Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.13 KB, 34 trang )

AN SINH XÃ HỘI
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết đế đảm bảo an sinh xã hội, các nước trên thế giới đều xây dựng cho
mình các chương trình an sinh xã hội, tổ chức nhất định, mỗi chương trình, tổ chức thường hướng
đến một đối tượng nào đó trong xã hội. ví dụ như bảo hiểm xã hội hướng tới đối tượng là người lao
động, hội bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam hướng đến nhưng người tàn tật và trẻ em
mồ côi. Vậy các chương trình xóa đói giảm nghèo hướng tới đối tượng là những người nghèo trong xã
hội. nghèo là gì? Đói nghèo là tình trạng thiếu hụt những điều kiện cần thiết để đảm bảo mức sống tối
thiểu của một cá nhân hay một cộng đồng dân cư. Đói nghèo không chỉ là vấn đề của riêng những
người rơi vào cảnh đói nghèo, mà đó là một vấn đề xã hội lớn, cần tới sự quan tâm của toàn xã hội.
Chính vì vậy, xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng của bất kỳ quốc gia nào bao gồm cả
Việt Nam nhằm hướng tới phát triển một xã hội công bằng và văn minh. Xóa đói giảm nghèo là một
phần quan trọng nằm trong chính sách ASXH của mỗi quốc gia và góp phần bảo đảm ASXH một cách
lâu dài và bền vững.
Có rất nhiều chương trình và tổ chức thực hiện mục tiêu này như chương trình 134, chương
trình 135, chương trình hỗ trợ các huyện nghèo( Nghị quyết 30a/2008/NQCP), chương trình Quốc gia
xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, miền cao( giai đoạn 1997-2005)… và bên cạnh rất nhiều biện
pháp để thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo chúng ta không thể phủ nhận vai trò tài chính vi mô
trong công tác xóa đói giảm nghèo. Một số các mô hình thành công nhất thế giới gồm Grameen
Bank(Bangladesh), nhóm tự quản SHG( Ấn Độ), Ngân hàng Bank Rkyat Indonesia-BRI, TYM fund.
và hôm nay chúng tớ sẽ cùng các bạn thảo luận vấn đề này trong buổi học ngày hôm nay.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 1
AN SINH XÃ HỘI
MỤC LỤC
1.1. Tổng quan về kinh tế vi mô
1.1.1 Khái niệm tổ chức tài chính vi mô.
1.1.2 Phân loại
1.1.3 Lịch sử hình thành.
1.1.4 Mối liên hệ giữa tài chính vi mô và công tác xóa đói giảm nghèo.
1.2 . Một số mô hình tài chính vi mô.
1.2.1 Mô hình ngân hàng Grameen Bank


1.2.2 Mô hình TYM
1.2.3 Mô hình M7
1.3. Thực trạng của nền tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo
1.3.1 Những thành tựu đã đạt được.
1.3.2Thực trạng hiện nay
1.3.3 Giải pháp
1.3.4 Vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 2
AN SINH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về tài chính vi mô trong công tác xóa đói giảm nghèo
1.1.1 Khái niệm:
Tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, với
chức năng chủ yếu là sử dụng vốn tự có, vốn vay và nhận tiết kiệm để cung cấp một số dịch vụ tài chính,
ngân hàng nhỏ, đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp.
Trong ngành tài chính nó còn được dùng để chỉ các tổ chức được thành lập để cung cấp các dịch
vụ tài chính vi mô như: các tổ chức phi chính phủ( NOG), liên minh tín dụng, hợp tác xã tín dụng,
ngân hàng thương mại tư nhân, các tổ chức tài chính phi ngân hàng hay một bô phận của ngân hàng.
1.1.2 Phân loại.
Tổ chức tài chính được chia làm ba loại:
+ Tổ chức tài chính vi mô chính thức: bao gồm hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng chính
sách xã hội và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.Trong khu vực chinh thức, Ngân hàng
NNPTNT, Ngân hàng Chính sách xã hội va hệ thống QTDNDTW đang chiếm ưu thế về cung cấp dịch
vụ tai chinh nông thôn. Nhin chung, những ngân hàng này chiếm khoảng 90% thị phần. Ngân hàng
NN%PTNT và ngân hàng CSXH đang thuộc sở hữu nhà nước cong TDTW thuộc sở hữu một phần của
Ngân hàng nhà nước và một phần của các thành viên của Quỹ quỹ tín dụng nhân dân lại thuộc sở hữu
của các cổ đông / thành viên. Ngân hàng NN&PTNT đã cung cấp dịch vụ tài chính vi mô .
+ Tổ chức tài chính vi mô bán chính thưc: gồm các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước
và các chương trình của các tổ chức xã hội như Hội Phụ Nữ, Hội Nông Dân và Đoàn thanh niên cung
cấp các món vay nhỏ bằng ngân sách tự có hoặc thực hiện các chương trình tổ chức phi chính phủ
NOG và tạo điều kiện để hình thành các tổ chức tín dụng của ngân hàng NN&PTNT.

+ Tổ chức tài chính vi mô phi chính thức: là các nhóm cho vây tương hỗ dưới hình thức phường,
họ, hụi, thậm chí cả vay nặng lãi.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 3
AN SINH XÃ HỘI
1.1.3 Quá trình hình thành.
Lần đầu tiên, người ta biết đến TCVM là vào những năm đầu thế kỷ thứ 17 do Jonathan
Swift, một người Ailen, là cha đẻ của TCVM. Đến thế kỷ thứ 19, các hình thức cung cấp TCVM dưới
dạng bán chính thức mới ra đời do F.W.Raiffeisen, một người Đức thiết kế và áp dụng từ những năm
1860 cho lĩnh vực nông nghiệp. Theo phương pháp của F.W.Raiffeisen những nhóm tiết kiệm, vay
vốn hoạt động dựa trên nguyên tắc giúp đỡ nhau, bằng những nguồn lực về tài chính, kĩ thuật, tổ chức
của chính những thành viên trong nhóm. Những nguồn lực này nhằm giúp đỡ trước tiên cho các thành
viên là những nông dân, những nhà sản xuất nhỏ trong khu vực nông nghiệp. Qua đó, giúp cho các
thành viên không phải đối diện với các nguồn lực bên ngoài, được tính theo các điều kiện thị trường,
thường với mức lãi suất rất cao, và kèm thêm các điều kiện thế chấp về tài sản. Trong những nguồn lực
của nhóm, nguồn tài chính quan trọng nhất là sự tham gia đóng góp vốn của các thành viên. Những
nguồn vốn đóng góp là cơ hội để cho các thành viên
Mô hình của F.W.Raiffeisen được hình thành và phát triển không chỉ trong lĩnh vực nông
nghiệp, mà còn được nhân rộng trong cộng đồng của xã hội, ngay cả trong khu vực thành thị. Cách
thức tổ chức thành các nhóm tiết kiệm, vay vốn giúp cho nhiều người nghèo, đối tượng kinh doanh
nhỏ trong khu vực thành thị, được đáp ứng nhu cầu về vốn và các nguồn lực thiếu hụt khác, nhằm phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu nhập ổn định. Thời gian gần đây, TCVM đã phổ biến rộng
hơn, nhờ mô hình Grameen Bank được phát triển của Giáo sư Muhammad Yunus, người Bangladesh,
mô hình đã có những tác động tích cực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nước này và trên thế
giới.
Hiện nay, có khoảng 60 tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô ở Tây Âu, gần một nửa số đó
được thành lập năm 2000 hoặc muộn hơn, với hoạt động quy mô nhỏ là chủ yếu.Chỉ có một số ít có
tầm quốc gia như France Adie và Finland Finerva. 10 tổ chức có kế hoạch phát triển danh mục cho vay
để đầu tư khoảng 240% năm 2006. Chẳng hạn, Adie (Association pour le Droit à l‘Initiative
Economique), ra đời năm 1989, hiện đ. có khoảng 300 nhân viên, 700 t.nh nguyện viên. Adie cung cấp
dịch vụ cho những người thất nghiệp và những người nhận trợ cấp x. hội – nhóm này chiếm 50% số

người vay. Adie cho vay tới 5.000 EUR với tỷ giá thị trường, chính phủ trợ cấp tiền khởi động ban đầu
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 4
AN SINH XÃ HỘI
và những khoản cho vay không lãi suất. Adiecn tư vấn kinh doanh cho những doanh nghiệp vi mô.
Thu nhập chỉ bao gồm chi phí, khoảng 30%. Từ năm 1989, Adie đ. cho 23.000 khách hàng vay. Năm
2004, có 10.000 người vay. Một ví dụ khác là Fundació UnSol Món, trụ sở tại Tây Ban Nha, được
thành lập bởi ngân hàng tiết kiệm Caixa Catalunya năm 2000, Fundació Un Sol Món hoạt động cấp
khu vực. Nhóm khách hàng chính của gồm những người không có đặc quyền và cộng đồng, những nhà
doanh nghiệp làm ăn đơn lẻ thuộc lĩnh vực dịch vụ. Các sản phẩm của nó là các khoản cho vay kiểu
ngân hàng truyền thống từ 5.000 đến 8.000EUR. Từ cuối năm 2004, l.i suất (6%) bao gồm rủi ro
(4,6%) và bắt đầu bao gồm cả chi phí buôn bán (hiện là 75%). Từ năm 2000, hơn 600 khoản vay vi mô
đ. được thực hiện với tổng giá trị là 5,6 triệu
Đối với Việt Nam:
Từ cuối những năm 1980, tài chính vi mô đã bắt đầu có mặt tại Việt Nam thông qua các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ( NOG) quốc tế, các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức song
phương và đa phương
Từ đầu những năm 1990, chính phủ đã có một chương trình xóa đói giảm nghèo, giảm nghèo
quốc gia và tín dụng được coi là một trong những công cụ chiến lược. các trung gian mtài chính với
nhiệm vụ được chính phủ ủy quyền cung cấp tín dụng vi mô, tín dụng nông thôn gồm Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ tín dụng nhân dân.
Bên cạnh đó chính phủ đã khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể vào lĩnh vực tài
chính vi mô như liên đoàn lao động, Hội nông dân, hội cựu chiến binh ……
Năm 2005 chính phủ đã ban hành nghị định số 25/2005/NĐ-CP ngày 9/3/2005 về tổ chức và
hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ và giao NHNN chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
Mục tiêu của các văn bản này nhằm tạo điều kiện cho những tổ chức, chương trình đã đạt tới một quy
mô nhất định, hoạt động có hiệu quả và có định hướng chuyên nghiệp có cơ hội chuyển đổi thành tổ
chức tín dụng chính thức, để từ đó có thể mở rộng hoạt động trên cơ sở đa dạng hóa nguồn vốn, nhờ
vậy có khả năng tăng phạm vi tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho người nghèo, người có thu nhập thấp,
giúp xóa đói giảm nghèo một cách vững chắc.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 5

AN SINH XÃ HỘI
1.1.4 Mối liên hệ giữa tài chính vi mô và công tác xóa đói giảm nghèo.
Như chúng ta đã biết đói nghèo làm tăng nhu cầu về tín dụng nông thôn và tài chính vi mô ở
Việt Nam. Hơn 75% người nghèo của Việt Nam hiện nay đang sống ở tại các vùng nông thôn và hơn
30% các hộ nông thôn nghèo sinh sống tại các vùng nghèo nhất cả nước. Đa số người nghèo ở nước ta
sống dựa vào nông nghiệp với đặc trưng là năng suất lao động tương đối thấp vì ít được tiêp cận với
các nguồn tài chính, đất đai và kiến thức. Người nghèo cũng rất dễ bị tổn thương do những rủi ro của
sức khỏe( đau ôm và tử vong) của các thành viên trong gia đình, do những biến động về giá cả thị
trường và thiên tai dịch bệnh. Vậy phát triển hệ thống tài chính nông thôn bền vững có thể có những
tác động đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế vá xóa đói giảm nghèo.
Như những gì chúng ta đã phát hiện ra thì một lượng lớn người nghèo, đặc biệt là những người
nghèo nhất thường loại bỏ khỏi vị trí khách hàng của tín dụng vi mô vì thiết kế hiện tại của thể chế
này. vì họ sẽ bị đẩy sâu thêm vào cảnh nợ nần và đói nghèo vì những món vay mà họ không thể trả
được.
Nhu cầu của người nghèo, đặc biệt nông thôn vùng sâu, vùng xa về dịch vụ tài chính vi mô là rất đa
dạng.
1.2 Một số mô hình điển hình.
1.2.1 Mô hình Grameen Bank
Ngân hàng Grameen là một TCTCVM khởi đầu tại Bangladesh với mục đích cho vay vốn nhỏ
(được gọi tín dụng vi mô) cho người nghèo mà không cần điều kiện bảo đảm. Hệ thống dựa trên ý
tưởng người nghèo có các kỹ năng mà không được tận dụng hết. Ngân hàng cũng nhận ký quỹ, cung
cấp các dịch vụ khác và kinh doanh trên các lĩnh vực, hướng phát triển bao gồm các công ty sản xuất,
điện thoại và năng lượng. Tổ chức này và người thành lập, Muhammad Yunus, được nhận giải thưởng
Nobel Hòa bình năm 2006 “vì những nỗ lực của họ trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội từ
dưới lên." Có lẽ những ai hoạt động trong lĩnh vực TCVM đều biết đến cái tên Muhammad Yunus với
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 6
AN SINH XÃ HỘI
mô hình Ngân hàng Grameen nổi tiếng - ngân hàng cho người nghèo được trao giải Nobe Hòa bình
năm 2006.Ý tưởng:
Nạn đói khủng khiếp năm 1974 tại Bangladesh khiến hàng chục ngàn người thiệt mạng đã làm

cho Giáo sư Yunus phải để ý đến vấn đề XĐGN tại nước ông. Ý tưởng của ông phát sinh năm 1976,
khi thăm một trong những ngôi làng nghèo ở Bangladesh, Yunus phát hiện ra rằng những khoản cho
vay nhỏ có thể tạo ra sự khác biệt khủng khiếp cho những người nghèo Ông Yunus tin rằng nếu được
cho cơ hội, người nghèo sẽ trả lại được tiền và TCVM sẽ sống sốt như một mô hình kinh tế. Năm
1983, giáo sư Yunus được Ngân Hàng Trung Ương Bangladesh chấp nhận cho mở Ngân hàng
Grameen. Để đảm bảo việc hoàn vốn vay, ngân hàng sử dụng “nhóm đoàn kết”, một nhóm những
người nghèo xin vay cùng nhau, và mỗi người trong nhóm đóng vai trò như là một “người bảo đảm”
cho việc trả nợ và giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế.
Có thể nói ngân hàng thành công nhờ chính mục tiêu của mình:
+ Mở rộng dịch vụ ngân hàng đến với người nghèo.
+ Loại bỏ hình thức cho vay nặng lãi.
+ Tạo cơ hội tự tạo việc làm cho những người thất nghiệp ở nông thôn Bangladesh.
+ Kết hợp những phụ nữ nghèo vào những mô hình tổ chức phụ thuộc lẫn nhau, nơi mà họ có
thể’hiểu và quản lý chính họ.
+ Chuyển đổi từ chu kì lẩn quẩn “thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp” thành chu kì tiến
bộ hơn “thu nhập thấp, bơm tín dụng, đầu tư, thu nhập cao hơn, tiết kiệm nhiều hơn, đầu tư
nhiều hơn, thu nhập nhiều hơn”.
Chúng ta có thể thấy nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng Grameen khá đơn giản. Grameen
xây dựng cứ điểm ngân hàng nhỏ ở mỗi vùng dân nghèo. Tức ngân hàng ở ngay nơi người nghèo có
nhu cầu vốn. Mỗi ngân hàng nhỏ như vậy sẽ chỉ có vài nhân viên được huấn luyện khoảng 6 tháng. Họ
đi tìm người để cho vay, chứ không đợi người đến vay như ở các ngân hàng thông thường. Họ đi điều
tra nghiên cứu tình hình trong vùng, chọn đối tượng cho vay từ những người cùng khổ nhất. Lập ra
những tổ 5 người đối tượng vay, gồm những người không có quan hệ bà con, ruột thịt với nhau, có thể
là hàng xóm láng giềng. Trong quá trình huấn Luyện ban đầu, tổ 5 người này học hỏi cách thức của
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 7
AN SINH XÃ HỘI
Ngân hàng Grameen, và học hỏi lẫn nhau về việc vay vốn, kinh doanh, rồi lập kế hoạch, và hỗ trợ
nhau thực hiện.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của Grameen là cung cấp tín dụng mà không cần thế chấp tài sản
cho người nghèo trong tất cả các hoạt động kinh tế. Ngân hàng cũng chấp nhận tiền gửi tiết kiệm ngoại

trừ các giao dịch ngoại tệ, tiến hành quan sát, nghiên cứu và xuất bản số liệu thống kê về cải cách kinh
tế đối với người nghèo. Ngân hàng đảm bảo thu nhập từ các dự án sản xuất cho người nghèo, đầu tư
vào trái phiếu chính phủ, hướng dẫn người nghèo cách thức đầu tư vào các dự án kinh doanh nhỏ và
tiểu thủ công nghiệp.
Có 4 loại hình cho vay do ngân hàng đề ra: vay cơ bản, vay phát triển nhà, vay phát triển giáo
dục và cho vay hỗ trợ khó khăn.
Mô hình Grameen Bank là một khái niệm còn khá mới mẻ đối với đại đa số người dân Việt
Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc vận dụng mô hình mới này để tạo ra những sản phẩm
thoả mãn nhu cầu của người dân nhất là những người nghèo là một vấn đề đáng quan tâm. Với những
đặc điểm riêng có cùng những nguyên tắc hoạt động không giống với mô hình ngân hàng truyền
thống, mô hình Grameen Bank sẽ là một mô hình lý tưởng trong chiến lược XĐGN của nước ta.
Mốt số số liệu liên quan đến ngân hàng Grameen Bank
Đặc điểm thể chế
Tên tổ chức tài chính
vi mô
Grameen Bank Grameen Bank Grameen Bank
Kim cương hàng năm 4 4 -
Tiền tệ USD USD USD
Năm tài chính 2010 2012
Giai đoạn ANN QTR
Tài sản 1,698,487,761 1,628,446,568 -
Số trụ sở văn phòng 2,566 2,565 2,567
Tổng số nhân viên - 22,128 -
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Tỉ lệ vốn/ tài sản 6.14% 5.91% -
Tổng nợ phải trả / vốn 15.3 15.92 -
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 8
AN SINH XÃ HỘI
chủ sở hữu
Tiền đặt cọc cho các

khoản vay( tiền giử
/tổng danh mục cho
vay)
158.29% 156.08% 163.23%
Tiền đặt cọc cho tổng
tài sản(tiền giử/tổng tài
sản)
87.52% 88.24% -
Tổng dư nợ cho vay/
tổng tài sản
55.29% 56.54% -
CÁC CHỈ TIÊU TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG
Số của khách hàng vay
hoạt động
6,610,000 6,580,000 -
Tỉ lệ phần trăm phụ nữ
vay
96.39% 96.12% -
Số dư nợ cho vay 6,610,000 6,580,000 -
Tổng dư nợ cho vay 939,129,906 920,685,919 1,008,050,452
Tổng tiền giử 1,486,525,133
1,436,981,834
1,645,425,70
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CHUNG
Năm 2010 2011
Số thu nhập trên tài sản
(TN hđ thuần - Thuế) / Tổng
TSBQ
0.70% 0.41%
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 9

AN SINH XÃ HỘI
Hoạt động tự cung tự cấp
DThu / (CPTC + lỗ thuần +
CPHĐ)
104.80% 102.64%
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(TNHĐ thuần - Thuế) /
VCSHBQ
10.77% 6.82%
Chi phí hoạt động / danh
mục đầu tư cho vay
11.06% 10.03%
CÁC KHOẢN PHẢI THU
Dthu TC / tổng TS bình quân 15.86% 16.82%
Tỷ suất lợi nhuận 4.58% 2.57%
Năng suất trên tổng danh mục
đầu tư (danh nghĩa)
19.91% 19.99%
Năng suất trên tổng danh mục
đầu tư (thực tế)
10.89% 8.95%
CÁC KHOẢN PHẢI CHI
Tổng chi phí / tài sản 15.14% 16.39%
Chi phí tài chính / tài sản 8.53% 8.64%
Dự phòng giảm vay / tài sản 0.34% 2.02%
Chi phí hoạt động / tài sản 6.26% 5.73%
Chi phí quản lý / tài sản 1.98% 1.66%
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 10
AN SINH XÃ HỘI
RỦI RO VÀ TÍNH THANH KHOẢN

Năm 2010 2011
Danh mục đầu tư quá hạn>30
ngày
6.95% 8.76%
Danh mục đầu tư quá hạn>90
ngày
5.75% 7.76%
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 11
AN SINH XÃ HỘI
Tỷ lệ mất vốn -0.95% 0.87%
Rủi ro bảo hiểm 117.15% 110.22%
ĐƠN VỊ USD
Tài sản và bất động sản: 140,441,283,079 125,396,957,972
Vốn, công nợ 140,441,283,079 125,396,957,972
Thu nhập hoạt động 10,686,941,745 8,513,832,110
Chi phí hoạt động 7,125,131,688 6,804,117,794
Chi phí đầu tư 52,612,942,436 47,757,186,897
Cho vay không thế chấp 77,639,276,539 68,417,977,923
Tiền gửi và các quỹ khác 122,225,348,999 109,206,727,710
Vay ngân hàng và các tổ chức
khác
1,526,969,669 1,589,027,602
Các khoản nợ khác 8,816,718,694 7,238,222,597
Lợi tức 14,265,648,935 12,435,830,045
Quỹ hỗ trợ CEF
Đây là tổ chức TCVM phi lợi nhuận hoạt động trên toàn Tp. HCM và một số tỉnh lân cận. CEP
được thành lập bởi Liên đoàn Lao động Tp. HCM vào tháng 11/1991 theo mô hình Ngân hàng
Grameen nhằm giảm tình trạng nghèo của công nhân và người lao động bằng việc giúp họ tự tạo việc
làm thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 12

AN SINH XÃ HỘI
Sứ mệnh của CEP là hoạt động vì lợi ích của người nghèo và nghèo nhất, nhằm giúp họ đạt
được những cải thiện về an sinh lâu dài thông qua cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính một
cách bền vững, trung thực và hiệu quả. CEP hoạt động không vụ lợi, kiên trì và nhất quán với tôn chỉ
là phục vụ thành phần lao động nghèo khó.
Mục đích của CEP: giúp người lao động nghèo tự tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ bằng số vốn nhỏ ban đầu do quỹ tài trợ và có hoàn lại; giúp người lao động nghèo tạo được
hay tăng thêm chỗ làm việc mới có thu nhập chính đáng bằng công sức và năng lực của chình cùng
những người lao động khác; góp phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp của người lao động thành phố
chỉ vì thiếu vốn hoạt động.
Đối tượng phục vụ: CEP ưu tiên phục vụ người nghèo, tập trung vào đối tượng nữ và cung cấp
tiếp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho những khách hàng sinh sống và làm việc tại các cộng
đồng. Khách hàng của CEP được chia làm 3 nhóm: nghèo nhất, nghèo và tương đối nghèo. CEP tập
trung vào phục vụ người nghèo và những người dễ bị tổn thương, những khách hàng tương đối nghèo
được phục vụ ưu tiên thấp hơn.
Năm 2010 CEP có 24 chi nhánh gồm 17 chi nhánh tại Tp.HCM và 7 chi nhánh tại tỉnh Bình
Dương và Đồng Nai và các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long là Long An, Đồng Tháp và Tiền
Giang. Mỗi chi nhánh ngoại tỉnh được thành lập có thể giúp CEP mở rộng hoạt động tại các những
vùng nông thôn và kém phát triển của khu vực đồng bằng sông Cửu Long và phía Đông Nam Việt
Nam. Trong thời gian tới CEP sẽ tìm kiếm mở rộng hoạt động, cung cấp hỗ trợ và các dịch vụ tài
chính cho người nghèo nông thôn.
Sản phẩm và dịch vụ
+ Sản phẩm cho vay: gồm sản phẩm cho vay tạo thu nhập cơ bản, vay cải thiện nhà ở, vay cải
thiện môi trường, vay xây nhà cho người lao động tái định cư,…
+ Sản phẩm tiết kiệm: các thành viên vay vốn của CEP đều phải thực hiện tiết kiệm bắt buộc.
Ngoài ra CEP còn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tiết kiệm tự nguyện như là một nguồn
quỹ an toàn để khách hàng có thể sử dụng trang trải những chi phí lớn. Sản phẩm giảm thiểu rủi ro: sản
phẩm y tế tạo thuận lợi cho khách hàng CEP tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 13
AN SINH XÃ HỘI

+ Sản phẩm phát triển cộng đồng: phổ biến tài liệu giáo dục và sức khoẻ cộng đồng và vệ sinh.
Mặc dù áp dụng phương pháp Grameen, nhưng khi áp dụng vào Việt Nam CEP cũng cải tiến
cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và đã đạt được những thành công nhất địnhcho khách hàng,
huấn luyện cho khách hàng về quản lý tài chính
+ Về việc chia nhóm: theo Grameen Bank một nhóm phải có 5 người, không có quan hệ ruột
thịt. Nhân viên tín dụng tự quyết định thành viên trong nhóm. Về việc chia nhóm: theo Grameen Bank
một nhóm phải có 5 người, không có quan hệ ruột thịt. Nhân viên tín dụng tự quyết định thành viên
trong nhóm. Còn CEP, số lượng thành viên linh hoạt tuỳ theo đặc điểm của từng chi nhánh CEP và các
thành viên tự lựa chọn nhóm sao thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và việc góp tiền.
1.2.2Quỹ Tình Thương - Hội Liên hiệp Phụ nữ (TYM)
Năm 1989, Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã phát động cuộc vận
động "phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình" với 5 nội dung cụ thể trong đó giúp nhau vốn sản xuất
kinh doanh đã được từng bước phát triển là nguồn gốc của chương trình tín dụng của Hội ngày nay.
Tổ chức này được hình thành bắt đầu từ Dự án Quỹ Tình Thương theo quyết định số 11/QĐ và
trình thủ tướng chính phủ cho cấp phép hoạt động thử nghiệm trên địa bàn huyện Sóc Sơn ngoại thành
Hà Nội vào ngày 7/1/1992. Ngày 20/2/1992, Chính phủ đã ban hành văn bản số 563/KTĐN cho phép
Hội thực thi dự án trên các vùng miền nghèo. Quỹ Tình Thương ra đời với tên giao dịch quốc tế là
"Tau Yeu May" hay còn gọi là TYM.
Sứ mệnh của TYM là hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện địa vị cho
phụ nữ nghèo, nghèo nhất và gia đình họ thông qua các dịch vụ tài chính và phi tài chính phù hợp cho
các nhóm phụ nữ ở cộng đồng, tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia vào các hoạt động kinh tế và nâng cao
vai trò của họ trong xã hội. Với phương châm cam kết phục vụ người nghèo TYM luôn nghiên cứu và
thiết kế các sản phẩm phù hợp với nhu cầu người nghèo về mục đích sử dụng và khả năng hoàn trả.
Đối tượng phục vụ của TYM là những phụ nữ có thu nhập thấp, đặc biệt là phụ nữ nghèo, trong
độ tuổi lao động, có sức khỏe tốt, tự nguyện tham gia và cam kết chấp hành các quy định của TYM.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 14
AN SINH XÃ HỘI
Phạm vi hoạt động của TYM là các tỉnh/thành phố trong cả nước trong đó ưu tiên các huyện/xã
có tỉ lệ hộ nghèo cao. Địa bàn hoạt động hiện nay của TYM bao gồm: 41 branches (31/12/2009)
Về sản phẩm tài chính bao gồm:

+Vốn vay: thiết kế trên nguyên tắc cho vay không cần thế chấp, không tạo ra gánh nặng về hoàn
trả, bảo đảm cho người nghèo tập dượt kỹ năng quản lý, sử dụng vốn vào các hoạt động tăng thu nhập
và bảo đảm bù đắp các chi phí hợp lý cho hoạt động của TYM. Các loại vốn của TYM phát ra theo
vòng, các mức vay tăng dần từ nhỏ đến lớn (tối thiểu là 1 triệu đồng). Thời hạn vay từ 10 - 100 tuần.
Gốc và lãi hoàn trả hàng tuần. Hầu hết vốn vay được sử dụng cho các hoạt động tăng thu nhập, sửa
chữa nhà cửa. Ngoài ra, TYM còn cho vay vốn đa mục đích (vốn khẩn cấp) với mức vốn nhỏ hơn và
thời hạn ngắn hơn và có thể sử dụng cho tiêu dùng và các mục đích khác.
+Sản phẩm tiết kiệm: để xây dựng nguồn vốn tự có và giáo dục thói quen tiết kiệm, TYM yêu
cầu mọi khách hàng đóng tiết kiệm bắt buộc 3.000 đồng/tuần (0,19 USD). Tiết kiệm bắt buộc có lãi
suất và có thể rút ra sau khi đạt được số dư tối thiểu nhất định. Ngoài ra, TYM cũng khuyến khích
khách hàng gửi tiết kiệm tự nguyện, bắt đầu bằng số tiền nhỏ từ 5.000 đồng/tuần (1,30 USD).
+Quỹ Tương Trợ: được xây dựng nhằm mục đích xây dựng tinh thần tương thân tương ái giữa
các chị em trong TYM.
Bên cạnh đó còn có sản phẩm phi tài chính như:
+Đào tạo nâng cao kiến thức và kĩ năng cho thành viên của TYM. Phương thức áp dụng cho vay
của TYM cũng tương tự như phương pháp Grameen: Các thành viên đến với TYM được tập trung
nhau lại thành những nhóm 5 người. Từ 5 – 6 nhóm hình thành nên một cụm. Cụm là đơn vị cơ sở của
TYM gồm từ 30 - 40 thành viên, do các cán bộ cụm lãnh đạo bao gồm: cụm trưởng, thư ký và thủ quỹ
cụm. Hàng tuần/hàng tháng, cụm tổ chức họp để trao đổi thông tin cũng như hoàn trả gốc, lãi vốn vay
và đóng tiết kiệm.
Tất cả các dịch vụ của TYM đều được cung cấp tại các buổi họp cụm hàng tuần/hàng tháng.
Đây là nơi xét duyệt đơn xin vay vốn, thu tiền hoàn trả và tiết kiệm. Cụm cũng là nơi để các khách
hàng trao đổi kinh nghiệm, thông tin về sản xuất kinh doanh; để cán bộ TYM và các chuyên gia bên
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 15
AN SINH XÃ HỘI
ngoài phổ biến, đào tạo kiến thức về gia đình, giới và các vấn đề khác; là nơi tiến hành các hoạt động
xã hội. Mạng lưới chi nhánh, cụm: tính đến tháng 12/2009, TYM đã phát triển được 41 chi nhánh tại
10 tỉnh/thành phố bao gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Nam
Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Thọ với 1.256 cụm với dư nợ cho vay đạt xấp xỉ 190 tỷ đồng.
Hạn chế của TYM

+ TYM không có cơ chế giám sát chặt chẽ các thành viên vay vốn nên thường xảy ra các tình
trạng không mong muốn. Từ cuộc khảo sát thành viên gần đây của TYM, TYM đã xác minh rằng 70%
thành viên của TYM vay vốn từ các nguồn khác và ngày càng nhiều thành viên vay vốn từ tổ chức này
để hoàn trả cho tổ chức khác. Hiện tượng vay theo chuỗi này có khả năng gây nguy hiểm đến chất
lượng dư nợ vốn của TYM và đẩy thành viên đến bẫy nợ.
+ Thị trường tràn ngập vốn lãi suất thấp cũng hạn chế khả năng đặt mức lãi suất phù hợp với
khả năng hoàn trả thực sự của thành viên TYM và phù hợp với mức thu nhập đòi hỏi của TYM. Vì vậy
TYM đã áp đặt giới hạn nâng mức chi phí (chính là thu nhập của cán bộ Quỹ(TYM) và không thể mở
rộng địa bàn hoạt động như tốc độ mong muốn.
+ Qui mô tuyệt đối của những nhà cung cấp chính thức khiến mọi người khó nhìn thấy và nghe
về TYM ngoài những địa phương TYM đang hoạt động. Cộng với quan niệm chung của Chính phủ
rằng có thể vượt qua đói nghèo bằng những vốn vay lãi suất thấp.
Báo cáo thường niên của TYM qua 2 năm 2006- 2007
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Mục Số liệu 31/12/2007 31/12/2006
Tái sản
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 16
AN SINH XÃ HỘI
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản
tương đương
III.1 1 1,111,658.50 1,177,936.32
Cho vay các khoản phải
thu
III.2 4,281,736.59 3,277,734.54
Tài sản ngắn hạn III.3 15,032.63 11,959.43
Tài sản cố định hữu
hình
III.4 85,740.93 27,434.38
TỔNG CỘNG TÀI

SẢN
5,494,168.65 4,495,064.67
Tài nguyên nợ 2,710,292.17 2,031,277.90
Các khoản vay ngắn
hạn
III.5 2,022,486.97 1,813,217.75
iết kiệm bắt buộc và tự
nguyện trách nhiệm
III.6 71,377.48 60,956.63
Quỹ tương hỗ III.7 275,176.08 157,103.52
Khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác
III.8 341,251.65
Khoản vay dài hạn
Vốn chủ sở hữu 2,783,876.48 2,463,786.77
Nguồn kinh phí và quỹ
Khoản quyên góp quỹ 1,914,624.20 1,902,035.79
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 17
AN SINH XÃ HỘI
Lợi nhuận giữ lại 926,488.44 764,206.57
Tài nguyên trong tài sản cố định 79,619.95 14,674.62
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 160,759.90 79,888.45
Quỹ khen thưởng và phúc lợi 54,707.05 53,100.56
Ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ
352,323.06) (350,119.22)
TỔNG CỘNG NGUỒN 5,494,168.65 4,495,064.67
1.2.3 Tổ chức tài chính vi mô M7.
Ngày 05/07/2006, thành phố Điện Biên Phủ, Mạng lưới TCVM Quốc gia - nhóm M7 được thành
lập, gồm 7 chương trình TCVM hợp thành “Mạng lưới M7”.Mục đích hoạt động của các thành viên

nhóm M7:
Tầm nhìn: Là tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM chất lượng, bền vững cho nhóm gặp thách thức
về kinh tế và xã hội, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số
Sứ mệnh, nhiệm vụ:Hỗ trợ người gặp thách thức về kinh tế và xã hội, đặc biệt là phụ nữ và
nhóm dân tộc thiểu số thông qua việc cung cấp dịch vụ tài chính vi mô, góp phần đạt được mục tiêu
xóa đói giảm nghèo, bình đẳng và phát triến trên cơ sở đảm bảo sự bền vững về tổ chức và tài chính
Cung cấp các dịch vụ TCVM cho người nghèo, cộng đồng nghèo, chủ yếu là phụ nữ và gia đình
của họ có cơ hội phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và vị thế. M7 hoạt động không vì lợi nhuận mà
vì sự phát triển của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo và phụ nữ có thu nhập thấp. Khuyến khích các
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 18
AN SINH XÃ HỘI
tầng lớp phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo tích cực tham gia các hoạt động tạo ra của cải, giảm nghèo
và củng cố kinh tế gia đình; áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào đời sống và nhiệt tình tham gia các hoạt động
xã hội. Trợ giúp những trường hợp đặc biệt như người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em bị nhiễm chất
độc màu da cam. Dưới hình thức trả góp nhiều lần, những món vay rất nhỏ từ mô hình tưởng như “gió
vào nhà trống” đã giúp không ít người nghèo khởi cho thấy số lượng thành viên tăng đều qua các năm
nhưng tăng chậm, ngoại trừ năm 2009. Tiết kiệm tăng khá nhanh, đặc biệt giai đoạn từ 2003 đến 2007.
Nếu so số dư tiết kiệm năm 2009 so với năm 2003 thì tăng gần 6 lần. Nguyên nhân thành viên ít tăng
cũng chính vì không có nguồn vốn và không có cơ chế tạo nguồn nên M7 không dám mở rộng. Chỉ tới
khi M7 tìm thấy hướng ra mới mạnh dạn phát triển thành viên. Tuy có mở rộng tiết kiệm nhưng vẫn ở
con số khiêm tốn vì thực ra chỉ có 4 tổ chức xin thành lập M7MFI (Tổ chức TCQMN M7) mới dám
mở rộng thành viên tiết kiệm. Ba chương trình còn lại việc tiết kiệm vẫn bị giới hạn rất lớn.
Cũng nhờ quyết tâm trở thành TCTCVM được cấp phép nên M7 đã mạnh dạn vay nợ bên ngoài
và nhờ đó mà tài sản và dư nợ cũng được cải thiện. Sự tăng trưởng tài chính của M7. Kết quả hoạt
động tài chính của M7 được cải thiện mạnh vào năm 2009, khi có 4 tổ chức hợp nhất xin cấp giấy
phép hoạt động. Dư nợ hàng năm tăng xấp xỉ 20% và tài sản cũng tăng tương ứng. Những kết quả ban
đầu còn rất khiêm nhường nhưng nếu như không có Nghị định 28/165 NĐ-CP thì chắc chắn M7 sẽ
không tăng trưởng được như vậy. Khi M7MFI được cấp phép và Chính phủ cho phép M7 được vay
bên ngoài, chắc chắc lúc đó tốc độ tăng trưởng của M7 sẽ không chỉ dừng lại ở con số 28% mà sẽ còn
tiến xa hơn nữa, có thể vươn tới mốc 50%.

Chúng ta có thể thấy một số địa phương như tại huyện Uông Bí - Quảng Ninh, TCTCVM nằm
trong mạng lưới M7 với tên gọi "Quỹ khuyến khích phụ nữ phát triển" đã thu hút sự tham gia của trên
7.000 thành viên là phụ nữ. Trong số đó, đã có gần 1000 thành viên thoát nghèo. Tham gia tổ chức
này, chị em không chỉ được vay vốn làm kinh tế với lãi suất thấp mà còn được hướng dẫn cách tiết
kiệm tín dụng, làm kinh tế cải thiện thu nhập. Riêng Quỹ hỗ trợ phụ nữ ở Ninh Phước, sau 3 năm triển
khai, chương trình đã giúp trên 35% số hộ thoát nghèo đói, cuộc sống của rất nhiều hộ dân trong vùng
được cải thiện.
Cơ cấu tổ chức tài chính vi mô M7
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 19
AN SINH XÃ HỘI
 Mô
hình Grameen Bank đã hoạt động và đạt được những thành quả nhất định ở hầu hết các nhóm
nước trên thế giới. Phương pháp Grameen cũng khẳng định được vai trò tích cực của mình tại
thị trường Việt Nam thông qua 3 TCTCVM bán chính thức là CEP, TYM, M7. Đặc biệt
phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của các TCTCVM trong việc cho vay
người nghèo. Thực tế cho thấy, các TCTCVM nói chung và các TCTCM áp dụng phương pháp
Grameen nói riêng vẫn chưa đáp ứng được hầu hết nhu cầu TCVM của người dân Việt Nam.
Thị trường TCVM Việt Nam đầy tiềm năng sẽ tạo những cơ hội lớn cho mô hình Grameen
Bank phát triển nhưng cũng còn không ít những thách thức đòi hỏi mô hình này ngày càng hoàn
thiện nhằm phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra những giải
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 20
AN SINH XÃ HỘI
pháp và một số kiến nghị nhằm cải tiến và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho mô hình Grameen
Bank phát triển tại Việt Nam
1.3.Thực trạng của hệ thống tài chính vi mô trong công tác xóa đói giảm
nghèo.
1.3.1 Kết quả đạt được của một số chương trình.
1.3.1.1 Một số dự án tài trợ của ngân hàng thế giới.
Gần đây Ngân hàng Thế giới đã triển khai một dự án tài trợ các hình thức đầu tư vào khu
vực nông thôn cho 445.000 hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, giúp tăng thu nhập ròng trung bình

khoảng 60-65% cho các hộ gia đình này nói riêng và nâng cao thu nhập và điều kiện sống tại khu vực
nông thôn Việt Nam nói chung. Dư nợ cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ tại khu vực nông thôn của
25 tổ chức tài chính tham gia dự án tăng 14 lần trong khi doanh số cho vay các hộ gia đình nghèo và
doanh nghiệp vi mô tăng tới 250%. Chất lượng và loại hìnhdịch vụ tài chính cũng được cải thiện đáng
kể, tất cả các tổ chức tài chính tham gia đều thực hiện nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro và tín dụng
ngân hàng.Kết thúc vào tháng 9/2009, dự án đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực
khác nhau.
Khảo sát thực địa một số tổ chức, doanh nghiệp được cấp vốn vay lại cho thấy thu nhập của các
tổ chức, cá nhân này tăng 60-65% nhờ các khoản đầu tư từ vốn vay.Tạo ra khoảng 274.000 công việc
mới – tương đương với 550% số lượng công việc ước đoán đạt được khi thẩm định dự án – các công
việc mới thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, từ công việc sản xuất nông nghiệp cơ bản đến các công việc
vận chuyển và sản xuất. Dự án đã tài trợ một số lượng lớn các khoản đầu tư cho 445.000 hộ gia đình
và các doanh nghiệp nhỏ trên cả nước – tương đương với 250% mục tiêu thẩm định dự án. Đây là dự
án đầu tiên tại Việt nam yêu cầu các ngân hàng thương mại phải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 21
AN SINH XÃ HỘI
đối với các khoản vay nhỏ. 25 tổ chức tài chính và các tổ chức tài chính vi mô được tham gia vào dự
án theo kế hoạch đề ra ban đầu. Đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính, dự án là một yếu tố quan
trọng góp phần vào công tác hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện bởi bộ phận hỗ trợ tài chính và Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF). Dự án giúp Ngân hàng Thế giới xây dựng mối quan hệ hợp tác sâu sắc và gắn bó
hơn với các tổ chức tài chính tại Việt nam cũng như triển khai các sáng kiến chính sách đã được thống
nhất, ví dụ như áp dụng các chuẩn mực ngân hàng quốc tế. Dự án đóng vai trò quan trọng để đạt được
những tiến bộ đáng kể đối với mỗi ngân hàng.
Nhờ kiến thức đào tạo, các công tác hỗ trợ kỹ thuật và duy trì đối thoại chính sách liên tục cũng
như những tư vấn từ Ngân hàng Thế giới đã đưa ngân hàng bán buôn trở thành một trong những tổ
chức tài chính mạnh nhất và minh bạch nhất tại Việt nam, và là ngân hàng đầu tiên tại Việt nam được
tổ chức Moody xếp hạng tín dụng.
Chương trình hỗ trợ kỹ thuật đã giúp tăng cường đáng kể khung chính sách, năng lực quản trị,
cấu trúc hoạt động và chiến lược nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, một
ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam.

Quỹ Cho vay Tài chính Vi mô đã cấp khoảng 275.000 khoản vay với giá trị trung bình khoảng
350U đô la Mỹ mỗi khoản vay, hầu hết được kỳ vọng đã được cấp cho những người nghèo. Trong số
những khoản vay đó, 32% vốn vay được phân bổ cho khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc là khu
vực nghèo nhất Việt nam. 43% còn lại được phân bổ cho những người còn khá nghèo tại khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm một số lượng lớn các hộ gia đình nghèo mặc dù tỷ lệ nghèo tại
khu vực này thấp hơn đáng kể. Khoảng 37% khoản vay được cấp cho phụ nữ, trong đó tỷ lệ cho vay
của các tổ chức tài chính tham gia đạt khoảng 10-50% đối với Quỹ Phát triển Nông thôn I và 13-67%
đối với Quỹ Cho vay Tài chính Vi mô Chúng ta có thể nhận thấy mặt tích cực cũng như mặt tiêu cực
của vấn đề này. Một mặt có thể thấy lượng khách hàng của Ngân hàng chính sách xã hội là hộ nghèo
đang giảm dần. Chứng tỏ, chính sách XĐGN của nhà nước đang ngày càng phát huy tác dụng. Số hộ
nghèo đang ngày càng giảm. Như phần phân tích tình hình nghèo chúng tôi đã có nêu, tỷ lệ hộ nghèo
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 22
AN SINH XÃ HỘI
đã giảm từ 18.1% (năm 2006) xuống còn 14.75% (năm 2007) và 12.1% (năm 2008) và khoảng 11%
vào cuối năm 2009. Nhưng mặt khác, tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo giảm là do chúng ta vẫn dùng
chuẩn nghèo cũ, nhiều hộ nghèo thoát nghèo nhưng vẫn không đủsống và đời sống khó khăn, tuy
nhiên vẫn không tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng.
1.3.1.2Kết quả hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội.
Tính đến ngày 30/6/2008, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 45.000 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so
với năm 2002. Tổng dư nợ đạt 42.200 tỷ đồng. Trong đó, 90% nguồn vốn được đầu tư cho 4 chương
trình: hộ nghèo, vùng khó khăn, HSSV và giải quyết việc làm. Đến đầu tháng 2/2009, tổng dư nợ của
NHCSXH đạt 52.647 tỷ đồng, tăng 136 tỷ đồng so với thời điểm cuối năm 2008, trong đó cho vay hộ
nghèo đạt 27.428 tỷ đồng, xuất khẩu lao động 797 tỷ đồng, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
3.603 tỷ đồng, hộ gia đình sản xuất kinh doanh 6.245 tỷ đồng, giải quyết việc làm 3.496 tỷ đồng.
Trong 5 năm, đã có hơn 9.1 triệu lượt hộ nghèo vay vốn, 1.4 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; tạo
thêm 1.9 triệu việc làm mới; hơn 750.000 HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn; xây dựng hơn
820.000 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn… Nhìn chung, sau 5 năm, NHCSXH
đã tổ chức có hiệu quả việc chuyển tải nguồn vốn các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến
các đối tượng thụ hưởng, góp phần XĐGN. NHCSXH tạo cơ hội cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác tiếp cận với dịch vụ dụng Nhà nước; đồng thời khẳng định chủ trương tập trung các

nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước vào một đầu mối, tách tín dụng ưu đãi ra
khỏi hệ thống NHTM là phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Mô hình NHCSXH hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, cùng với 4 tổ chức chính trị - xã hội làm uỷ
thác từng phần, tổ chức thành công mạng lưới các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn đến từng thôn, bản, áp
dụng phương thức tín dụng trực tiếp tổ chức giao dịch tại xã, phường. Nhờ có phương thức quản lý
độc đáo này nên trong 5 năm qua, NHCSXH đã đưa gần 50 nghìn tỷ đồng vốn vay của Nhà nước đến
tận tay người thụ hưởng một cách nhanh chóng, thông suốt, bảo đảm công khai, dân chủ theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tiết kiệm chi phí và tạo ra hiệu quả kinh tế, chính trị,
xã hội to lớn.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 23
AN SINH XÃ HỘI
1.3.1.3Kết quả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Với mạng lưới kinh doanh và phục vụ gồm 2.000 chi nhánh trên toàn quốc, NHNo&PTNTVN
Đã tích cực khai thác mọi nguồn vốn trong nước và nước ngoài, mở rộng đầu tư vốn phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn với mức tăng trưởng bình quân trên 40%/năm, nâng số hộnông dân có quan hệ
tín dụng với Ngân hàng lên trên 9 triệu hộ với mức dư nợ bình quân hơn 9 triệu đồng/hộ.
NHNo&PTNTVN đã triển khai cho vay chính sách các chương trình trọng điểm của Nhà nước như:
thu mua lương thực, nhập khẩu phân bón, mía đường, đặc biệt là chương trình cho vay xóa đói giảm
nghèo. NHNo&PTNTVN đã có mặt ở tất cả các tỉnh, thành phố, huyện, thị, xã trong cả nước, bình
quân cứ 5 xã có một chi nhánh, xoá bỏ tình trạng xã trắng" về tín dụng, đưa ngân hàng về gần dân, sát
dân, tạo điều kiện thuận lợi cho dân tiếp cận các dịch vụ của Ngân hàng Thương mại theo hướng đa
năng, được bà con nông dân, nhất là bà con ở vùng sâu, vùng xa rất hoan nghênh. NHNo&PTNT đã
thực hiện một kênh dẫn vốn mới đến với các hộ có thu nhập thấp, không có tài sản bảo đảm tiền vay.
Đó là hình thành các tổ vay là thành viên Hội Nông dân Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam.
Hiện nay, thị phần cho vay vi mô ở Việt Nam chủ yếu thuộc về khu vực chính thức bao gồm các
tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép và thường xuyên quản lý, giám sát, hỗ trợ, trong đó
Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chiếm tới 90%. Một
tỷ lệ thị phần nhỏ thuộc về khu vực không chính thức, tức là các hình thức vay của họ hàng, láng
giềng, cầm đồ
1.3.2 Sự đóng góp của Ngân hàng Grameen bank

Ngân hàng Grameen đã cho vay hơn 8 tỉ đô la từ năm 1983 cho khoảng hơn 8 triệu người
nghèo trong đó 97% là phụ nữ. Ông Yunus cho biết, tỷ lệ hoàn trả của ngân hàng là trên 98%. Ðến
tháng 3/1995, sau 18 năm thí nghiệm ở làng Jobra, Ngân hàng Grameen đã đạt tới con số tiền cho vay
là một tỷ đôla Mỹ. Hai năm sau, năm 1997, con số này đã gấp đôi, lên tới 2 tỷ đôla Mỹ. Lúc đầu,
Grameen được Chính phủ góp vốn đầu tư, nhưng từ năm 1995 Ngân hàng Grameen hoàn toàn tự túc.
Ðến nay, 94% số cổ phần là do các nông dân nghèo làm chủ. Theo Giáo sư Muhammad Yunus thì đến
cuối năm 2004 trên thế giới đã có 3.100 tổ chức có mô hình giống như Ngân hàng Grameen ở nhiều
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 24
AN SINH XÃ HỘI
quốc gia, từ những nước nghèo như Uganda đến những thành phố giàu có như New York, Chicago ở
Mỹ. Các tổ chức này đã tiếp cận với 92 triệu người vay tiền, trong số đó gần 67 triệu là những người
nghèo nhất, được vay món tiền đầu tiên từ một ngân hàng thương mại. Từ năm 1983 đến 2006, riêng ở
Bangladesh Ngân hàng Grameen đã cho vay tổng cộng gần 6 tỷ đôla Mỹ cho 6.6 triệu khách hàng.
Mỗi năm, ngân hàng cho vay khoảng 500 triệu đôla Mỹ, trung bình mỗi món vay là 100 đô la Mỹ.
Ngân hàng ngày nay tiếp tục mở rộng phạm vi biên giới và vẫn cung cấp tín dụng cho người nghèo
nông thôn. Vào giữa năm 2006, số lượng chi nhánh Ngân hàng Grameen Bank vượt qua con số 2.100.
Thành công của nó truyền cảm hứng cho các dự án tương tự trên thế giới. Hiện tại trên thế giới có
khoảng 168 bản sao của Grameen Bank tại 44 quốc gia. Mỗi tuần, một bản sao mới của Grameen Bank
lại được ra đời ở một nơi nào đó. Tham vọng của Grameen là cho vay tín dụng cho khoảng 1.3 tỷ
người nghèo nhất thế giới cho đến năm 2025.
1.3.3 Sự đóng góp của TYM vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Tính đến cuối tháng 11/2005, TYM đã có 21.186 thành viên với tổng số vốn phát ra gần 355.4
tỷ đồng, dư nợ vốn đạt trên 51 tỷ đồng. Tỷ lệ hoàn trả luôn đạt trên 99.9%. Số tiền tiết kiệm huy động
được từ thành viên là 24 tỷ đồng. Năm 2006, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam quyết định chuyển Quỹ
Tình Thương thành đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động vì mục đích xã hội phi lợi nhuận. Điều này đã
tạo điều kiện để TYM có thể tiếp cận với nguồn vốn trong và ngoài nước nhằm mở rộng hoạt động
phục vụ thêm nhiều phụ nữ nghèo. Chính bước chuyển đổi này đã giúp TYM phát triển nhanh chóng.
Từ 21.186 thành viên năm 2005, sau 4 năm TYM đã thu hút được hơn 40.000 thành viên tăng gần 2
lần so với số lượng thành viên tính đến 2005
1.3.4 Sự đóng góp của M7 vào công tác xóa đòi giảm nghèo

Với những nỗ lực từ nhiều phía, trong đó yếu tố hỗ trợ hàng đầu là sự mở đường của Nghị
định 28/165- 2007 NĐ-CP cho việc tạo nguồn, M7 đã tích cực mở rộng tiết kiệm ra bên ngoài tổ chức
và ngoài nước, chính nhờ thế mà có sự tăng trưởng rất đáng khích lệ. Tăng trưởng thành viên và tiết
kiệm của M7
Mạng lưới trải dài trên 52 xã thuộc địa bàn 7 huyện với 31.492 hội viên tham gia, trong đó
7.289 người là dân tộc thiểu số. Vào tháng 12/2007, tổng doanh số cho vay của M7 đạt 2.865.862
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Page 25

×