
kéo dài do
nguyên nhân
bệnh

Cỏ mực, đảng sâm, ô tặc cốt,
mỗi vị 16 g; hoàng kỳ, bạch
truật, địa du, ngải cứu, trắc bá
dịp, mỗi vị 12 g; đƣơng quy 8
g; cam thảo 6 g.
Sắc uống ngày một
thang.

30
Chữa đái ra
máu do viêm
nhiễm mãn tính
đƣờng tiết niệu
Cỏ mực 16 g; hoàng bá, thục
địa, quy bản, rễ cỏ tranh, mỗi vị
12 g; tri mẫu, chi tử sao đen,
mỗi vị 8 g.
Sắc uống ngày một
thang.

31
Chữa rong kinh
a. Do thừa foliculin: Cỏ mực 20
g; đảng sâm, ý dĩ, hoài sơn,
mỗi vị 16 g; bạch truật 12 g;
huyết dụ 6 g.
b. Do nhiễm khuẩn đƣờng sinh
dục (huyết nhiệt): Cỏ mực 20
g; sinh địa, huyền sâm, mỗi vị
16 g; địa cốt bì, rễ cỏ tranh,

mỗi vị 12 g; huyết dụ 6 g.
Sắc uống ngày một
thang.
32
Chữa rong
huyết
a. Cỏ mực, sinh địa, mỗi vị 16
g, huyền sâm 12 g, địa cốt bì,
kỷ tử, a giao, than bẹ móc, chi
Sắc uống ngày một
thang.

20
tử sao, mỗi vị 8 g.
b. Cỏ mực 16 g; ích mẫu 20 g;
đào nhân 10 g; uất kim, nga
truật, mỗi vị 8 g; huyết dụ 6 g;
bách thảo sƣơng 4 g.
c. Cỏ mực 16 g; đảng sâm, thục
địa, cỏ nến, mỗi vị 12 g; hƣơng
phụ, bạch truật, xuyên khung,
mỗi vị 8 g; chỉ xác 6 g.
33
Chữa phong tê
thấp
Cỏ mực 100 g, vòi voi 300 g,
củ bồ bồ 150 g, rễ nhàu 100 g.
Các vị tán nhỏ làm hoàn
to bằng hạt tiêu. Liều
uống 20 hoàn, ngày 3

lần.
34
Chữa lao phổi
Cỏ mực 12 g; đảng sâm 16 g;
bạch truật, tử uyển, mỗi vị 12
g; phục linh, bách hợp, mỗi vị 8
g; cam thảo, ngũ vị tử, bối mẫu,
mỗi vị 16 g.
Sắc uống ngày một
thang.

35
Chữa thiếu máu
do thiểu năng
tạo máu của tủy
xƣơng
Cỏ mực, thục địa, mỗi vị 16 g;
hoài sơn, mai ba ba, ngẫu tiết,
rễ cỏ tranh, mỗi vị 12 g; sơn
thù, trạch tả, phục linh, đan bì,
mỗi vị 8 g.
Sắc uống ngày một
thang.

36
Chữa viêm gan
virus thể mạn
tính tiến triển
Cỏ mực 12 g; mẫu lệ 16 g; kê
huyết đẳng, sinh địa, mỗi vị 12

g; quy bản 10 g; uất kim, tam
lăng, nga truật, chỉ xác, mỗi vị
8 g.
Sắc uống ngày một
thang.
37
Chữa đái ra
Cỏ mực, đảng sâm, mỗi vị 16
Sắc uống ngày một
21
máu kéo dài do
bệnh toàn thân
g; hoài sơn, bạch truật, thạch
hộc, ngẫu tiết sao đen, thục địa,
trắc bá diệp, ngải cứu, mỗi vị
12 g.
thang.

b. Y học dân gian thế giới
Cỏ mực đã đƣợc dùng phổ biến trong dân gian tại Ấn Độ, Pakistan, Trung
Quốc và các quốc gia vùng Nam Á.
1 - Tại Ấn Độ:
Cỏ mực đƣợc dùng làm thuốc bổ và chữa ứ tắc trong các bệnh phì đại gan và
lá lách, và một số bệnh về da, nấm lác đồng tiền. Một chế phẩm làm từ dịch ép lá cỏ
mực đun nóng với dầu dừa hoặc dầu vừng đƣợc dùng để bôi đầu làm tóc dầy và
đen. Cây cũng đƣợc dùng trị ho, chảy máu miệng, ăn khó tiêu, choáng váng, chữa
đau răng, giúp lành vết thƣơng. Rễ dùng gây nôn mửa, xổ. Lá giã nát đắp trị vết cắn
do bò cạp.
2 - Tại Pakistan:
Eclipta alba, đƣợc gọi tại Pakistan là Bhangra, Bhringaraja, đƣợc dùng trong

dân gian dƣới nhiều dạng. Cây tƣơi đƣợc dùng làm thuốc bổ chung, giúp giảm sƣng
gan và lá lách, trị bệnh ngoài da, trị suyễn, khi dùng trị bệnh gan liều nƣớc sắc sử
dụng là một thìa cà phê hai lần mỗi ngày; cây giã nát, trộn với dầu mè đƣợc dùng để
đắp vào nơi hạch sƣng, trị bệnh ngoài da. Lá dùng trị ho, nhức đầu, hói tóc, gan và
lá lách sƣng phù, vàng da.
3 - Tại Trung Hoa:
Eclipta prostrata, hay Mò hàn lian: Lá đƣợc cho là giúp mọc tóc. Toàn cây
là chất chát cầm máu, trị đau mắt, ho ra máu, tiểu ra máu; đau lƣng, sƣng ruột, sƣng
gan, vàng da. Lá tƣơi đƣợc cho là có thể bảo vệ chân và tay nông gia chống lại sƣng
và nhiễm độc khi làm việc đồng áng, tác dụng này theo Viện Y học Chiangsu là do
ở thiophene trong cây.
22
1.1.3.2. Y học và hóa sinh hiện đại
Cỏ mực có tác dụng cầm máu do làm tăng tổng lƣợng prothrombin trong máu,
giống nhƣ cơ chế tác dụng của vitamin K. Hoạt tính cầm máu của 1 g bột Cỏ mực
khô tƣơng đƣơng 1,33 mg vitamin K.
Khi dùng vài ngày, có tác dụng chống choáng phản vệ, kháng histamin và
giảm viêm. Khác với các thuốc kháng histamin tổng hợp, Cỏ mực không kháng
đƣợc tác dụng của histamin liều cao, gây choáng và chết.
Có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn: liên cầu, tụ cầu khuẩn vàng, trực
khuẩn bạch hầu, Bacillus anthracis, Bacillus subtilis.
Có độc tính rất thấp, có giới hạn an toàn rộng.
Các chế phẩm siro và viên nén bào chế từ cao Cỏ mực đã đƣợc áp dụng cho
500 bệnh nhân và theo dõi kết quả điều trị tại bệnh viện và nhà hộ sinh cho thấy các
tác dụng sau:
Cầm máu tốt và trong vài trƣờng hợp cá biệt, tác dụng này của Cỏ mực thể
hiện rõ rệt hơn cả tác dụng của vitamin K.
Nâng cao tổng hợp lƣợng prothrombin trong máu rõ rệt trong trƣờng hợp suy
gan
Chống viêm nhiễm trong các trƣờng hợp cảm sốt, cúm, nhiễm khuẩn đƣờng hô

hấp thể cấp tính nhẹ và trung bình, mụn nhọt, viêm cơ.
Để phòng nhiễm khuẩn sau khi mổ ổ bụng, mổ cắt ruột thừa, đặt vòng, nạo
thai.
Chóng làm lành các vết cắt, vết mổ trong các phẫu thuật, làm đóng giả mạc
sớm và tốt trong các trƣờng hợp cắt amiđan, làm chóng khô và không tụ máu ở các
vết mổ ở bụng.
Không có biểu hiện độc khi dùng liều hàng ngày 40-100 g tƣơi trong 15 ngày
liền.
Cao lỏng lá Cỏ mực đã đƣợc áp dụng để điều trị 70 bệnh nhân bị viêm âm đạo
(23 ngƣời do tạp khuẩn, 26 ngƣời do nấm và 21 ngƣời do Trichomonas). Trƣớc khi
áp dụng thuốc, thụt âm đạo bằng nƣớc chín. Sau đó tẩm cao lỏng lá Cỏ mực vào
một bấc, bôi khắp diện âm đạo. Sau 6-8 giờ, bệnh nhân tự rút bấc ra. Tỷ lệ bệnh
23
nhân khỏi và đỡ đối với viêm âm đạo do tạp khuẩn: 86,3, đối với nấm: 73, đối
với Trichomonas: 61,9.
Bài thuốc có Cỏ mực và 7 thuốc khác đã đƣợc áp dụng để điều trị viêm âm đạo
do Trichomonas thể hƣ chứng, phối hợp với một bài thuốc khác dùng ngoài. Kết
quả điều trị trên 68 bệnh nhân: khỏi 80,8, đỡ 11,7.
Trên lâm sàng, đã dùng cao cầm máu bào chế từ Cỏ mực và 4 dƣợc liệu khác
thay hoàn toàn nƣớc oxy già trong 697 ca cắt amiđan, 3.162 ca nạo VA (sùi vòm
họng) và 417 ca nhổ răng, không có tai biến nào.
Chế phẩm bào chế từ 3 dƣợc liệu: Cỏ mực, huyền sâm, sài đất đã đƣợc áp
dụng để điều trị các bệnh cao huyết áp, chế phẩm này đã có tác dụng nhƣ sau: an
thần ở 66,66 bệnh nhân; lợi tiểu (tăng lƣợng nƣớc tiểu 300-400 mL/ngày) ở
63,88 bệnh nhân, thuốc không gây phản ứng phụ khi dùng điều trị lâu dài.
Bài thuốc trong có Cỏ mực và 8 dƣợc liệu khác đã đƣợc áp dụng để điều trị sỏi
niệu quản đái ra máu nhiều. Có 51 ca trong tổng số 89 bệnh nhân đƣợc điều trị đạt
kết quả tốt (57,3) và 15 ca có tiến bộ (16,8).
Ngoài ra Cỏ mực còn có khả năng trung hòa tác dụng của nọc rắn: nghiên cứu
tại Đại học Universidade Federal do Rio de Janeiro (Brasil) (1989) ghi nhận dịch

chiết bằng EtOH của Eclipta alba có khả năng trung hòa các hoạt tính nguy hại (đến
gây chết ngƣời) của nọc độc loài rắn chuông Nam Mỹ (Crotalus durissus
terrificus). Các mẫu dịch chiết tƣơng đƣơng với 1,8 mg trích tinh khô dùng cho mỗi
chuột thử có thể trung hòa đƣợc đến 4 liều nọc độc gây tử vong.
1.2. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CỎ MỰC
1.2.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Mặc dù Cỏ mực là một dƣợc thảo đƣợc biết đến từ rất lâu tại Việt Nam nhƣng
cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về nó.
Hiện nay chƣa xác định đƣợc hết các hợp chất có trong cây Cỏ mực. Thành
phần chính của cây Cỏ mực là các triterpene, saponin, flavonoid và các dẫn xuất
của coumestan.
24
Hợp chất đƣợc biết đến nhiều nhất trong Cỏ mực là Wedelolactone. Các dẫn
xuất của Wedelolactone nhƣ Demethylwedelolactone, Isodemethylwedelolactone…
đã đƣợc phân lập.
Một nghiên cứu của nhóm tác giả Đỗ Quỳnh Nhƣ về tác dụng của Cỏ mực đối
với bệnh loét niêm mạc miệng cho thấy, Cỏ mực có tác dụng chống viêm. Hoạt tính
chống viêm của Cỏ mực tƣơng đƣơng với Pyralvex sau 15 phút sử dụng. Tuy nhiên,
khả năng làm lành vết loét của Cỏ mực không nhanh hơn diễn tiến tự nhiên không
dùng thuốc
[4]
.
Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Diễm Hồng đã thăm dò tác dụng của
cao cồn và cao nƣớc của Cỏ mực trên đƣờng huyết và đƣa đến kết quả là cao chiết
cồn 45 của Cỏ mực có tác dụng làm hạ đƣờng huyết trên mô hình gây quá tải
glucose, với thời gian có tác dụng là 90 phút sau khi uống và liều có tác dụng là
0,5g/kg thể trọng
[9]
.
Về thành phần hóa học, các tác giả ở Việt Nam nhƣ Nguyễn Thị Việt Thanh,

Nguyễn Văn Đậu đã cô lập ba chất là Luteolin, Wedelolactone và
Desmethylwedelolactone và khảo sát hoạt tính kháng oxi hóa và độc tính tế bào.
Kết quả cho thấy các chất do nhóm tác giả này phân lập đƣợc đều không có hoạt
tính hoặc hoạt tính yếu
[12]
. Võ Thanh Thúy cũng đã cô lập đƣợc một số chất từ cây
Cỏ mực
[14]
.
Nhóm tác giả Trần Vũ Thiên, Phùng Văn Trung và Nguyễn Ngọc Hạnh đã
phân lập đƣợc Wedelolactone, Echinocystic acid, Eclalbasaponin II từ cây Cỏ mực
[13]
.
Ngoài ra, trong Cỏ mực còn chứa tanin, tinh dầu, chất đắng và một lƣợng nhỏ
các alkaloid nhƣ nicotine (0,078) theo trọng lƣợng khô, ecliptin… Hàm lƣợng các
alkaloid trong cây tăng lên đến 8,28 khi xử lý với 0,5 ethylenimin (so sánh với
lô không xử lý).
25
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
1.2.2.1. Thành phần hóa học của Cỏ mực
[3],[47], [64], [70], [83] , [88]
 Các glycoside triterpene và saponon: 13 glycoside loại oleanane:
Eclalbasaponin IXIII, Echinocystic acid, -amyrin và

-amyrin, Eclalbatin,
Ecliptasaponin B, C, D.
 Các Flavonoid: Lá và đọt lá chứa Apigenin, Luteolin, và các dẫn xuất glycoside.
Toàn cây chứa các chất nhƣ Wedelolactone, Desmethylwedelolactone,
Isodemethylwedelolactone, Quercetin, Orobol.
 Sesquiterpene lactone: Columbin.

 Các sterols nhƣ:

-sitosterol, Stigmasterol và dẫn xuất glycoside là
Stigmasterol-3-O-glycoside.
 Các dẫn xuất của Thiophene:
-terthienyl; Ecliptal (-terthienyl aldehyde, -formyl--terthienyl); L-terthienyl
methanol (-terthienyl-methanol);
2-(buta-1,3-diynyl)-5-but-(3-en-1-ynyl) thiophene;
2-(buta-1,3-diynyl)-5-but-(4cloro-3-hydroxybut-1-ynyl) thiophene;
5-(3-buten-1-ynyl)-2,2-bithienyl-5-methyl acetate;
5-hydroxymethyl-(2,2:5,2)-terthienyl tiglate;
5-hydroxymethyl-(2,2:5,2)-terthienyl angelate;
5-hydroxymethyl-(2,2:5,2)-terthienyl acetate;
5-formyl-(2,2:5,2)-terthiophene;
5-senecioyloxymethylen-2-(4-isovaleroxybut-3-ynyl) dithiophene;
5-tigloyloxymethylen-2-(4-isovaleroxybut-3-ynyl) dithiophene;
5-tigloyloxymethylen-2-(4-isovaleroxybut-1-ynyl) dithiophene;
5-senecioyloxymethylen-2-(4-isovaleroxybut-1-ynyl) dithiophene;
5-isovaleroyloxymethylen-2-(4-isovaleroxybut-1-ynyl) dithiophene;
 Các steroidal alkaloid nhƣ:
(20S)(25S)-22,26-imino-cholesta-5,22(N)-dien-3

-ol (verazine); Daucosterol;
20-epi-3-dehydroxy-3-oxo-5,6-dihydro-4,5-dehydroverazine;

×