Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Đồng Tháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.3 KB, 67 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết hình thành đề tài:
Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất
yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn cải
thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quỹ đạo
đó vì ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con
đường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa dạng
hoá. Trên cơ sở đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế
thế giới. Vì vai trò là mạch máu của nền kinh tế, ngành ngân hàng nước ta cũng
khơng nằm ngồi q trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh
tranh với các đối thủ sẽ gia nhập vào nền kinh tế nước ta càng đơng đảo (hiện nay
có khoảng gần 70 chi nhánh ngân hàng nước ngồi đã có mặt tại Việt Nam, chủ
yếu là của Singapo, Trung Quốc). Tuy nhiên hoạt động của các ngân hàng thương
mại Nhà nước chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ
được đưa ra và được thi trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và
tiện lợi, chưa năng động vẫn còn tồn tại trong các ngân hàng thương mại.
Thực tế những năm gần đây, thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ thẻ, thanh tốn, chuyển tiền đã phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng vượt bậc so
với dự đoán của nhiều người. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ
ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc mở rộng các hình thức tín
dụng.
Hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh
doanh với mục đích là lợi nhuận, ổn định nền kinh tế - xã hội... Muốn thu được lợi
nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là
khoản mục cho vay và đầu tư, cũng như các hoạt động trung gian khác. Tuy nhiên,
muốn tăng lợi nhuận thì ngân hàng cũng cần phải tăng thu nhập bằng cách mở
rộng tín dụng, tăng cường đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành
là một trong khoảng 1.800 chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đang


hoạt động khắp trên mọi miền đất nước, đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
1
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

phương và các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là với hội nơng dân đã nhanh chóng
tun truyền, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ về vốn cho nhiều hộ nông dân thoát
nghèo, vươn lên khá giàu, gắn kết việc xác định mục tiêu sản xuất kinh doanh với
việc xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư trong việc phát triển nông nghiệp –
nông thôn và đô thị mới một cách sáng tạo, hiệu quả.
Với thực trạng như trên, ngành ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn Việt Nam nói chung cũng như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn
huyện Châu Thành nói riêng phải đối mặt với những thách thức to lớn, đó là sự
cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Với huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp hiện nay, sự có mặt của nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn như: Ngân hàng công thương, Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, Ngân hàng
Phương Nam… Địi hỏi ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện
Châu Thành phải có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cho riêng mình
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chúng ta không thể không khẳng định là nhờ vốn tín dụng ngân hàng mà
ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành đã
đánh thức tiềm năng kinh tế, khơi dậy động lực phát triển kinh tế hộ nơng dân, góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật ni…
Như vậy, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành nói riêng là hoạt
động chủ yếu nhất, vì vậy chúng ta cần tận dụng được ưu điểm này để mở rộng nó

theo chiều hướng tốt nhất cho cả người cho vay lẫn người đi vay. Vì vậy, việc
“Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Đồng Tháp” là
đề tài mà em đã chọn để viết luận văn tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu và đóng góp một
phần nhỏ ý kiến cá nhân của mình trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn này chủ yếu là tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu
Thành trong những năm qua để tổng kết lại và rút ra những gì đã đạt được, những
vấn đề còn tồn đọng lại, chưa được giải quyết thoả đáng, phù hợp với xu thế phát
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
2
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

triển chung của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, mà cụ thể
là của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành trong
hoạt động tín dụng, để trên cơ sở đó, đưa ra một số biện pháp nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn này được hoàn thành dựa trên cơ sở những kiến thức đã học ở
trường và từ thực tế trong thời gian thực tập tại ngân hàng, và đã sử dụng các
phương pháp phân tích chủ yếu sau:
- Thu thập số liệu từ các báo cáo và những tài liệu có liên quan của ngân
hàng, và các thông tin từ báo, đài, mạng internet.
- Nghiên cứu dựa vào thảo luận và trao đổi ý kiến với các anh chị, cô, chú

trong cơ quan thực tập và với các bạn sinh viên cùng thực tập.
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê và so sánh sự biến động số liệu
qua các năm.
- Dùng các phần mềm tin học ứng dụng: word, exel để trình bày và tính tốn
trong nghiên cứu và phân tích.
4. Giới hạn đề tài:
Do lĩnh vực hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
khá đa dạng và phong phú, đồng thời do thời gian và kiến thức của em đã tiếp thu
được cịn hạn chế, vì thế em khơng thể phân tích sâu sắc tất cả các hoạt động của
ngân hàng. Nên phạm vi đề tài chỉ tập trung vào việc phân tích tình hình hoạt động
tín dụng của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu
Thành qua ba năm gần đây nhất, và đưa ra các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng
tại ngân hàng.

PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
3
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Lý thuyết về tín dụng và hệ thống tín dụng:
1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần
một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền không đủ để đáp ứng cho nhu cầu thì có thể sử dụng hình thức vay

mượn để đáp ứng cho nhu cầu đó. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hố
đang có nhu cầu hoặc vay tiền để mua loại hàng hố đó. Quan hệ vay mượn như
vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng, số vốn đó
sẽ được hồn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa quan hệ
tín dụng một cách đầy đủ như sau: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.1. Những đặc trưng của quan hệ tín dụng:
- Thứ nhất là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời.
- Thứ hai là tín dụng có tính hồn trả.
- Thứ ba là quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay.
1.2. Cơ sở khách quan của quan hệ tín dụng:
Cơ sở khách quan của sự ra đời và phát triển quan hệ tín dụng là mâu thuẫn
vốn có của q trình tuần hồn vốn tiền tệ trong xã hội, đó là: Cùng một lúc có chủ
thể kinh tế tạm thời dư thừa một khoản vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh tế
khác lại có nhu cầu cần bổ sung vốn. Nếu tình trạng này khơng được giải quyết thì
q trình sản xuất có thể bị ngưng trệ ở chủ thể này trong khi vốn đang nằm im ở
các chủ thể khác. Kết quả là nguồn lực của xã hội không được sử dụng một cách
có hiệu quả nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục.
Tình trạng thừa thiếu vốn so với nhu cầu xảy ra thường xuyên trong quá trình
hoạt động các chủ thể kinh tế trong xã hội xuất phát từ sự không ăn khớp giữa thu
nhập và chi tiêu về thời gian cũng như khối lượng.
- Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình.
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
4
SVTH: Phạm Minh Châu



Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

Các nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm: tiền lương định kỳ, các khoản
biếu tặng, thừa kế, lãi đầu tư… Nhu cầu chi tiêu bao gồm: chi tiêu thường xuyên
cho nhu cầu sinh hoạt, chi không thường xuyên do những nhu cấu đột xuất. Thông
thường, thời gian và khối lượng nguồn thu nhập không trùng hợp với nhu cầu chi
tiêu dẫn đến hiện tượng thừa tiền tạm thời vào thời gian này và tạm thời thiếu tiền
vào thời gian khác. Hiện tượng khách quan này đòi hỏi các chủ thể này phải thực
hiện hành vi vay mượn để giải quyết có hiệu quả nhất sự thiếu trùng khớp tạm thời
giữa thu nhập và chi tiêu. Xét trên phạm vi toàn xã hội, hộ gia đình ln là chủ thể
cung ứng vốn tạm thời nhàn rỗi cho các chủ thể khác thông qua bộ phận tiết kiệm.
- Sự không trùng khớp giữa thu nhập và chi tiêu trong quá trình kinh doanh
của các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Một chu kì kinh doanh có thể được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ với đặc điểm khác nhau về thu nhập và chi tiêu làm cho một
doanh nghiệp có thể thừa vốn ở giai đoạn này nhưng lại trở thành chủ thể thiếu
vốn ở giai đoạn khác. Trong giai đoạn dự trữ, Doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu
mua sắm rất lớn nhưng lại chưa có thu nhập. Đây là giai đoạn doanh nghiệp phải
đi vay để bổ sung nhu cầu vốn cho các khoản chi mua nguyên vật liệu mua sắm
máy móc thiết bị, thuê công nhân. Nhu cầu đi vay giảm xuống khi doanh nghiệp
bước vào quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, nhu cầu chi tiêu chỉ nhằm mục
đích bảo dưỡng máy móc, quản lí qui trình sản xuất. Giai đoạn tiêu thụ sản phẩm
là giai đoạn có thu nhập lớn hơn chi tiêu và doanh nghiệp thường đóng vai trị cho
vay trong giai đoạn này. Vốn nhàn rỗi ở các doanh nghiệp thể hiện dưới dạng quỹ
khấu hao chưa dùng đến, hoặc do chênh lệch về số lượng và thời gian tiêu thụ sản
phẩm và thời gian mua nguyên liệu, do những khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ
trả, và các khoản phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Đặc điểm vốn nhàn rỗi của
doanh nghiệp là rất ngắn hạn, về mặt dài hạn doanh nghiệp luôn luôn là chủ thể có
nhu cầu bổ sung vốn.

- Sự khơng trùng khớp giữa thu và chi ngân sách nhà nước.
Nguồn thu ngân sách Nhà nước chủ yếu được hình thành từ thuế, các nghĩa
vụ đóng góp khác hoặc từ nguồn thu bán tài sản của Nhà nước thường mang tính
chất định kì theo tháng, quý. Trong khi đó các nhu cầu chi tiêu của ngân sách lại
diễn ra thường xuyên cho các mục đích: chi quản lí hành chính, chi phúc lợi, chi
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
5
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

đầu tư cho các cơng trình trọng điểm. Do đó, Nhà nước cũng có nhu cầu vay vốn
khi thiếu hụt và là nguồn cung ứng vốn khi ngân sách dư thừa tạm thời, trường
hợp phổ biến là thu ngân sách không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và ngân sách
rơi vào tình trạng bội chi địi hỏi phải có nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng.
Các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời cũng như những nhu cầu vốn phát sinh rất
đa dạng về thời gian, số lượng, yêu cầu tính lỏng, mức rủi ro. Sự phát triển các
hình thức tín dụng phong phú cho phép thoả mãn yêu cầu chuyển nhượng vốn
phức tạp này. Bằng cách đó, tín dụng thực chất là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết
kiệm với nhu cầu đầu tư của xã hội.
1.3. Sự phát triển của tín dụng:
- Từ tín dụng thương mại đến tín dụng ngân hàng
- Từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng thị trường có cạnh tranh hồn hảo
- Từ tín dụng ngân hàng đến thị trường tài chính
- Từ tín dụng nội địa đến tín dụng quốc tế
2. Các hình thức tín dụng:
2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường

được sử dụng để cho vay thiếu hụt lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng và được sử
dụng để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn giữa hai kỳ hạn trên, loại
tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
2.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hoá đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp, cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất
nơng nghiệp. Tín dụng vốn lưu động thường dùng để cho vay bù đắp mức vốn lưu
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
6
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

động thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại sau:
cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay để thanh tốn các khoản nợ hình thức chiết khấu
thương phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố
định, loại tín dụng này thường dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới,
thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng:

- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là hình thức tín dụng dành cho
các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hố và
lưu thơng hàng hố.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
2.4. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố, trong đó người cho vay là người bán
chịu hàng hố vì đã chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng hoá
bán chịu cho người mua.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, trong đó ngân hàng là người giữ
vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền
tệ hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể kinh tế khác
trong xã hội, trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay.
- Tín dụng doanh nghiệp: là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh nghiệp
và công chúng. Quan hệ vay mượn này được thể hiện dưới hai hình thức hồn tồn
khác nhau: quan hệ tín dụng tiêu dùng và quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và
cơng chúng với tư cách là người tiết kiệm.
II. Vai trò và chức năng - tác dụng của tín dụng:
1. Vai trị của tín dụng:
1.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội:
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
7
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành


- Thứ nhất: vai trị quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách
kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.
- Thứ hai: làm thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế và làm cho
sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và
giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
- Thứ ba: Tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh khi nó khơng phải phụ thuộc q nhiều vào nguồn vốn
tự có của bản thân, nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản
xuất của xã hội.
- Thư tư: làm cho người đi vay thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
1.2. Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục
tiêu vĩ mô:
Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, nhà nước có
thể thay đổi quy mơ tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín
dụng, ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến tổng cung và
các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu
dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mơ
cần thiết.
1.3. Tín dụng là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội:
Các chính sách xã hội về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
khơng hồn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song, phương thức tài trợ khơng hồn lại
thường bị hạn chế về quy mơ và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này,
phương thức tài trợ khơng hồn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ
có hồn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở
rộng quy mơ tín dụng chính sách. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người nghèo với
lãi suất thấp. Thông qua phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được
đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc
phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hồn trả đúng thời hạn thì kỹ

năng lao động của họ cũng sẽ được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc
chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
8
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là mục đích cho việc sử
dụng phương thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng con đường tài trợ.
2. Chức năng – tác dụng của tín dụng:
2.1. Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội:
Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ là tín dụng thực hiện việc di chuyển các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi phát sinh nhu cầu về vốn. Và như vậy
vốn được giao cho người sử dụng có hiệu quả nhất. Bằng cách đó, tín dụng góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của xã hội.
2.2. Chức năng thanh khoản:
Chức năng thanh khoản của tín dụng là chức năng cổ xưa nhất của tín dụng.
Nó xuất phát từ chỗ các nhà kinh doanh muốn có một khoản tiền để trả cho một ai
đó, nhưng họ khơng có số tiền đó, nên họ đến một ngân hàng nào đó để xin cấp
một khoản tín dụng. Khoản tín dụng này được chuyển vào tài khoản của người thụ
hưởng để trả nợ của người xin vay.
Khi món nợ tín dụng đáo hạn, người xin vay phải nộp vào ngân hàng cho vay
số tiền cần thiết để trả nợ và lãi cho ngân hàng và quan hệ tín dụng được chấm
dứt.
2.3. Chức năng tạo tiền:
Tín dụng khơng những tạo ra thanh khoản, mà nó cịn làm cho số lượng
phương tiện lưu thơng và thanh tốn trong nền kinh tế tăng lên. Khi một ngân hàng

cấp một khoản tín dụng thì điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó tạo ra một khoản
tiền cung ứng thêm trong nền kinh tế.
Để ngăn chặn bớt khả năng tạo tiền thông qua việc cấp tín dung, các ngân
hàng trung ương đều có quy định dự trữ bắt buộc là 10% cho khoản tiền gửi mà
các tổ chức tín dụng phải chấp hành. Cịn 90% số dư tiền gởi nhận được thì các tổ
chức tín dụng được cấp tín dụng.
Ngân hàng trung ương chịu trách nhiệm điều tiết khối lượng tiền cung ứng
cho nền kinh tế thơng qua việc sử dụng các cơng cụ có thể tác động gián tiếp đến
khối tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung cấp cho nền kinh tế như: dự trữ
bắt buộc, chính sách tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc hoặc tỷ lệ dư nợ tín dụng trên
số dư tiền gởi của các ngân hàng thương mại.

Tóm lại:
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
9
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

- Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hồn trả. Những đặc
trưng của quan hệ tín dụng là: chuyển nhượng quyền sử dụng vốn, tin tưởng và có
hồn trả.
- Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ địi hỏi khách quan của q
trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng thừa, thiếu vốn diễn ra thường xuyên
giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội.
- Các quan hệ tín dụng được tổ chức thành hệ thống và có mối quan hệ hỗ trợ
nhau nhằm đảm bảo hiệu quả của sự dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Các loại
hình tín dụng trong hệ thống bao gồm: tín dụng thượng mại, tín dụng ngân hàng,

tín dụng Nhà nước và tín dụng doanh nghiệp.
- Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
phạm vi toàn xã hội, tín dụng được sử dụng như là kênh chuyển tải tác động của
Nhà nước đối với các mục tiêu vĩ mơ và là cơng cụ có hiệu quả để thực hiện các
mục tiêu chính sách trong từng thời kì.
III. Các chỉ tiêu dùng để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của
ngân hàng:
1. Doanh số cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất cứ một
ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hố từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ
sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế khơng chỉ có ý nghĩa đối
với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hồn lại tiền gửi của khách
hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên
hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản lý các
khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
2. Doanh số thu nợ:
Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay. Tiền đi vay qua dân cư,
qua các tổ chức tín dụng, qua NHNN…đều phải trả lãi. Đó là chi phí khi ngân
hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là
đi vay để cho vay nên vốn của nó phải được bảo tồn và phát triển. Khi các chủ thể
trong nền kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng thì họ phải trả lãi cho ngân hàng.
Phần lãi này phải bù đắp phần lãi mà ngân hàng đi vay, phần chi phí cho hoạt động
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
10
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành


của ngân hàng và đảm bảo có lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt
động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể được thu hồi đúng
hạn, trễ hạn hoặc có thể khơng thu hồi được. Vì vậy cơng tác thu hồi nợ được ngân
hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không phải chỉ
nâng cao doanh số cho vay mà cịn chú trọng đến cơng tác thu nợ làm sao để đảm
bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thốt và có hiệu quả cao.
Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng
một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh
giá, kiểm tra khách hàng, của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi
một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một
thành cơng rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay
đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay
đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân
hàng.
3. Tình hình dư nợ:
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ
huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng
và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì khơng chỉ
nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ.

4. Tình hình nợ quá hạn:
Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được
nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên
nhân khách quan khơng trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc
điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu được ngân hàng đồng ý. Sau khi hết thời gian gia hạn
hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà khách hàng vẫn khơng trả được nợ cho ngân
hàng thì nợ đó được chuyển sang nợ q hạn. Cịn nếu khách hàng khơng có đơn
xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ tất yếu ngân hàng cũng chuyển nợ đó sang

nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn.
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
11
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

Nợ quá hạn, nợ khó địi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng.
Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của ngân hàng đã bị
rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, đồng
thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động cho ngân hàng.
5. Tình hình vốn huy động trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng vào
việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so
với nguồn vốn sử dụng thì dư nợ sẽ càng cao hơn vốn huy động rất nhiều. Nếu
ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì khơng hiệu quả
bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động. Và được tính bằng cơng thức:
Vốn huy động trên tổng dư nợ = số dư vốn huy động / tổng dư nợ (%)
Vì vậy, nếu chỉ tiêu này trên 50% thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng
càng cao, tính tự chủ của ngân hàng cao trong hoạt động tín dụng, vì đã sử dụng
đồng vốn huy động được có hiệu quả.
6. Tình hình thu nợ trên doanh số cho vay (hệ số thu nợ):
Hệ số thu nợ = doanh số thu nợ / doanh số cho vay (%)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cho khách hàng
vay, ngân hàng sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính số tiền cho
vay của mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
là rất tốt, ngân hàng hoạt động có hiệu quả.

7. Tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = nợ quá hạn / tổng dư nợ (%)
Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh
doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Nói
cách khác, chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng. Hiện nay theo
mức độ cho phép của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là
dưới 5%, trong đó tỷ lệ nợ khó địi trong tổng nợ q hạn thấp thì được coi là tín
dụng có chất lượng tốt. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ thì
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
12
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, và rủi ro tín dụng kèm theo là rất cao, và
ngược lại.
8. Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời trong tổng thu nhập của ngân
hàng qua các năm. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, ngân
hàng hoạt động có hiệu quả, và ngược lại.

_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
13
SVTH: Phạm Minh Châu



Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
NHNo&PTNT HUYỆN CHÂU THÀNH
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành là chi
nhánh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp.
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Châu Thành - Đồng Tháp.
Trụ sở giao dịch: Số 191, quốc lộ 80, thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp.
Điện thoại: 067.840622 (067.840228)
Giám đốc: Lê Thanh Hoà.
Từ khi thành lập đến nay, ngân hàng đã qua ba lần đổi tên. Theo sự biến đổi
của nền kinh tế, trong đó lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng và những yêu cầu
cần thiết trong lĩnh vực này thì tháng 8 năm 1988, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh huyện Châu Thành đổi tên thành Ngân hàng phát triển nông thôn và
hoạt động kinh doanh đa năng hơn. Tháng 10 năm 1990 lại đổi tên thành Ngân
hàng nơng nghiệp huyện Châu Thành.
Trong q trình hồ nhập vào cơ chế mới, hoạt động của ngân hàng gặp
khơng ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên mà
ngân hàng nông nghiệp huyện Châu Thành ngày càng khẳng định đựơc vị trí của
mình trong q trình đưa nền kinh tế huyện nhà ngày một phát triển đi lên. Ngày
nay, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành
đã thật sự trở thành người bạn đáng tin cậy của các doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, cá thể sản xuất kinh doanh và nông dân trên địa bàn huyện.
Như vậy, xét về mặt pháp lý thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn huyện Châu Thành là doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động tín dụng với
các loại hình kinh doanh chủ yếu sau:
- Nhận tiền gởi ngắn hạn và trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
(USD).
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
14
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

- Phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích với các kỳ hạn gửi vốn dưới 12
tháng và trên 12 tháng.
- Nhận dịch vụ mở tài khoản của tư nhân, doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp nhà nước.
- Thực hiện các dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền nhanh thơng qua hệ thống
máy vi tính một cách an tồn, chính xác.
- Cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế bao gồm: ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt, xây dựng, nhà ở, kinh tế
phục vụ gia đình…, với thủ tục thật đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi.
- Cầm cố các loại giấy tờ có giá như: sổ tiết kiệm, kỳ phiếu…do ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn phát hành, và cầm cố các loại trái phiếu kho
bạc nhà nước.
- Thực hiện các dịch vụ cho vay uỷ thác.
- Thực hiện các dịch vụ cho thuê tài chính.
- Thực hiện các dịch vụ về cơng tác ngân quỹ thu đổi ngoại tệ.
II. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng:
1. Sơ đồ tổ chức:
GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC

Tổ thẩm định

Phịng tín dụng

Phịng kế tốn
– Ngân quỹ

GIÁM ĐỐC
Xét về cơ sở vật chất kỹ thuật và bộ máy hoạt động tín dụng của ngân hàng
PHĨ GIÁM ĐỐC
thì ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyên Châu Thành có trụ sở
chính nằm trên Quốc lộ 80, phía Đơng giáp thị xã Vĩnh Long, phía Tây giáp thị xã
Sa Đéc. Biên chế hoạt động gồm 27 cán bộ viên chức, trong đó có 16 người nam
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
15
SVTH: Phạm Minh Châu
Phịng kế tốn
Tổ thẩm định
Phịng tín dụng
– Ngân quỹ


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

và 11 nữ. Tất cả cán bộ đều được bố trí vào các vị trí hợp lý và ln hồn thành
nhiệm vụ được giao.

2. Nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1. Giám đốc:
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc phân công, uỷ quyền cho phó giám đốc
hoặc các trưởng phịng nghiệp vụ để thực hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn
theo quy định. Đồng thời triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước có
liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
2.2. Phó giám đốc:
Thay mặt cho giám đốc điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của
ngân hàng. Đồng thời, trực tiếp quản lý và theo dõi mọi hoạt động của phịng tín
dụng thơng qua các hồ sơ cho vay và các hợp đồng tín dụng.
2.3. Phịng tín dụng:
Bao gồm hai phó phịng và các cán bộ tín dụng.
- Phó phịng tín dụng:
+ Thực hiện kiểm tra tình hình cơng tác của các cán bộ tín dụng
+ Tiến hành thực hiện các công việc như: nghiên cứu xây dựng các đề án
chiến lược, tổng hợp, phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh tại đơn vị, và thực
hiện các công việc khác do cấp trên phân công.
- Cán bộ tín dụng:
+ Tiến hành chủ động tìm kiếm và hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay vốn
thông qua hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi thực hiện
các hợp đồng tín dụng.
+ Lập báo cáo thẩm định và thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho
vay không cho vay sau khi có quyết định của giám đốc.
+ Đồng thời đơn đốc khách hàng trả nợ vay theo đúng thời hạn và xử lý
những vi phạm tín dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền.
+ Lưu trữ hồ sơ theo quy định.

2.4. Phịng kế tốn – ngân quỹ:
- Lập kế hoạch thu chi và quyết toán hàng năm.
_________________________________________________________________

GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
16
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

- Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: rút, gửi tiền tiết kiệm,
thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện công tác chuyển tiền theo quy định.
- Kiểm tra hồ sơ vay theo danh mục và đối chiếu với số dư tiền gửi... theo
quy định.
- Thực hiện thu chi, thống kê báo cáo, lưu trữ hồ sơ và thực hiện các vấn đề
khác về nghiệp vụ kho quỹ theo quy định.
2.5. Tổ thẩm định:
Thực hiện kiểm tra, thẩm định các nghiệp vụ tín dụng theo phân cơng, đồng
thời thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan theo chỉ đạo của ban giám đốc.
III. Một số quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
NHNo& PTNT Việt Nam:
1. Đối tượng được vay:
- Khách hàng Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công
ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
doanh nghiệp tư nhân và cơng ty hợp danh, và các tổ chức khác có đủ điều kiện tại
điều 94 của bộ luật dân sự.
- Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài.
2. Điều kiện cho vay:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
3. Nguyên tắc vay vốn:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

4. Các phương thức cho vay:
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
17
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

Các phương thức cho vay gồm nhiều phương thức, trong đó có bốn phương
thức chủ yếu thường được áp dụng là:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay trả góp.
5. Thời hạn cho vay:
Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận cho vay căn cứ vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và ngân hàng cho vay của ngân hàng cho vay.
Đối với những pháp nhân Việt Nam và người nước ngồi, thời hạn cho vay
khơng q thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
hoạt động tại Việt Nam.
6. Lãi suất cho vay:
Ngân hàng cho vay cơng bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng

biết, hoặc ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận ghi vào hợp đồng tín dụng
mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn.
- Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định của
ngân hàng Nhà nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại
thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân hàng
cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn mức lãi suất trong hạn nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc được điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
7. Quy trình cho vay:
(2)
Khách hàng

Phịng tín dụng

Tổ thẩm định

(3a)

(1)
(7)

(6)

Phịng kế tốn

(4)
(5)

(3)


Ban giám đốc

(3b)

_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
18
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

Bước 1: Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng. Sau đó thẩm định dự án vay vốn.
Bước 2: Nếu không đủ điều kiện hoặc sai sót thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ
cho khách hàng để họ bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi sơ thẩm hồ
sơ nếu thấy đủ điều kiện thì cán bộ tín dụng gởi phiếu hẹn đến khách hàng để
xuống thẩm định. Sau khi thẩm định dự án xong kiểm soát các yếu tố hợp pháp
của hồ sơ vay vốn, đề nghị cho vay với số tiền, mức lãi suất, thời hạn cho vay và
sau đó trình cho trưởng phịng tín dụng.
Bước 3: Trưởng phịng tín dụng nhận hồ sơ kiểm sốt các yếu tố hồ sơ và
căn cứ các yếu tố của cán bộ tín dụng phê duyệt làm căn cứ để đồng ý cho vay hay
khơng đồng ý, sau đó trình lên giám đốc.
a/ Đối với những món vay trên 50 triệu đồng thì trưởng phịng tín dụng sau
khi kiểm tra xong phải thông qua tổ thẩm định để tổ thẩm định kết hợp với phịng
tín dụng thẩm định lại tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
b/ Sau khi thẩm định dự án thì tổ trưởng tổ thẩm định trình hồ sơ cho giám
đốc xem xét đồng ý cho vay hay không.
Bước 4: Giám đốc nhận hồ sơ và xem xét các yếu tố pháp lý của hồ sơ và

căn cứ vào khả năng nguồn vốn của ngân hàng mà quyết định cho vay. Sau đó trả
hồ sơ lại cho phịng tín dụng, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và yêu cầu bổ sung thêm.
Bước 5: Nếu hồ sơ hợp lý thì Giám đốc chuyển tồn bộ hồ sơ cho phịng kế
tốn. Phịng kế tốn sau khi nhận hồ sơ đã duyệt của giám đốc thì có trách nhiệm
lưu hồ sơ vay vốn, mở hồ sơ cho vay nạp vào máy tính. Sau đó thì giải ngân và
chuyển sang cho thủ quỹ.
Bước 6: Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu của kế tốn chuyển sang thì có
nhiệm vụ chi tiền mặt cho khách hàng. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày giải ngân,
cán bộ tín dụng xuống kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm giám
sát khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết hay khơng.
Bước 7: Kết thúc quy trình cho vay là khi khách hàng đến thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ về việc vay vốn theo đúng hợp đồng đã ký kết, ngân hàng sẽ thu đủ cả
gốc và lãi sau khi cho vay.
Trường hợp khách hàng vi phạm những thoả thuận với ngân hàng, ngân hàng
sẽ áp dụng những biện pháp tín dụng thích hợp tương ứng để xử lý, mức độ nặng
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
19
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

có thể thu hồi vốn, lãi trước hạn, phong toả tài sản thế chấp hoặc khởi tố trước
pháp luật.
8. Định mức cho vay:
- Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào
nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay, khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam.

- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ
hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất.cụ thể như sau:
+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
+ Đối với cho vay trung hạn: khách hàng phải có tự có tối thiểu là 20% trong
tổng nhu cầu vốn.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ gia đình sản xuất
nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn khơng phải đảm bảo bằng tài sản; Nếu vốn
tự có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám Đốc ngân hàng nơi cho vay quyết
định.
- Đối với khách hàng được ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay lựa chọn áp
dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham
gia theo quy định hiện hành của chính phủ, Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
- Giới hạn cho vay:
+ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng nơng nghiệp Việt Nam, trừ trường hợp đối với những khoảng
cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.
Trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng
nơng nghiệp Việt Nam hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn
thì ngân hàng nơng nghiệp nơi cho vay thực hiện cho vay hợp vốn.
+ Trong trường hợp đặc biệt khách hàng có nhu cầu vay vượt quá 15% vốn
tự có của ngân hàng Việt Nam, giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 phải trình
tổng giám đốc để báo cáo ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ tướng chính phủ
cho phép mới được thực hiện.
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
20
SVTH: Phạm Minh Châu



Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong ba năm qua:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng

1. Thu nhập
- Từ hoạt động

2003
9.300
9.260

Năm
2004
11.500
11.440

tín dụng
- Từ các hoạt

40

60

Chỉ tiêu

động khác
2. Chi phí

- Trả lãi tiền gửi
- Chi phí khác
3. Lợi nhuận

3.600
3.050
550
5.700

2005
19.800
18.700

Chênh lệch qua các năm (%)
2004/2003
2005/2004
23,66
72,17
23,54
63,46

1.100

4.500
10.800
3.400
5.700
1.100
5.100
7.000

9.000
Nguồn: Phịng tín dụng

50,00

1.733,33

25,00
11,48
100,00
22,80

140,00
67,65
363,64
28,57

1. Doanh thu:
Trong ba năm qua, doanh thu của ngân hàng liên tục tăng, năm 2004 thì
doanh thu đạt được là 11.500 triệu đồng, tăng 23,66% so với năm 2003, và đến
năm 2005 thì doanh thu của ngân hàng đạt 19.800 triệu đồng, tăng 72,17% so với
thu nhập trong năm 2004. Sự tăng nhanh về doanh thu của ngân hàng chủ yếu là
thu từ hoạt động tín dụng, chiếm từ 94,44% đến 99,57% trong tổng thu của ngân
hàng, còn thu từ các hoạt động khác là không đáng kể.
2. Chi phí:
Chi phí của ngân hàng trong ba năm qua cũng có sự tăng lên đáng kể, tuy
nhiên, những khoản chi này trong năm 2003 và năm 2004 là những khoản chi chủ
yếu dùng trong hoạt động tín dụng như chi trả lãi vay, trong năm 2004 thì chi phí
của ngân hàng là 4.500 triệu đồng, tăng 25% so với chi phí của ngân hàng trong
năm 2003, và trong năm 2005 thì chi phí tiếp tục tăng lên 9.000 triệu đồng, tăng

140% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do trong những
năm gần đây, ngân hàng tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô, tăng cường công tác
tuyên truyền, quảng bá, đồng thời mua sắm một số trang thiết bị và máy móc khá
hiện đại. Đặc biệt là từ năm 2004 thì ngân hàng đã mở rộng nghiệp vụ huy động
nguồn vốn bằng ngoại tệ nên chi phí trả lãi cho khách hàng cũng tăng.
3. Lợi nhuận:
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
21
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

Lợi nhuận của ngân hàng trong ba năm qua liên tục tăng và đạt mức tăng
trưởng khá ổn định. Năm 2004, lợi nhuận của ngân hàng đạt 7.000 triệu đồng, tăng
22,8% so với năm 2003, và đến năm 2005 thì lợi nhuận tiếp tục tăng, đạt 9.000
triệu đồng, tăng 28,57% so với lợi nhuận năm 2004. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng
trưởng lợi nhuận của ngân hàng trong ba năm qua là do việc thu lãi vay của ngân
hàng có hiệu quả, tuy rằng chi phí của ngân hàng tăng cao nhưng tốc độ tăng của
chi phí chậm hơn tốc đọ tăng doanh thu nên lợi nhuận vẫn tăng tương đối ổn định.
Điều này cho thấy ngân hàng hoạt động khá hiệu quả trong ba năm qua. Có được
sự thành cơng này là do sự lãnh chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo
ngân hàng và sự tận tâm, nhiệt tình trong cơng tác của tập thể cán bộ ngân hàng, vì
mục tiêu cao nhất của hoạt động tín dụng. Đồng thời cũng được sự hỗ trợ của các
ban ngành có liên quan mà hiệu quả của ngân hàng được thể hiện trên các lĩnh vực
về tài chính cũng như về phúc lợi xã hội.

_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân

22
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH
I. Tình hình huy động vốn:
1. Cơng tác huy động vốn của Ngân hàng:
Với nhận thức vốn là yếu tố không thể thiếu được đối với sự phát triển của
nền kinh tế, là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại
của sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Trong hoạt động ngân hàng, vốn được
xem là yếu tố đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến sự hình thành và phát triển.
Từ những vấn đề trên, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Châu Thành đã
đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức đa dạng như: Tiền gởi tiết
kiệm khơng kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm bậc thang, tiền
gởi tiết kiệm bậc thang có tặng khuyến mãi, tiền gởi tiết kiệm dự thưởng để thu
hút vốn nhàn rỗi trên địa bàn, ở đây chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Riêng công tác huy động vốn bằng ngoại tệ, đây là nghiệp vụ mới được áp
dụng thực hiện trong năm 2004, nhưng kết quả ban đầu tương đối khả quan và
được ban lãnh đạo ngân hàng đánh giá là có tiềm năng.
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
Tổng nguồn vốn


2003
Số tiền Tỷ trọng
57.400
31.550
88.950

2004
Số tiền Tỷ trọng

2005
Số tiền Tỷ trọng

(%)
(%)
64,53
66.390
53,64
35,47
57.380
46,36
100,00 123.770
100,00
Nguồn: Phòng tín dụng

(%)
57,64
42,36
100,00

85.090

62.540
147.630

Qua ba năm, nguồn vốn của ngân hàng ln tăng. Trong đó, vốn huy động
ln chiếm tỷ trọng cao, một phần là do ngân hàng có những chính sách phù hợp
với điều kiện và đặc điểm của người dân nơi đây, đồng thời, hiện nay ý thức tiết
kiệm của người dân ngày càng được phát huy hơn. Vì vậy, nguồn vốn điều chuyển
đến ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn đến tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy
khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng là tương đối hiệu quả.
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
23
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

Ngồi ra, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành
cũng rất quan tâm chú trọng đến công tác tăng thu dịch vụ nhằm huy động thêm
vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực hiện chỉ đạo của ngân hàng nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp, trong năm 2005, tỷ lệ thu dịch vụ của ngân hàng đạt 3%
trên tổng thu, và cải thiện cơ cấu nguồn thu trong tổng thu, kích thích tăng trưởng
tỷ lệ thu hàng năm 25% đến 30%.
2. Kết quả huy động vốn qua các năm:
Bảng 3: Tình hình huy động vốn qua ba năm
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
TG không kỳ hạn

2003

13.840

Năm
2004
11.510

2005
12.160

các TCTD
TG không kỳ hạn
TG có kỳ hạn
Trong đó:

1.360
42.200
1.160

9.240
45.640
1.490

4.190
68.740
2.690

579,41
8,15
28,45


-54,65
50,61
80,54

-Dưới 12 tháng
-Từ 12 tháng –

41.040

44.150

66.050

7,58

49,60

120

590

730

391,67

23,73

57.400

66.390


85.090

15,66

28,17

24 tháng
Nguồn vốn nhận
UTĐT
Tổng cộng

Chênh lệch qua các năm (%)
2004/2003
2005/2004
-16,84
5,65

Nguồn: Phịng tín dụng
Qua ba năm, ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng không ngừng tăng
lên. Tuy nhiên, sự tăng nhanh của nguồn vốn huy động chủ yếu tập trung vào tiền
gửi có kỳ hạn. Cụ thể như sau:
- Trong năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn đạt 45.640 triệu đồng, tăng 8,15% so
với năm 2003, chiếm tỷ trọng 68,75% trong tổng nguồn vốn huy động (năm 2003
chiếm tỷ trọng là 73,52%). Trong đó:
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1.490 triệu đồng, tăng 28,45% so với
năm 2003, chiếm tỷ trọng 3,27% trong tổng vốn huy động có kỳ hạn (năm 2003
chiếm tỷ trọng là 2,75%)

_________________________________________________________________

GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
24
SVTH: Phạm Minh Châu


Phân tích hoạt động tín dụng và các biện pháp mở rộng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Châu Thành

+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 44.150 triệu đồng,
tăng 7,58% so với năm 2003, và chiếm tỷ trọng 96,73% trong tổng nguồn vốn huy
động có kỳ hạn (năm 2003 chiếm tỷ trọng là 97,25%)
- Trong năm 2005, tiền gửi có kỳ hạn đạt 68.740 triệu đồng, tăng 50,61% so
với năm 2004, chiếm tỷ trọng 80,79%, trong đó:
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 2.690 triệu đồng, tăng 80,54% so với
năm 2004, chiếm tỷ trọng là 3,91% trong tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng đạt 66.050 triệu đồng,
tăng 49,60% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng là 96,09% trong tổng nguồn vốn huy
động có kỳ hạn.
Cịn tiền gửi khơng kỳ hạn thì lại biến động khơng ổn định. Trong năm 2004,
tiền gửi không kỳ hạn đạt 20.750 triệu đồng, tăng 36,51%, chiếm tỷ trọng 31,25%
(năm 2003 chiếm tỷ trọng là 26,48%). Trong năm 2005 thì tiền gửi khơng kỳ hạn
lại giảm 21,20% (chỉ đạt 16.350 triệu đồng), chiếm tỷ trọng 19,21%. Nguyên nhân
của sự thiếu ổn định này là do loại tiền gửi này thường là của những doanh nghiệp,
của các tổ chức kinh tế đang hoạt động trên địa bàn huyện, khi các tổ chức này
tạm thời thừa vốn thì họ đến gửi tiền tại ngân hàng để đảm bảo tính an tồn cho
nguồn vốn của họ, và họ sẽ gửi dưới hình thức khơng kỳ hạn, vì như vậy để khi họ
có nhu cầu về vốn trở lại thì họ có thể rút tiền bất kỳ thời điểm nào để đáp ứng nhu
cầu về vốn của họ.
Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh qua các năm, có
được thành tựu khả quan như vậy là do ngân hàng nơng nghiệp huyện Châu Thành
có được những yếu tố tương đối tốt hơn các đối thủ cạnh tranh như: gửi tiền có dự

thưởng lãnh lãi khi đến hạn (có cơ hội trúng thưởng vàng 3 chữ A), tặng quà
khuyến mãi khách hàng, áp dụng linh hoạt nhiều mức lãi suất hấp dẫn. So với các
đối thủ cạnh tranh khác thì ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện
Châu Thành có biểu lãi suất huy động khá linh hoạt, được thể hiện qua bảng 4:
Bảng 4: Lãi suất huy động của NHNo&PTNT huyện Châu Thành
Đến ngày 06/02/2006
Kỳ hạn
Nội tệ (% tháng)
Ngoại tệ (% năm)
TG dân cư
TG pháp nhân
TG dân cư
TG pháp nhân
TG không kỳ hạn
0,25
0,20
1,25
0,50
TG có kỳ hạn
Trả lãi trước
_________________________________________________________________
GVHD: Nguyễn Tấn Nhân
25
SVTH: Phạm Minh Châu


×