Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 4
1.1. Đổi mới phương pháp dạy và học 4
1.1.1. Phương pháp dạy học 4
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 5
1.1.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 6
1.1.4. Đổi mới phương pháp dạy học có sự hổ trợ của công nghệ thông tin 6
1.2. Phần mềm dạy học 7
1.2.1. Khái quát phần mềm dạy học 7
1.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng phần mềm dạy học 8
1.2.2.1. Ưu điểm 8
1.2.2.2. Nhược điểm 9
1.3. Giới thiệu một số phần mềm mô phỏng thí nghiệm 10
1.3.1. Phần mềm ChemLab 10
1.3.1.1. Sử dụng ChemLab 10
1.3.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của phần mềm 12
1.3.2. Phần mềm Crocodile Chemistry 605 13
1.3.2.1. Sử dụng Crocodile Chemistry 605 13
1.3.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của phần mềm 16
1.3.3. Phần mềm Science Teacher’s Helper soạn giáo án trong word 17
1.3.3.1. Sử dụng Science Teacher’s Helper 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
1.3.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của phần mềm 18
1.4. Quy trình ứng dụng các phần mềm để xây dựng một mô hình thí nghiệm 18
1.5. Yêu cầu sư phạm cần thiết khi sử dụng các phần mềm mô phỏng thí nghiệm kết
hợp với bài giảng điện tử 19
CHƢƠNG II: XÂY DỰNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ẢO PHẦN VÔ CƠ Ở
TRƢỜNG THPT 22
2.1. Vai trò của thí nghiệm 22
2.2. Điểm mạnh của thí nghiệm ảo 22
2.3. Thiết kế một số thí nghiệm ảo trong chương trình hóa học vô cơ bậc THPT 23
2.3.1. Thí nghiệm mô tả chuyển động nguyên tử, ion trong phản ứng hóa học Fe với
axit HCl 23
2.3.2. Thí nghiệm điều chế clo bằng phương pháp điện phân dung dịch muối ăn 24
2.3.3. Thí nghiệm clo tác dụng với natri kim loại 27
2.3.4. Thí nghiệm lưu huỳnh tác dụng với hydro 28
2.3.5. Thí nghiệm lưu huỳnh tác dụng với bột nhôm 30
2.3.6. Phản ứng nhiệt nhôm 31
2.3.7. Thí nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng 32
2.3.7.1. Ảnh hưởng của nồng độ 32
2.3.7.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ 33
2.3.7.3. Ảnh hưởng của diện tích bề mặt 34
2.3.7.4. Ảnh hưởng của chất xúc tác 35
2.3.8. Thí nghiệm chuẩn độ dung dịch HCl 0,2M bằng dung dịch NaOH 0,2M với
chỉ thị phenolphtalein………………………………………………………………36
CHƢƠNG III: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ CÓ SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM ẢO 40
3.1. Bài 30: Clo 40
3.2. Bài 43: Lưu huỳnh 49
3.3. Bài 49: Tốc độ phản ứng hóa học 57
3.4. Bài 18: Bài thực hành 63
3.5. Bài 33: Nhôm 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
Khóa luận tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
2. Kiến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một đất nước phát triển bền vững, giàu mạnh thì cần có những con người lao
động tự chủ và sáng tạo, điều đó có nghĩa là đất nước đó cần có một nền giáo dục
tiến bộ. Đảng và nhà nước ta khẳng định “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu ”.
Nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, tiếp thu
những tri thức hiện đại nhằm thúc đẩy đất nước phát triển.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, nền giáo dục cần đổi mới từ nội dung cho đến
PPDH. Ngày nay cùng với sự tiến bộ của KHKT, nhiều phương tiện kĩ thuật hiện
đại ra đời, nhiều cách tiếp cận thông tin nhanh chóng và tiện lợi, sự phát triển mạnh
mẽ của CNTT đã phần nào làm giảm bớt lối nghiên cứu cũ kỹ, lạc hậu tốn thời gian.
Vì vậy, một trong những hướng đổi mới PPDH là kết hợp các PPDH với các
phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và
học.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, vì vậy việc lồng ghép các thí
nghiệm vào trong các bài học hóa học là một bộ phận quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy và học. Ở nước ta hiện nay, tình trạng các em học sinh có thể nói vanh
vách kiến thức lý thuyết nhưng đến khi làm thực hành thì các em rất lúng túng, phải
nói là khá phổ biến. Điều này không chỉ tồn tại ở bộ phận nhỏ, ở các em học sinh
bình thường mà ngay các học sinh tham dự các cuộc thi lớn như Olympic quốc tế,
các môn thực hành như vật lý, hóa học, sinh học cũng mắc phải, trong khi điểm lý
thuyết rất cao còn điểm thực hành gần như không có.
Việc sử dụng TN trực quan lại có rất nhiều ưu điểm, điều đầu tiên TN trực
quan tạo được nhiều sự hưng phấn, sôi nổi trong lớp học, làm cho học sinh có sự
yêu thích đối với môn học, từ đó làm cho các em có thể tiếp thu kiến thức một cách
dễ dàng và nhớ lâu hơn. TN giúp chứng minh, làm rõ lý thuyết, khơi dậy tính tò mò
trong học sinh từ đó rèn luyện cho các em kỹ năng giải quyết vấn đề bằng khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
Qua đó ta thấy TN có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Chỉ có
TN trực quan mới tạo sự hứng khởi, giúp học sinh nắm bài dễ dàng và sâu sắc hơn.
Tuy nhiên theo thống kê của bộ GD & ĐT cuối năm 2007, qua nhiều đợt tăng
cường cơ sở vật chất cho ngành GD chỉ có 12/64 tỉnh, thành đáp ứng 90 % nhu cầu
phòng học, 8 tỉnh thành đáp ứng 70 – 90 % nhu cầu phòng thí nghiệm, trong đó bậc
THPT chỉ có 40 % đạt chuẩn. Đến những năm gần đây, tuy đã cải thiện về cơ sở vật
chất nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của các em học
sinh.
Trước tình hình đó, để giúp cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh nhẹ
nhàng, sinh động và hiệu quả hơn, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Xây dựng
một số thí nghiệm ảo phần vô cơ nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn
hóa học ở trƣờng phổ thông.”
2. Mục đích nghiên cứu
1. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng TN trong giảng dạy hóa học ở trường phổ
thông.
2. Nghiên cứu quy trình thiết kế mô hình TN bằng cách ứng dụng các phần
mềm mô phỏng TN.
3. Ứng dụng các phần mềm mô phỏng TN vào trong một số bài giảng hóa học
phổ thông ( phần vô cơ ).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Tìm hiểu về cơ sở lý luận phương pháp dạy học hóa học, vai trò của TN
trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
2. Nghiên cứu quy trình thiết kế mô hình TN bằng một số phần mềm mô
phỏng TN.
3. Thiết kế một số mô hình bài TN để đưa vào bài giảng hóa học phần vô cơ
chương trình phổ thông.
4. Thiết kế một số giáo án điện tử có sử dụngTN ảo.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
1. Đối tượng : Ứng dụng một số phần mềm mô phỏng TN vào việc thiết kế
mô hình TN trong chương trình hóa học phổ thông phần vô cơ.
Khóa luận tốt nghiệp 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
2. Khách thể : Học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được mô hình TN bằng phần mềm mô phỏng TN một cách chính
xác và có phương pháp hợp lí sẽ góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn hóa học chương trình hóa học phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu, giáo trình lý luận dạy học có liên quan đến vấn đề
phát triển tính chủ động, tự lực, sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu về tài liệu thí nghiệm ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm CROCODILE,
CHEMLAB, SCIENCE TEACHER’S HELPER…
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học
1.1.1. Phƣơng pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động nhận thức của trò nhằm giúp trò chủ động đạt các mục tiêu
dạy học. Tùy theo nội dung của từng bài mà chọn phương pháp dạy học cụ thể, phù
hợp như phương pháp trực quan, dùng lời nói, thực hành, thường thì người dạy sẽ
kết hợp các phương pháp này tùy vào nội dung bài giảng để việc truyền tải kiến
thức có hiệu quả.[3]
Thứ nhất đó là phương pháp trực quan. Nói đến phương pháp này điều đầu
tiên cần nhắc tới đó là phương tiện trực quan, đó là những sự vật, dụng cụ, đồ dùng,
thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong dạy học, với tư cách là
mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là nguồn cung cấp thông tin chính về sự
vật hiện tượng nghiên cứu, làm cơ sở, tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo về hiện thực đó của học sinh. Như vậy, khi sử dụng phương pháp trực
quan trong dạy học, người dạy đã sử dụng phương tiện trực quan, phối hợp nhịp
nhàng với các phương pháp dạy học khác nhằm giúp cho học sinh hiểu được dễ
dàng, vững chắc kiến thức.
Thứ hai là phương pháp dùng lời. Trong dạy học hóa học có những nội dung
không thể làm thí nghiệm và cũng không có đồ dùng trực quan, lúc này lời nói của
giáo viên hoặc sách giáo khoa có ý nghĩa quan trọng. Đó là nguồn cung cấp kiến
thức; lời nói có tác dụng đến việc hình thành các khái niệm. Ở đây bước chuyển từ
cảm giác đến tư duy, từ cụ thể đến trừu tượng được thực hiện dưới hình thức lời
giảng.
Cuối cùng là phương pháp thực hành. Phương pháp này giúp hình thành khái
niệm Hóa học ở học sinh một cách chính xác, có hiệu quả, hoặc có thể dùng lời
Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
minh họa hay cụ thể hóa lại những kiến thức đã học; rèn luyện khả năng độc lập suy
nghĩ, cộng tác và khả năng tư duy logic. Phát triển kỹ năng, kỹ xảo thực hành hóa
học.[3]
Kết quả học tập sẽ được nâng cao nếu chúng ta biết phối hợp tốt các phương
pháp dạy học một cách hợp lí.
1.1.2. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
Hòa mình vào sự đổi mới của đất nước, ngành giáo dục cũng đang từng bước
đổi mới toàn diện. Vấn đề được chú trọng hiện nay đó là đổi mới PPDH. Trong
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020, Đảng và Nhà nước đã yêu
cầu thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá
trình tự học có sự hướng dẫn và quản lý của giáo viên. Hoàn thành việc xây dựng
chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các loại hình trường, nhằm đảm
bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học.
Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ
môn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học. Thực hiện giảm tải cơ cấu chương trình
hợp lí vừa đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, vừa tạo điều kiện phát triển
năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính
thực tiễn, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả
năng tiếp thu của học sinh và tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước trong
khu vực.[1]
Bên cạnh những định hướng đổi mới trên, trong chiến lược cũng đã yêu cầu
triển khai Đề án dạy tin học và ứng dụng CNTT trong nhà trường. Đây là một vấn
đề rất mới mẽ nhưng lại nhận được sự ủng hộ của đông đảo giáo viên và học sinh.
Ngày nay, việc đưa CNTT vào giảng dạy đã trở thành mục tiêu phấn đấu của các
trường học. Các tiết dạy có sự hỗ trợ của CNTT dần dần đã nâng cao được hiệu quả
giáo dục, đồng thời nó cũng đã đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong giai đoạn
hiện nay.[1]
Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
1.1.3. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là những PPDH phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải tập trung vào người dạy. Lấy người học làm trung tâm,
giáo viên là “nhạc trưởng” dẫn lái và định hướng, hỗ trợ, giải đáp, khuyến
khích….Thầy chủ động và trò chủ động sẽ tạo nên môi trường hợp tác hữu ích giữa
người dạy và người học. Trong quá trình dạy và học, người học phải được rèn luyện
về phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học để khơi dậy nội lực vốn có của
mỗi người, kết quả học sẽ tăng lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh
hoạt động học trong quá trình dạy học, nổ lực tạo sự chuyển biến tự học tập thụ
động sang tự học chủ động, đặt vấn đề tự học trong trường phổ thông, không chỉ tự
học ngay trong trường phổ thông, không phải tự học ở nhà mà cả tự học trong tiết
học có sự hướng dẫn của giáo viên.[10]
Bên cạnh tính chủ động sáng tạo, PPDH tích cực còn đòi hỏi tính kế thừa,
bao gồm kế thừa cả kỹ năng và PPDH truyền thống thích hợp, kết hợp chặt chẽ với
các phương tiện, quan hệ với thế giới mới, quan trong hệ thống nền kinh tế tri thức
toàn cầu. Đồng thời, cần giáo dục cho học sinh kỹ năng hiểu và ứng xử từ đơn giản
đến phức tạp.
Qua đó, ta thấy đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực đó là khai thác tính chủ
động, sáng tạo trong học sinh, lấy người học làm trung tâm.
1.1.4. Đổi mới phƣơng pháp dạy học có sự hổ trợ của CNTT
Chỉ thị 29/2001/CT – BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã nêu rõ : “
Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay
đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để
tiến tới một xã hội học tập”.[13]
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình
thức dạy học. Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
hình thức dạy học như dạy học theo lớp, theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi
mới trong môi trường CNTT.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong
dạy học; nhiều trường học hiện nay đã và đang xây dựng, triển khai kế hoạch ứng
dụng CNTT trong nhà trường.
Để thực hiện yêu cầu trên, điều đầu tiên đó là phải bồi dưỡng một đội ngũ
giáo viên có trình độ về tin học, đặc biệt là các kỹ năng ứng dụng CNTT trong từng
môn học cụ thể. Hiện nay, có rất nhiều trường học đã tổ chức các hoạt động như: tổ
chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng tin học; tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề
để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Mỗi một giáo viên
luôn phải có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả. Đồng thời
luôn tích cực học hỏi, sẵn sàng chia sẽ.
Ngoài việc bồi dưỡng để có một đội ngũ giáo viên ứng dụng CNTT giỏi, mỗi
trường học đã và đang tích cực trang bị cơ sở vật chất, thiết bị về tin học. Bố trí thời
gian, lịch học hợp lý để tất cả giáo viên và học sinh đều được học tập nghiên cứu,
khai thác có hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Nhìn chung, vấn đề ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy đã và đang có
sự tiến bộ, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, cần xác định rõ
CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho việc triển khai phương pháp tích cực chứ
không phải là điều kiện đủ của phương pháp này.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới PPDH là một công việc
khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực
của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong dạy
học có hiệu quả cần có sự quan tâm, đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo
đồng bộ của ngành – của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh
nghiệm của bản thân mỗi giáo viên.
1.2. Phần mềm dạy học
1.2.1. Khái quát phần mềm dạy học
PMDH là một trong những chương trình ứng dụng được xây dựng nhằm mục
đích hỗ trợ cho quá trình dạy học, là một tập hợp các câu lệnh được viết theo một
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
ngôn ngữ lập trình nào đó, để yêu cầu máy tính thực hiện các thao tác cần thiết ( cập
nhật, lưu giữ, xử lí dữ liệu và truy xuất thông tin ) theo một kịch bản ( giải thuật ) và
yêu cầu đã được định trước. PMDH bao hàm trong nó những tri thức của khoa học
giáo dục và các kỹ thuật của CNTT. Hay nói cách khác, PMDH là sản phẩm được
kết tinh từ hai loại chuyên gia: sư phạm và tin học. Như vậy, không phải cứ một
phần mềm nào được sử dụng vào dạy học thì được gọi là PMDH, mà chỉ có thể nói
đến việc khai thác những khả năng của nó để hỗ trợ cho quá trình dạy học mà
thôi.[2]
Các PMDH có thể sử dụng trong dạy học với các chức năng sau:
- Dạy – học kiến thức mới.
- Ôn tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.2.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của việc sử dụng phần mềm dạy học
1.2.2.1. Ƣu điểm
- Môi trường đa phương tiện kết hợp với những hình ảnh video, camera,…
với âm thanh, văn bản, biểu đồ…được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch
sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.
- Kỹ thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội, trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra
trong điều kiện nhà trường.
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những
công việc mang tính trí tuệ cao.
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với
người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả internet …có thể được khai thác để
tạo nên những điều kiện cực kỳ thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh
học tập trong hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc
trong giao lưu.
- Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lí, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới.
Khóa luận tốt nghiệp 9 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
Đây là một ưu điểm lớn của CNNT và truyền thông trong quá trình đổi mới phương
pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, môi trường CNTT và truyền thông chắc
chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm
nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
1.2.2.2. Nhƣợc điểm
Theo sự đánh giá chung trong thời gian vừa qua, việc đưa CNTT và truyền
thông ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu đạt được những kết quả
khả quan. Tuy nhiên, những gì đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Khó khăn,
vướng mắc và những thách thức vẫn còn phía trước bởi những vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn. Chẳng hạn :
- Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng
trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo viên
hoàn toàn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài
giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là, với
những bài học có nộ dung ngắn, không nhiều kiến thức mới, thì việc dạy theo
phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì giáo viên sẽ ghi tất cả
nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài học từ
đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng slide như khi dạy trên máy tính điện tử.
Những mạch kiến thức vận dụng đòi hỏi giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng
đen và các phương pháp dạy học truyền thống mới rèn luyện được kỹ năng cho học
sinh.
- Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số giáo viên vẫn còn hạn
chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Mặt khác,
PPDH cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể
xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy
theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh
cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ
đối với giáo viên và đòi hỏi giáo viên phải kết hợp hài hòa các PPDH đồng thời
phát huy ưu điểm của PPDH này làm hạn chế những nhược điểm của PPDH truyền
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
thống. Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể
phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.
- Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến
việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác
định hướng ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều
bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục
vụ cho việc đổi mới PPDH bằng phương tiện chiếu projector, … còn thiếu, chưa
đồng bộ và chưa được hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu
quả.
- Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều
sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công
tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới dừng lại ở
việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công
sức để sử dụng CNTT trong lớp học một cách có hiệu quả.
1.3. Giới thiệu một số phần mềm mô phỏng thí nghiệm
1.3.1. Phần mềm ChemLab
Model ChemLab là một trong những phần mềm mạnh nhất trong các phần
mềm Model Science được dùng để mô phỏng khoảng hơn 32 bài thí nghiệm khác
nhau thuộc các lĩnh vực hóa đại cương, phân tích, vô cơ, hữu cơ, hóa lý… Sức
mạnh vượt trội của ChemLab là trang bị một phòng thí nghiệm hóa học mô phỏng
hiện đại với rất nhiều dụng cụ và hóa chất thí nghiệm, cho phép người dùng lựa
chọn các bài thí nghiệm khác nhau và có khả năng tự thiết kế các thí nghiệm tương
tự, phục vụ cho mục đích nghiên cứu và giảng dạy hóa học.
1.3.1.1. Sử dụng ChemLab
ChemLab là một phần mềm nhỏ gon và tiện lợi, với kho thiết bị và những thí
nghiệm có sẵn giúp cho người sử dụng dễ dàng thiết kế nên một mô hình thí
nghiệm. Khi sử dụng các thí nghiệm có sẵn, chỉ cần thực hiện theo các bước: kích
vào biểu tượng của ChemLab trên destop
xuất hiện hộp thoại ChemLab
Simulation Modules
chọn bài thí nghiệm
OK.
Khóa luận tốt nghiệp 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
Các bạn có thể nhìn thấy trong Toolbar là các dụng cụ thí nghiệm như đèn
đốt, các loại bình hình trụ, bình hình tròn, để đựng hoá chất như dưới đây:
Phía bên phải màn hình chính là khung màu trắng được giành để thực hiện thí
nghiệm, phía bên trái là phần giới thiệu khái quát trong Introduction, các bước thực
hiện dạng thí nghiệm trong Procedure, ghi lại những gì quan sát được và kết quả
vào.
Để chọn dụng cụ thí nghiệm và các thao tác thực hiện, ta làm như sau:
- Kích chuột trái vào dụng cụ thí nghiệm trên thanh Chem Tool
xuất hiện dụng cụ trong cửa sổ Lab. Có thể chọn dụng cụ thí nghiệm menu
Equipment.
- Kích chuột phải vào dụng cụ đã chọn
xuất hiện một menu
context giúp lựa chọn các thao tác khi tiến hành thí nghiệm ( lấy hóa chất, đo nhiệt
độ, đo pH, cân khối lượng, rót hóa chất,…). Có thể lấy hóa chất bằng cách chọn
Chemical.
- Kích đúp chuột trái vào dụng cụ chứa hóa chất
xuất hiện hộp
thoại Chemical properties cho biết tính chất của chất.
Với phần mềm này chúng ta có thể thực hành các dạng thí nghiệm sau:
- Kiểm tra chuẩn độ pH thông qua phản ứng axit - bazơ, đo độ pH của
dung dịch.
- Phản ứng hoà tan muối, tạo muối kết tủa.
Khóa luận tốt nghiệp 12 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
- Mối quan hệ giữa thể tích và áp suất của chất khí trong môi trường
nhiệt độ không đổi.
- Một số thí nghiệm chung.
- Xác định thành phần của một hoá chất có gốc muối Cl
-
.
- Phản ứng oxi hoá khử.
- Thí nghiệm về nhiệt.[11]
1.3.1.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phần mềm
ChemLab được thiết kế trong môi trường Window nên màn hình giao diện
khá quen thuộc: thanh Menu chính, Chem Tool, Text Tool, Text Tab và thanh trạng
thái. Giúp cho người sử dụng dễ dàng làm quen và sử dụng.
Với các thí nghiệm có sẵn, người sử dụng có thể tiết kiện được thời gian và
công sức. Đồng thời, cũng có thể dựa vào các thí nghiệm đó để thiết kế các thí
nghiệm tương tự.
Bên cạnh những ưu điểm đó, ChemLab vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm.
Để sử dụng và khai thác có hiệu quả phần mềm này, yêu cầu giáo viên phải có trình
độ tiếng anh chuyên ngành hóa học tối thiểu để nắm được các bước thực hiện một
thí nghiệm mô phỏng ( Procedure ). Hơn thế nữa, để thiết kế được một thí nghiệm
theo ý muốn, giáo viên phải biết sử dụng LabWizard để chuẩn bị các công việc:
- Tạo các file định dạng RTF ( Rich Text Format ) để trình bày các mục: giới
thiệu ( Introduction ), các bước thí nghiệm ( Procedure ) và kết quả nhận được (
Observation ).
Text Tab
Bar
Main Menu
Text
Tool Bar
Text
Window
Lab
Window
w
Khóa luận tốt nghiệp 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
- Khai báo dữ liệu các hóa chất cần thiết cho một thí nghiệm ( bao gồm chất
tham gia phản ứng, sản phẩm cũng như các chất chỉ thị ).
- Liệt kê danh sách các phản ứng xảy ra trong quá trình tiến hành thí
nghiệm.[2]
1.3.2. Phần mềm Crocodile Chemistry 605
1.3.2.1. Sử dụng Crocodile Chemistry 605
Crocodile Chemistry là phần mềm ứng dụng dùng để mô phỏng các bài thí
nghiệm về hóa đại cương, hóa phân tích, hóa vô cơ và hữu cơ được dùng nhiều ở
bậc trung học phổ thông. Phiên bản mới nhất là 605.
Sau khi cài đặt, ta kích đúp vào biểu tượng của Crocodile Chemistry 605 trên
destop, ta sẽ thấy giao diện màn hình như sau:
Các thành phần chính chủa màn hình bao gồm:
* Thanh công cụ:
Xóa đối tượng
Tạo một thí nghiệm mới (Ctrl+N)
Mở một thí nghiệm đã tạo trước đó (ctrl+O)
Lưu một nghiệm đang tiến hành (Ctrl+S)
In trang trình bày thí nghiệm (Ctrl+P)
Cắt một đối tượng được chọn lưu vào clipboard (Ctrl+X)
Khóa luận tốt nghiệp 14 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
Copy một đối tượng được chọn lưu vào clipboard (Ctrl+C)
Đưa một đối tượng đang có trong clipboard ra màn hình
(Ctrl+V)
Hủy bỏ thao tác vừa thực hiện (Ctrl+Z)
Thực hiện lại thao tác vừa hủy bỏ (Ctrl+Y)
Mở bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Phóng to (Ctrl+ =)
Thu nhỏ (Ctrl+ -)
Hiển thị thuộc tính của màn hình đang làm việc
Cho dừng hoặc chạy thí nghiệm (Ctrl+shift+P)
Tăng hoạc giảmtốc độ thời gian
* Side Pane:
◊ Contents: kho chứa các bài thí nghiệm.
◊ Parts Library: kho chứa hóa chất, dụng cụ.
Giới thiệu các thao tác làm thí nghiệm
Phân loại các chất
Phương trình hóa học và số lượng
Tốc độ phản ứng
Năng lượng
Nước và dung dịch
Axit, bazo và muối
Điện hóa
Bảng tuần hoàn
Đá và kim loại
Nhận biết các chất
Nội dung trực tuyến
Nội dung cá nhân
Khóa luận tốt nghiệp 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
63 đồ dùng trong Crocodile Chemistry được thiết kế xung quanh chương
trình khoa học mới làm cho việc sử dụng trở nên dễ dàng hơn nhiều để thiết lập
những thí nghiệm. Mỗi đồ dùng giải quyết một đề tài đặc biệt từ chương trình khoa
học. Trong mỗi ngăn đồ dùng bạn sẽ tìm thấy một mô hình để bắt đầu, đây là một
môi trường làm sẵn nơi người sử dụng có thể thiết lập thí nghiệm. Người sử dụng
cũng sẽ tìm thấy hóa chất, thiết bị cần và thiết lập như mong muốn.
Chemicals: Các loại hóa chất bao gồm: kim loại, axit, kiềm, oxit, halogenua,
sunfit, cacbonat, các chất khí,…
Hóa chất có thể ở dạng bột ( powders ), miếng ( lumps ), lỏng ( liquids ), khí
( gas ), dung dịch ( solution ),…Dạng bột có mịn ( fine ), vừa ( medium ), thô (
coarse ).
Cách lấy hóa chất: mở kho hóa chất, click chuột vào biểu tượng hóa chất cần
lấy, kéo rê ra vùng thực hiện thí nghiệm.
Cách tạo phản ứng giữa các chất: chọn một hóa chất đặt ở trên vùng làm
việc, sau đó lựa chọn tiếp chất thứ hai mang lại đúng vị trí của lọ thứ nhất, rồi bấm
chuột trái, lập tức hóa chất trong lọ thứ hai sẽ được đổ vào lọ thứ nhất . Ngoài ra,
bạn còn có thể xoay lọ hóa chất thứ hai để đổ vào lọ thứ nhất. Cứ như vậy bạn có
thể hòa nhiều chất khác nhau vào cùng một lọ. Sau khi trộn, nếu có phản ứng xảy ra
bạn sẽ thấy những hiện tượng bên trong lọ. Bạn xem ở phần Information Toolbar để
biết phương trình phản ứng xảy ra. Những phản ứng xảy ra trong chương trình này
Khóa luận tốt nghiệp 16 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
rất vui nhộn, có cả các phản ứng nổ. Ví dụ, khi bạn đổ nước vào lọ chứa bột natri
(Na) thì một “cú” nổ sẽ xảy ra ngay lập tức.
Equipment: bao gồm đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm hóa học thông dụng
dùng trong nhà trường phổ thông. Click chuột phải vào dụng cụ cần chọn và kéo rê
vào vùng làm việc, đặt tại vị trí hợp lý.
◊ Properties: thiết lập các thuộc tính của đối tượng.[2]
1.3.2.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phần mềm
Crocodile Chemistry 605 mang đến cho người sử dụng một môi trường mô
phỏng hiện đại: những đồ dùng lý tưởng cho bài học của các sinh viên hoặc bạn
cũng có thể tạo ra những môi trường cho riêng mình. Ngăn đồ dùng cất giữ tất cả
hóa chất và đồ thí nghiệm mà bạn cần. Mô hình mô phỏng những phản ứng nguyên
tử, phân tử dưới dạng 3D, phân tích quá trình phản ứng như sự kết tinh hay sự sôi,
bạn cũng có thể theo dõi quá trình phản ứng ở chế độ toàn màn hình và ẩn đi những
thanh công cụ.
Cung cấp nhiều tính năng linh hoạt hoạt hơn phần mềm khoa học khác. Như
một thư viện đồ dùng, hóa chất với cơ cấu dễ dàng, bạn hoàn toàn có thể sử dụng
nhiều hóa chất, số lượng dùng và kết hợp chúng như bạn muốn. Giáo viên có thể
dạy cho học sinh theo cách của riêng mình cho họ thấy những phản ứng bạn muốn.
Khả năng linh hoạt của Crocodile Chemistry là rất lớn, người sử dụng có thể
thay đổi những tham số giúp minh họa những phản ứng khác nhau, những hiệu ứng
của việc thay đổi những điều kiện là vai trò của năng lượng trong hóa học, nó cũng
giúp đỡ với phép lấy vi phân Với những đồ dùng mới người sử dụng chỉ cần thay
Khóa luận tốt nghiệp 17 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
đổi những thông số cần thiết khi muốn, xây dựng mô hình theo ý muốn , khi đó sẽ
thấy thoải mái khi làm việc với phần mềm.
Với Crocodile Chemistry, giáo viên có thể để cho học sinh của mình tự thiết
kế nên một thí nghiệm với độ an toàn rất cao. Phần mềm là ý tưởng hoàn hảo cho
quá trình học tập, làm việc, hoạt động nhóm, điều tra nghiên cứu hay thực hành
trong cuộc sống thật. Nó cũng rất hữu ích, tránh được những sai lầm trong thí
nghiệm thực sự.[9]
Tuy vậy, Crocodile Chemistry vẫn còn một số nhược điểm. Ngôn ngữ phần
mềm là tiếng Anh nên còn hạn chế khả năng sử dụng của giáo viên. Kho hóa chất
chưa đáp ứng hết các thí nghiệm cần thiết, vì vậy một số thí nghiệm không thể thực
hiện với Crocodile Chemistry.
1.3.3. Phần mềm Science Teacher’s Helper soạn giáo án trong word
1.3.3.1. Sử dụng Science Teacher’s Helper
Science Teacher’s Helper là phần mềm hỗ trợ soạn giáo án trên word. Sau
khi cài đặt, tiện ích này sẽ được gắn trên thanh công cụ của phần mềm soạn thảo
word như một Plug-in và người dùng chỉ cần sử dụng nó cho công việc của mình.
Trên thanh công cụ Science Teacher’s Helper được gắn trong phần mềm
MicrosoftWord gồm các phần như: Physics ( vật lý ), Chem ( hóa học ), Math ( toán
học ), Electronic ( điện từ ), một số các kí hiệu, biểu tượng chung…
Toolbar Science
Teacher’s Helper
Khóa luận tốt nghiệp 18 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
Để biểu diễn một dụng cụ thí nghiệm hóa học, ta chỉ cần click chuột vào chủ
đề Chem, một menu con sổ xuống vói các chủ đề quan trọng được phân loại các
dạng hình vẽ cơ bản như: các dạng bình chứa khí, nhiệt độ,….
Trên đây là một số dụng cụ thí nghiệm mà các bạn có thể tìm thấy như: bình
đựng hóa chất, đèn cồn, ống đong,….Và còn rất nhiều dụng cụ nữa mà giáo viên
hóa học có thể sử dụng để vẽ nhanh chóng các thí nghiệm hóa học sinh động.[8]
1.3.3.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phần mềm
Science Teacher’s Helper là một phần mềm tiện ích nhỏ gọn nhưng chức
năng thì không hề nhỏ. Bạn có thể cài đặt trên các hệ điều hành Windows
98/Me/2000/XP/2003/Vista và sử dụng tốt nhất trên phần mềm soạn thảo
MicrosoftWord 97 và các phiên bản sau của word. Công cụ này không những chỉ
giúp giáo viên vẽ hình trong bộ môn Hóa học mà nó còn được ứng dụng trong các
môn như Vật lý, Toán học ngay trong phần mềm soạn thảo word rất nhanh chóng.
Cách sử dụng đơn giản và kho dụng cụ phong phú là thế mạng của Science
Teacher’s Helper. Chỉ cần một cú click chuột, các bạn đã có một dụng cụ thí
nghiệm như mong muốn.[8]
Tuy vậy, Science Teacher’s Helper chỉ sử dụng được trên MicrosoftWord
2003. Các dụng cụ thí nghiệm chỉ dùng để mô phỏng thí nghiệm trên giáo án word,
chưa đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của học sinh và giáo viên.
1.4. Quy trình ứng dụng các phần mềm để xây dựng một mô hình thí nghiệm
Để xây dựng được một thí nghiệm ảo, ta cần thực hiện các bước sau:
Khóa luận tốt nghiệp 19 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
- Khảo sát: Nhằm xem xét nột dung thí nghiệm, xem xét bản chất của sự vật,
hiện tượng.
- Xây dựng kịch bản: Bước này là quan trọng nhất, cần có những tài liệu
chính xác và các chuyên gia, giáo viên nhiều kinh nghiệm xây dựng. Việc chuẩn bị
tài liệu xây dựng thí nghiệm rất khác so với việc biên soạn tài liệu truyền thống. Các
kịch bản phải được thiết kế chuyên dụng, không đơn thuần như các slide bài giảng.
- Xây dựng khung thí nghiệm: Bước này mô hình hóa kịch bản, phân tích các
cảnh, các công cụ sử dụng trong kịch bản, xây dựng các mô hình, phân tích các
tương tác của thí nghiệm.
- Xây dựng thí nghiệm: Sau khi đã xây dựng được khung thí nghiệm, kết hợp
các dụng cụ, tương tác, các cảnh trong kịch bản… lắp ghép các công cụ lại thành 1
thí nghiệm hoàn chỉnh.
- Hiệu chỉnh: Bước này nhằm tinh chỉnh, kiểm tra, xem xét lại toàn bộ thí
nghiệm xem đã thể hiện đúng bản chất của sự việc hay chưa?… Tại bước này thí
nghiệm được kiểm tra cẩn trọng, tỷ mỉ nhằm phát hiện ra các phần còn thiếu sót của
thí nghiệm.
1.5. Yêu cầu sƣ phạm cần thiết khi sử dụng các phần mềm mô phỏng thí
nghiệm kết hợp với bài giảng điện tử
Trước hết cần phân biệt: Thế nào là thí nghiệm ảo? Thế nào là bài giảng điện
tử?
Bài giảng điện tử: là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông
qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Cần lưu ý bài giảng điện tử không
phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào tập mà đó là toàn bộ hoạt động
dạy và học tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến
thức của học sinh. Bài giảng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế
“bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt
động trên lớp. Các đơn vị của bài học đều phải được Mutimedia hoá. Trong môi
trường multimedia thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ hoạ
(graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và phim video
Khóa luận tốt nghiệp 20 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
(videoclip). Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được
multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi
cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy
được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử
chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử
hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để
có được bài giảng điện tử.
Thí nghiệm ảo: Là tập hợp các tài nguyên đa phương tiện dưới hình thức đối
tượng học tập, nhằm mục đích mô phỏng các hiện tượng vật lý, hóa học, sinh
học…xảy ra trong tự nhiên hay trong phòng thí nghiệm, có đặc điểm là có tính năng
tượng tác cao, giao diện thân thiện với người sử dụng và có thể mô phỏng những
quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay khó thu được trong phòng
thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay, dạy chay thường gặp do
thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học chủ động học tập phù hợp
với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại.
Vậy:
Thí nghiệm ảo cũng giống với bài giảng điện tử, ngoài ra, một ưu điểm của
thí nghiệm ảo trên máy tính là có thể giả lập những tình huống, điều kiện tới hạn,
khó xảy ra trong thế giới thực giúp người học nắm được bản chất của vấn đề. Tuy
nhiên, thí nghiệm ảo không thể thay thế được kinh nghiệm thực tiễn, hãy thử tưởng
tượng phi công lái máy bay hạ cánh khi chỉ toàn thực tập trên mô hình ảo, hay một
bác sĩ phẫu thuật mổ tim trong khi lại chỉ toàn kinh nghiệm với dao mổ ảo trên máy
tính.
Thí nghiệm ảo và bài giảng điện tử gắn bó chặt chẽ với nhau, không thể tách
rời, thí nghiệm ảo giúp tăng hiệu quả giáo dục của bài giảng điện tử qua tính năng
tương tác cao với người tiến hành thí nghiệm, với hệ thống trong khi bài giảng điện
tử giúp xâu chuỗi các thí nghiệm ảo theo một trình tự logic, mang tính giáo dục. Thí
nghiệm ảo cùng với bài giảng điện tử giúp áp dụng được cả 3 yếu tố giáo dục hiện
Khóa luận tốt nghiệp 21 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
đại trong phần mềm dạy học là: HỌC + THỰC HÀNH + KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ,
cần thiết hiệu quả học tập đạt được cao.
Khi đưa thí nghiệm vào bài giảng cần kết hợp chặt chẽ giữa thí nghiệm với
bài giảng: trước khi trình bày thí nghiệm giáo viên phải nói rõ mục đích thí nghiệm;
tác dụng của từng dụng cụ; hướng dẫn học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra để
họ nhận biết được các hiện tượng và đó là cơ sở để họ giải thích các hiện tượng và
rút ra các kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu. Số lượng thí nghiệm trong một
bài phải vừa phải, chọn thí nghiệm trình chiếu hợp lý để bài giảng đạt hiệu quả cao
nhất.[10]
Khóa luận tốt nghiệp 22 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lan Anh
SVTH: Nguyễn Thị Kim Dung Lớp: 08SHH
CHƢƠNG II
XÂY DỰNG MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ẢO PHẦN VÔ CƠ Ở TRƢỜNG THPT
2.1. Vai trò của thí nghiệm
TN có vai trò hết sức quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện, công cụ
lao động sư phạm của hoạt động dạy học mà giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội
tri thức của học sinh trở nên sinh động hơn, nhẹ nhàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Vì những lí do sau:
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu chính xác, hiểu sâu hơn, nhớ lâu và vận dụng
tốt các kiến thức hóa học.
- Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
- Giúp kích thích hứng thú học tập bộ môn, tạo động cơ và thái độ học tập tích
cực, đúng đắn.
- Giúp phát triển tư duy của học sinh.
Ngoài ra, TN biểu diễn còn có những ưu điểm riêng:
- Hình thành những kỹ năng TN đầu tiên cho học sinh một cách chính xác: làm
cho họ hiểu, ghi nhớ và nhờ vậy mà hình thành trong trí nhớ các em kỹ năng thí
nghiệm chính xác.
- Tiết kiệm được thời gian, hóa chất và dụng cụ.[9]
2.2. Điểm mạnh của thí nghiệm ảo
Dễ dùng, trực quan sinh động: Giao diện thân thiện, dễ dùng với âm thanh
và hình ảnh trực quan sinh động, học sinh không chỉ được nhìn, xem, còn có cơ hội
tham gia thực sự các thí nghiệm ảo qua các thao tác đã được trực quan hóa với
những thiết bị ảo, đây chính là một điểm mạnh của phần mềm so với những bài
giảng power point truyền thống. Tính chủ động của học sinh, sinh viên tăng lên do
có thể tự học ở nhà trên đĩa CD hay web trong khi giáo viên có thể sử dụng trên lớp
như giáo cụ trực quan minh họa cho bài giảng, do đó khắc phục được phần nào về
tình trạng thiếu thiết bị, nguyên vật liệu thí nghiệm như hiện nay.
Hiệu quả đạt được: Do kết hợp BÀI GIẢNG + tương tác THỰC HÀNH +
TRẮC NGHIỆM đánh giá: TN mô phỏng góp vai trò vào 2/3 yếu tố làm tăng tính
chủ động học tập. Trực quan, tương tác cao, cho phép đánh giá mức độ tiếp thu kiến