Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Mở đầu
I. Sự cần thiết phải lập đề án quy hoạch nông thôn mới.
Nghi Phơng là một xã đồng bằng trung du, nằm trên tuyến đờng tỉnh lộ 534
là tuyến giao thông huyết mạch của huyện, khá thuận lợi cho giao lu thông thơng
phát triển kinh tế xã hội với các trung tâm kinh tế lớn của vùng nh khu kinh tế
Đông Nam, thị trấn Quán Hành, huyện Đô Lơng, Yên Thành đồng thời là một
trong những xã nằm trong vùng định hớng phát triển xây dựng thị trấn Chợ Th-
ợng Trung tâm của tiểu vùng bán sơn địa, cực tăng trởng kinh tế, văn hóa, xã
hội miền Tây của huyện Nghi Lộc.
Trong những năm qua, bằng sự tập trung chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền,
sự nỗ lực của nhân dân, nông nghiệp, nông thôn Nghi Phơng có bớc chuyển tích
cực. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hớng, kết cấu hạ tầng phát triển mạnh, văn
hoá xã hội có nhiều tiến bộ. Dịch vụ thơng mại đợc đầu t và chiếm u thế trong
phát triển kinh tế xã hội của xã. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đợc
nâng lên.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và xây dựng xã Nghi Phơng vẫn cha
khai thác hết lợi thế và tiềm năng của địa phơng nh: công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp phát triển chậm, lợi thế về dịch vụ thơng mại cha đợc phát huy đúng
mực. Trong phát triển kinh tế thì sản xuất nông nghiệp vẫn đang là ngành sản
xuất chính của xã, nhng sản phẩm nông nghiệp cha tạo đợc quy mô và chất lợng
mang tính hàng hóa cao để cung cấp cho thị trờng. Hệ thống cơ sở hạ tầng cha đ-
ợc đầu t xây dựng đồng bộ, nhiều công trình cha đạt tiêu chuẩn quy định và một
số công trình đã xuống cấp.
Nguyên nhân tồn tại trên có nhiều, song một trong những nguyên nhân đó
là trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thiếu tính quy hoạch dài hạn hoặc đã
quy hoạch nhng cha theo kịp yêu cầu của sự phát triển.
Vì vậy, để thực hiện chơng trình xây dựng nông thôn mới trong đó việc lập
quy hoạch là điều kiện và cơ sở khoa học, cũng nh căn cứ để Đảng bộ và nhân
dân Nghi Phơng xây dựng nông thôn theo hớng văn minh, hiện đại gắn với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng của việc lập quy hoạch trong tiến trình xây
dựng nông thôn mới. Uỷ ban nhân dân xã Nghi Phơng đã phối hợp với đơn vị t
vấn là Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An tiến hành xây dựng
Đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nghi Phơng giai đoạn 2011 -
2020.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
1
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
II. Mục tiêu.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn quá trình hiện đại hoá nông thôn về sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp - TTCN, phát triển dịch vụ thơng mại. Nhằm
nâng cao chất lợng cuốc sống, tiến tới xây dựng xã có nền nông nghiệp sinh thái,
bền vững có khả năng cạnh tranh cao; nông thôn hiện đại, văn minh; đời sống
vật chất và tinh thần của ngời dân ngày càng đợc nâng cao, không quá chênh
lệch so với đô thị và có đóng góp hiệu quả vào quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp nớc), xây dựng, cải
tạo công trình tiến tới xây dựng hạ tầng xã hội đồng bộ, hạ tầng kỹ thuật tiên
tiến. Chỉnh trang làng xóm, cảnh quan, xây dựng môi trờng sống cho nhân dân
ngày càng nâng cao.
- Giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá địa phơng và bảo vệ môi trờng sinh thái.
III. Căn cứ lập nhiệm vụ quy hoạch.
1. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2010 của Thủ tớng Chính phủ về
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ-TTG ngày 02/2/2010 của Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt Chơng trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quyết định số
800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 Phê duyệt chơng trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Thông t số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc Hớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông t số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành
Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông t số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông t số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông t số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ xây dựng quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
2
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
- Căn cứ Thông t số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của liên bộ Xây dựng - Nông nghiệp phát triển nông thôn - Tài
nguyên và Môi trờng quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
- Thông báo số 1192-TB/TU ngày 12/5/2010 của Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ
Nghệ An về Kế hoạch thực hiện Chơng trình phát triển nông thôn mới tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 3875/QĐ.UBND-NN ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chơng trình mục tiêu quốc gia Xây
dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2020.
- Công văn số 1750/SXD-QHKT ngày 22/10/2010 của Sở xây dựng Nghệ
An về việc hớng dẫn lập hồ sơ Quy hoạch nông thôn mới và Công văn số
2496/SNN-KHTC ngày 29/10/2010 của Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An về
việc bổ sung hớng dẫn lập Quy hoạch nông thôn mới.
2. Nguồn tài liệu, số liệu:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Nghi Lộc đến năm
2020.
- Nghi quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nghi Lộc lần thứ 27.
- Phơng hớng phát triển KT-XH xã Nghi Phơng đến năm 2015.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Nghi Phơng lần thứ 29.
- Số liệu kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015.
- Các quy hoạch chuyên ngành khác trên địa bàn xã Nghi Phơng và vùng
phụ cận.
- Các tài liệu thu thập phục vụ quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Nghi
Phơng.
3. Các tài liệu bản đồ cơ sở:
- Bản đồ địa chính xã Nghi Phơng, tỷ lệ 1/2000.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Nghi Phơng, tỷ lệ 1/5000.
- Các bản đồ quy hoạch chuyên ngành khác liên quan đến địa bàn xã Nghi Phơng.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
3
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
IV. Phạm vi nghiên cứu đồ án.
1. Phạm vi:
Đề án đợc nghiên cứu trên toàn bộ phạm vi ranh giới hành chính xã Nghi
Phơng, ở 16 xóm trên địa bàn xã. Quy mô diện tích tự nhiên 1444.47 ha.
2. Đối tợng quy hoạch:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trờng theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân c mới và chỉnh trang các khu dân c hiện
có theo hớng văn minh, bảo tồn đợc bản sắc văn hoá tốt đẹp.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
4
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Phần I
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực
I. Đặc điểm tự nhiên.
1. Vị trí địa lý.
Xã Nghi Phơng có tổng diện tích tự nhiên là 1444,47 ha, nằm về phía Tây Bắc
của huyện Nghi Lộc. Cách trung tâm huyện Nghi Lộc khoảng 8 km, cách thành
phố Vinh 20 km, nằm trên trục đờng Tỉnh lộ 534, đây là tuyến giao thông quan
trọng trong việc đi lại cũng nh vận chuyển hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn với các xã trong huyện và các huyện lân cận. Xã có vị trí địa
lý nh sau:
- Phía bắc giáp xã Nghi Đồng.
- Phía nam giáp xã Hng Trung huyện Hng Nguyên.
- Phía đông giáp xã Nghi thuận, Nghi Hoa.
- Phía tây giáp xã Nghi Mỹ, Nghi Lâm.
2. Đặc điểm địa hình
Nghi Phơng là xã đồng bằng trung du, địa hình thấp trũng, lòng chảo,
nghiêng dần về phía sông Cấm. Địa hình ít bằng phẳng, phân bố rải rác khắp
toàn xã, thờng xuyên bị ngập úng khi có ma lớn.
Nhìn chung địa hình của xã Nghi Phơng tơng đối phức tạp, sẽ gây khó khăn
cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đa
dạng hóa ngành nghề.
3. Khí hậu
- Xã Nghi Phơng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô lạnh
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 11. Là khu vực
có nguồn bức xạ dồi dào, trung bình hàng năm đạt 230-250 Kcal/m
3
.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,8
0
C, tháng 7 có nhiệt độ cao nhất, có lúc nhiệt
độ trong ngày lên tới > 40
0
C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 2 có lúc nhiệt
độ trong ngày hạ xuống < 9
0
C.
- Lợng ma bình quân năm khoảng 1886 - 2062 mm. Mùa ma bắt đầu từ
tháng 5 và kéo dài đến tháng 11, chiếm 86,5% tổng lợng ma cả năm trên địa bàn
xã.
- Có hai hớng gió chính:
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
5
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thờng mang
theo giá rét, ma phùn.
+ Gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9 làm cho khí hậu khô và
nóng.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí thay đổi trung bình từ 82 - 84 %, độ ẩm tháng
lớn nhất từ tháng 9 đến tháng 12 và thấp nhất từ tháng 4 đến tháng 8.
II. Tài nguyên thiên nhiên.
1. Tài nguyên đất.
Theo tài liệu thổ nhỡng Nghệ An và căn cứ nguồn gốc phát sinh đất đai,
trên địa bàn xã có 4 loại đất chính sau:
- Đất phù sa, không đợc bồi, có glây trung bình hoặc glây mạnh. Diện
tích khoảng 450 ha. Đây là diện tích có tác dụng to lớn trong sản xuất nông
nghiệp của xã. Đất thờng có thành phần cơ giới nặng, các lớp dới có tỷ lệ sét
rất cao. Lớp canh tác có màu xám xẩm, xám xanh. Các lớp dới có màu vàng
lẫn vệt trắng xanh, xám xanh, vệt đỏ của sản phẩm feralit. Hầu hết đất đều có
sản phẩm ferlit.
- Đất phù sa bị úng nớc, thờng có glây mạnh: Diện tích khoảng 100 ha.
Đây là loại đất chủ yếu ở các khu vực bàu sâu và dọc theo sông Cấm. Hầu hết
đất nặng có tỷ lệ sét cao, lớp dới đất rất bí. Sản phẩm ferlit ít hơn, lớp trên có
bùn nhảo, màu xám đen hơi xanh.
- Đất bạc màu trên phù sa cũ có sản phẩm feralit, xen vùng đồi núi: Diện
tích khoảng 400 ha. Phân bố chủ yếu ở vùng giáp giới giữa đồng bằng và vùng
đồi núi. Trớc đây cũng là loại đất tốt, nhng do điều kiện địa hình dốc. Nớc ma
và nớc tới rửa trôi chất kiềm, mùn, chất sắt và phân tử sét, đất trở nên bạc
màu, cát pha rời rạc.
- Đất feralit xói mòn mạnh trơ sỏi đá: Diện tích khoảng gần 400 ha. đất
phát triển trên các đá mẹ chủ yếu là sa thạch có xen lẫn cả phấn sa, phiến
thạch sét. Riêng ở các mỏm cao gần giáp ranh xã Nghi Lâm có Riôlit và
Gơranit. Đất có màu vàng, tầng đất mỏng, có lẫn nhiều sỏi đá.
2. Tài nguyên nớc
- Nguồn nớc mặt: do đặc điểm địa hình bán sơn địa nên có nhiều khe suối
nhỏ, mặt khác có hệ thống sông Cấm ở một phần ranh giới xã nên nguồn n ớc
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
6
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
mặt tơng đối dồi dào. Có nhiều ao, hồ nên thuận tiện cho việc phục vụ sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nớc ngầm: Đối với khu vực bằng vàn tầng nớc ngầm nông, phân
bố rộng khắp, xuất hiện ở độ sâu 4 - 7 m và ổn định ở độ sâu 10 - 30 m. Có
khả năng đáp ứng nhu cầu nớc sinh hoạt và sản xuất cho ngời dân địa phơng.
Nhng đối với các khu vực vùng đồi thì có độ sâu trên 30 m gây khó khăn cho
nhân dân trong việc khai thác nớc phục vụ sinh hoạt.
III. Nhân lực
1. Dân số
Toàn xã có 16 xóm, tổng số nhân khẩu của xã là 7364 ngời với 1711 hộ.
Trong đó có 915 hộ theo đạo thiên chúa giáo, chiếm 53,5%. Mật độ dân số trung
bình 458 ngời/km
2
. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dới 1%/ năm.
2. Lao động
Tổng số lực lợng lao động trong toàn xã là 3728 ngời trong đó:
- Lao động nông nghiệp là 2696 ngời, chiếm 72,3 %
- Lao động phi nông nghiệp 1032 ngời, chiếm 27,7 %
Số lao động đã qua đào tạo là 1118 ngời, chiếm tỷ lệ 30 % trong đó:
- Đại học, cao đẳng: 230 ngời
- Trung cấp: 200 ngời
- Sơ cấp: 618 ngời
- Công nhân kỹ thuật: 70 ngời
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
7
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Phần II
thực trạng nông thôn xã NGHI PHƯƠNG
I. các chỉ tiêu kinh tế xã hội cơ bản đã đạt đ ợc.
1. Các chỉ tiêu kinh tế.
Những năm gần đây thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nền kinh tế của xã đã
có bớc phát triển khá. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, đúng hớng, một số lĩnh
vực có bớc đột phá mạnh mẽ. Tốc độ tăng trởng bình quân đạt 12,1%/ năm. Tổng
giá trị sản xuất năm 2010 đạt 72 tỷ đồng (theo giá cố định 94). Giá trị tăng thêm
đạt 43,5 tỷ đồng. Trong đó sản xuất nông nghiệp đạt 35 tỷ đồng; công nghiệp -
xây dựng đạt 19 tỷ đồng; dịch vụ thơng mại đạt 18 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế nông, lâm, ng chiếm 48,6%, công nghiệp xây dựng chiếm
26,4%, dịch vụ thơng mại chiếm 25%. Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2010
đạt 10 triệu đồng/ngời.
2. Các chỉ tiêu văn hoá - xã hội
Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội cũng đợc xã quan tâm và đầu t nhằm nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của ngời dân địa phơng. Chất lợng giáo dục ngày
càng đợc nâng lên, tỷ lệ học sinh vào các cấp học đều đạt và vợt chỉ tiêu. Tỷ lệ
huy động học sinh trong độ tuổi đến trờng đạt tỷ lệ cao Mầm non đạt 97,2%,
Tiểu học đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung
học cơ sở đạt 85%. Đến nay trờng tiểu học đã đạt chuẩn quốc gia cấp độ I. Mạng
lới y tế xã, y tế xóm thờng xuyên đợc củng cố, cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho ngời dân ngày càng đợc nâng lên, phấn đấu xây dựng xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế. Các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao đ-
ợc đẩy mạnh phát triển sôi nổi rộng khắp trong toàn dân. Tỷ lệ gia đình văn hóa
đạt 79,2%, công tác xóa đói giảm nghèo đợc đẩy mạnh nên đã có nhiều chuyển
biến tích cực hộ nghèo giảm xuống còn 17 %.
ii. Các ngành, lĩnh vực chủ yếu
1. Sản xuất nông nghiệp:
Hiện tại ng nh nông nghiệp đang là một ngành chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế của xã, phát triển tơng đối ổn định. Chuyển dịch cơ cấu giống cây
trồng vật nuôi, đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, năng suất, sản lợng l-
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
8
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
ơng thực tăng, đáp ứng nhu cầu về lơng thực của ngời dân trên địa bàn và tạo ra
nguồn sản phẩm mang tính hàng hóa.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 3,4 %.
- Cơ cấu nội ngành nông nghiệp:
+ Trồng trọt chiếm : 52,2 %.
+ Chăn nuôi chiếm : 39,8 %.
+ Nuôi trồng thuỷ sản và khai thác hải sản: 3 %
+ Lâm Nghiệp : 5 %
a. Ngành trồng trọt
Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cây trồng mùa vụ hợp
lý, hạn chế ảnh hởng của thiên tai, chuyển đổi mạnh mẽ thâm canh, tăng vụ, đa
giống lúa lai có năng suất cao phù hợp với địa bàn vào sản xuất nên nông sản
hàng hóa tăng nhanh phục vụ cho nhu cầu trên địa bàn và xuất khẩu. Từng bớc
chuyển dần diện tích lúa năng suất thấp sang trồng màu. Hình thành 3 vụ sản
xuất trong năm, trong đó vụ đông xuân đang là vụ sản xuất chính có hiệu quả
kinh tế cao nhất. Trong thời gian tới xã đang từng bớc xây dựng và phát triển
cánh đồng thu nhập cao.
Tổng sản lợng lơng thực năm 2011 đạt 5662 tấn. Năng suất lúa bình quân
năm 2010 đạt 50 tạ/ha, ngô 30 tạ/ha, lạc 25 tạ/ha.
Xã Nghi Phơng là một xã thuần nông, toàn xã có 1325 hộ sản xuất nông
nghiệp. Mặc dù xã đã tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, khuyến khích áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhng năng suất và sản lợng các sản phẩm
nông nghiệp không cao nguyên nhân chính là do đất nông nghiệp trên địa bàn xã
vẫn còn tình trạng manh mún, phân tán, hạn chế khả năng cơ giới hóa nông
nghiệp, khả năng đầu t và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
mang tính chuyên canh hóa cha cao.
Kết quả đạt đợc của ngành trồng trọt
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
1 Diện tích lúa Ha 1102 1064
Năng suất Tấn/ha 5,0 5,2
Sản lợng Tấn 5510 5534
2 Diện tích màu Ha
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
9
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
2.1 Ngô Ha 75 40
Năng suất Tấn/ha 3,0 3,2
Sản lợng Tấn 225 128
2.2 Lạc Ha 55 55
Năng suất Tấn/ha 2,5 2,5
Sản lợng Tấn 137,5 137,5
2.3 Rau các loại Ha 20 20
Năng suất Tấn/ha 8 8
Sản lợng Tấn 160 160
2.4 Cây ăn quả Ha 8,0 8,0
Năng suất Tấn/ha 1,6 1,6
Sản lợng Tấn 6,4 6,4
b. Lâm nghiệp
Nghi Phơng có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 403,44 ha, chiếm 33,8 %
diện tích đất nông nghiệp. Bao gồm:
Rừng sản xuất: Chiếm diện tích là 296,14 ha, trong đó có 286,7 ha diện tích
đã có rừng trồng, phân bố trên các dãy núi chạy dọc phía đông bắc của xã, loại
cây trồng chủ yếu ở đây là bạch đàn làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp,
phần lớn ở độ tuổi từ 3 - 4 năm.
Rừng phòng hộ: Diện tích 107,3 ha, phân bố ở phía tây bắc của xã, chủ yếu
trồng thông lấy nhựa.
Hàng năm công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng đợc cấp ủy, chính
quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt. Góp phần vào việc bảo vệ môi trờng sinh
thái ở địa phơng.
c. Ngành chăn nuôi
Nhìn chung ngành chăn nuôi của xã cơ bản phát triển ổn định. Tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 39,8%. Chú trọng phát triển một số mô hình
chăn nuôi mang tính hàng hoá nh bò thịt, lợn siêu nạc, gà, vịt phù hợp với nhu
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
10
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
cầu của thị trờng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhằm đa ngành chăn nuôi trở
thành một ngành mũi nhọn trong tổng thể ngành kinh tế nông nghiệp của xã.
Kết quả đạt đợc của ngành chăn nuôi
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
1
Tổng đàn trâu
Con
578
580
2
Tổng đàn bò
Con
978
771
Trong đó: Laisin
Con
178
185
3
Tổng đàn lợn
Con
2732
1819
3.1
Lợn nái
Con
216
225
3.2
Lợn hớng nạc
Con
2516
1594
4
Tổng đàn gia cầm
Con
41000
65000
d. Ngành thủy sản:
Trong những năm qua xã đã bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản. Thực hiện chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị 02 của Tỉnh uỷ, xã đã đa diện
tích đất lúa có năng suất thấp và diện tích ao, hồ, mặt nớc cha sử dụng sang mô
hình nuôi cá nớc ngọt, đến nay xã có 20 ha diện tích đất nuôi trồng thủy sản nớc
ngọt và đã xây dựng đợc mô hình cá - lúa với diện tích 15 ha đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
2. Dịch vụ, thơng mại
Ngành thơng mại dịch, dịch vụ của xã nhìn chung đã có bớc phát triển, cơ
bản đã đáp ứng đợc phần nào về nhu cầu lu thông hàng hóa, phục vụ cho sản
xuất của ngời dân trên địa bàn và các vùng lân cận nhng hình thức kinh doanh
cha đa dạng. Chủ yếu là các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ, cha có sự liên kết
trong hoạt động kinh doanh. Quy mô kinh doanh của các hộ gia đình toàn xã chỉ
mới dừng lại ở ký ốt, đại lý, quầy bán hàng tạp phẩm, hàng hóa nhu cầu hàng
ngày của nhân dân.
Hiện nay trên địa bàn có một chợ trung tâm của xã, có 150 ki ốt buôn bán
lớn nhỏ, dọc theo những tụ điểm dân c và tuyến đờng tỉnh lộ 534. Tổng giá trị th-
ơng mại, dịch vụ năm 2010 đạt 18 tỷ đồng.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
11
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Dịch vụ vận tải phát triển mạnh, toàn xã có 16 ô tô tải, 113 công nông và
máy cày đa chức năng, đã góp phần phát triển sản xuất theo hớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.
Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của ngành thơng mại dịch vụ là
24,7%.
3. Công nghiệp - xây dựng
Công nghiệp - xây dựng tiếp tục phát triển khá. Giá trị sản xuất năm 2010
đạt 19 tỷ đồng, tiếp tục huy động đợc nhiều nguồn vốn để đầu t vào kết cấu hạ
tầng cơ sở và các công trình phúc lợi phục vụ dân sinh trên địa bàn nh: xây dựng
trụ sở, nhà văn hóa xã, trờng Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở khang trang
sạch đẹp, xây dựng cầu, cống phục vụ cho phát triển sản xuất.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ, cha hình thành đợc quy mô vừa
và lớn, cha xây dựng đợc các tổ hợp và làng nghề để sản xuất kinh doanh. Nhìn
chung ngành tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn phát triển còn chậm cha tơng
xứng với tiềm năng và quy mô của địa phơng.
Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của ngành Công nghiệp xây dựng
đạt 15,44%, chiếm tỷ trọng 26,4% cơ cấu kinh tế.
4. Văn hoá - xã hội
a. Giáo dục - đào tạo
Công tác giáo dục, đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực, hệ thống trờng
lớp đợc xây dựng khang trang, sạch đẹp, cơ bản đáp ứng đợc nhu cầu dạy và
học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên đợc tăng cờng bồi dỡng đảm bảo tốt về chất l-
ợng và số lợng. Chất lợng giáo dục ngày càng đợc nâng lên, bình quân mỗi
năm có từ 33-35 em đậu vào các trờng đại học, cao đẳng, số học sinh giỏi các
cấp cũng không ngừng tăng lên. Đến nay trờng tiểu học đã đạt chuẩn quốc gia
cấp độ I.
b. Y tế
Cơ sở vật chất và trình độ của đội ngũ cán bộ y tế xã đã đáp ứng đợc nhu cầu
khám chữa bệnh cơ bản cho ngời dân trên địa bàn xã. Trên địa bàn xã hiện có 1
bác sĩ, 4 y tá trung học, 15/16 xóm có cán bộ y tá xóm. Vì vậy chất lợng khám
chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đợc nâng lên, các chơng trình y tế
quốc gia đợc triển khai có hiệu quả, tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 100%.
c. Văn hoá - thể thao
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
12
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân c và trong các tổ chức
đoàn thể, các đơn vị đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đẩy mạnh các phong trào
xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, xóa nhà
tranh tre dột nát, thực hiện nếp sống văn hóa về việc cới, việc tang. Phong trào
thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ và rộng khắp, tạo ra đợc nhiều sân chơi lành
mạnh bổ ích, tập hợp đợc nhiều ngời tham gia. Hàng năm tổ chức các buổi giao lu
văn nghệ, liên hoan văn nghệ quần chúng và các hội thi nh nông dân thanh lịch,
tiếng hát công giáo, tuyên truyền viên dân số
Cho đến nay trên địa bàn xã đã có 6/16 xóm đợc công nhận làng văn hoá,
chiếm tỷ lệ 37,5% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 70%). Có 79,2 % gia
đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hoá.
III. Hạ tầng kinh tế - Kỹ thuật
1. Quy hoạch
a. Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007- 2010 của xã Nghi Phơng đã đợc UBND
huyện Nghi Lộc phê duyệt, là căn cứ để xã thực hiện các mục tiêu về quản lý và
sử dụng về đất đai trên địa bàn trong thời gian qua. Hiện tại xã đang phối hợp với
cơ quan t vấn tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2015 của xã.
b. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trờng theo chuẩn
mới: cha thực hiện.
c. Quy hoạch phát triển khu trung tâm, khu dân c và chỉnh trang khu
dân c hiện có: cha thực hiện.
Nh vậy công tác quy hoạch cơ bản vẫn cha tiến hành một cách đồng bộ để
làm căn cứ thực hiện cũng nh có sự bố trí sắp xếp hợp lý mang tính tổng thể và
khoa học cho các mục tiêu hạ tầng kinh tế xã hội của xã.
Thực tiễn đã đặt ra cho công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới một
nhiệm vụ hết sức nặng nề, là cụ thể hoá các định hớng phát triển kinh tế xã
hội trong thời gian sắp tới cũng nh phát triển lâu dài.
2. Giao thông
* Giao thông đối ngoại
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
13
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
- Tỉnh lộ:
Đờng 534 đi qua xã Nghi Phơng dài 6 km, nền đờng rộng 10 m, mặt đờng 4
m, đã đợc nhựa hóa, chất lợng đờng còn tốt.
- Huyện lộ:
* Giao thông đối nội
- Đờng trục chính:
Toàn xã có 3 tuyến đờng trục chính, tổng chiều dài 4,67 km, nền đờng
rộng 8 - 9 m, mặt đờng rộng 3 - 6 m, có 2,17 km đợc cứng hóa đạt 46,5% (theo
tiêu chí Quốc gia nông thôn mới là 100%), còn lại là đờng đất, chất lợng đờng
xấu gây khó khăn cho ngời và phơng tiện khi tham gia giao thông.
- Đờng trục thôn:
Toàn xã có 10 tuyến trục thôn với tổng chiều dài 8,70 km, có nền đờng rộng
từ 4 - 6,7 m, mặt đờng 2,2 3,0 m, trong đó có 4,77 km đờng đã đợc bê tông
hóa, đạt 54,83% (theo tiêu chí Quốc gia nông thôn mới là 70%), còn lại là đờng
đất.
- Đờng ngõ xóm:
Tổng chiều dài đờng ngõ xóm là 23,06 km, phân bổ trên 16 xóm, mặt đ-
ờng rộng từ 1,2- 4 m, nền đờng rộng từ 3- 8 m, đờng đã đợc cứng hóa 12,42
km, đạt 53,85%. (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 70%) .
- Đờng trục chính nội đồng:
Toàn xã hiện có 21,76 km, nền đờng rộng từ 2 - 6 m, đờng cha đợc cứng
hóa. Các tuyến đờng giao thông nội đồng đợc kết hợp bờ vùng và bờ mơng thủy
lợi.
( Phụ lục 1a, 1b, 1c).
3. Thuỷ lợi
Sông Cấm, Khe Biền chạy dọc phía đông và phía nam là nguồn nớc cơ bản
cung cấp cho các trạm bơm trong toàn xã. Hệ thống thủy lợi, nhìn chung đã đáp
ứng đợc yêu cầu cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt của ngời dân trên địa bàn xã.
Xã có 4 trạm bơm với tổng công suất 10400 m
3
/h, gồm trạm bơm Đồng Tháp,
trạm bơm Hà Thanh, trạm bơm Phơng Hai, trạm bơm Khe Giành.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
14
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Hệ thống kênh tới của xã hiện có:
- Có 4 tuyến kênh cấp I với tổng chiều dài 5,69 km, trong đó đã đợc bê tông
hóa là 3,33 km.
- Có 17 tuyến kênh cp II với tng chiu d i 10,48 km, đã đ ợc bê tông hóa 1,30
km.
- Có 11 tuyến kênh cp III với tổng chiều dài 9,58 km, trong đó đã đợc bê
tông hóa 2,24 km.
T l km kênh mơng do xã quản lý đã đợc bê tông hóa đạt 26,68% (theo
tiêu chí Quốc gia nông thôn mới là 85%).
(Phụ lục 2)
4. Hệ thống điện
Hệ thống điện đợc quan tâm đầu t, tạo điều kiện để điện khí hoá nông thôn,
phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Toàn xã hiện có 6 trạm biến áp, với
tổng công suất 1320 KVA. Có tổng chiều dài đờng dây cao thế chạy qua địa bàn
xã dài 11 km. Tổng chiều dài đờng dây hạ thế đến các hộ gia đình sinh hoạt và các
cơ sở sản xuất là 43 km. Xã cha có hệ thống đèn điện chiếu sáng công cộng trên
các tuyến đờng giao thông nông thôn chính của xã.
Số hộ dùng điện toàn xã đạt 98% (theo tiêu chí Quốc gia nông thôn mới
là 98%).
(Phụ lục 3)
5. Cấp nớc thoát n ớc
a. Cấp nớc
Hiện nay trên địa bàn toàn xã cha có trạm cấp nớc sạch, nguồn nớc chủ yếu
cung cấp cho sinh hoạt của ngời dân là giếng khơi, giếng khoan và nớc ma.
Trong tơng lai thì xã cần phải đầu t vào hệ thống cấp nớc sạch một cách đồng bộ
để đảm bảo cho mọi ngời dân đợc sử dụng nớc sạch hợp vệ sinh. Số hộ đợc sử
dụng nớc sạch hợp vệ sinh là 1054 hộ đạt 60% (theo tiêu chí quốc gia nông thôn
mới là 85%).
b. Thoát nớc
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
15
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Hệ thống khe, suối, hói biền hiện có trên địa bàn có hớng dòng chảy theo h-
ớng địa hình, nhng vẫn có một số khu vực do địa hình trũng nên thờng dễ gây
ngập úng cục bộ vào mùa ma lũ.
Hệ thống thoát nớc chủ yếu đợc bố trí dọc theo tuyến giao thông. Nớc thải
và nớc ma thoát chung ra các mơng lớn. Tuy nhiên, nớc thải sinh hoạt trong các
khu dân c cha có mơng thoát nớc cũng nh cha đợc xử lý.
6. Hệ thống tổ chức sản xuất.
Những năm gần đây thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nền kinh tế của xã đã
chuyển biến mạnh và phát triển khá trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, bộ mặt nông
thôn ngày càng đợc khởi sắc, đời sống nhân dân đợc nâng lên. Các công trình cơ
sở hạ tầng từng bớc đợc đầu t, xây dựng đáp ứng yêu cầu sinh hoạt và nguyện
vọng của nhân dân.
Tốc độ tăng trởng bình quân đạt 12,1%/ năm, thu nhập bình quân đầu ngời
của xã năm 2010 là 10 triệu đồng/ngời/ năm. Các chơng trình mục tiêu xóa đói
giảm nghèo đặc biệt đợc quan tâm, bằng cách thực hiện các chơng trình vay vốn
của ngân hàng chính sách nh hỗ trợ vay vốn u đãi, giúp hội viên làm kinh tế của
các tổ chức Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên.
Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo của xã là 17 %.
a. Kinh tế lâm nghiệp.
Là xã thuộc vùng bán sơn địa của huyện Nghi Lộc, có diện tích đất lâm
nghiệp chiếm tới 33,8% diện tích đất nông nghiệp và chiếm tới 27,9% diện tích
đất tự nhiên. Trong đó đất rừng sản xuất chủ yếu trồng các loại cây nh thông,
bạch đàn, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, phần lớn là ở độ tuổi đã
cho khai thác đợc. Thu nhập từ kinh tế rừng năm qua đạt từ 10 đến 15 triệu
đồng/ha. Kinh tế vờn đồi đợc nhân dân quan tâm đầu t v phát triển, cải tạo
trồng bổ sung nhiều loại cây ăn quả phù hợp với tính chất thổ nhỡng nên đã
mang lại nguồn thu nhập cho hộ gia đình tơng đối khá, đồng thời góp phần vào
việc bảo vệ môi trờng sinh thái ở địa phơng.
b. Trang trại.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
16
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Tận dụng lợi thế là xã có quỹ đất nông nghiệp lớn, mật độ dân số tha, nguồn
nớc dồi dào, giao thông thuận lợi, xã đã phát triển mô hình kinh tế trang trại, đến
nay trên địa bàn toàn xã có 6 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vừa và nhỏ kết
hợp với trồng cây ăn quả, rau màu. Đây là mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong thời gian tới cần tiếp tục nhân rộng trên địa bàn toàn xã.
c. Các cơ sở kinh doanh.
Các hoạt động dịch vụ thơng mại liên tục đợc phát triển tăng về loại hình,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trên địa bàn xã hiện có 02 hợp tác xã (HTX điện
năng và HTX thủy lợi), 03 công ty TNHH và 150 ki ốt, chuyên kinh doanh dịch
vụ thơng mại và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nh sản xuất gạch ngói, khai
thác đá, mộc dân dụng, cơ khí nhỏ, sửa chữa xe máy, điện dân dụng, vận tải
d. Chợ nông thôn
Xã có chợ Phơng Tích, là nơi buôn bán giao lu hàng hóa của các hộ dân trên
địa bàn xã và các xã lân cận trên địa bàn huyện Nghi Lộc. Chợ có quy mô 5.165
m
2
, tờng bao đợc xây dựng dài 50 m. Đình chợ cha đợc xây dựng kiên cố, các
điểm kinh doanh chủ yếu là lều tạm đợc lợp bằng mái prôximăng, nền cha đợc
cứng hóa.
7. Thu gom xử lý chất thải
Hiện nay trên địa bàn toàn xã cha có một điểm thu gom rác thải tập trung,
cha hình thành đợc tổ thu gom rác thải sinh hoạt ở từng xóm. Rác thải sinh hoạt
ở các khu dân c đợc thu gom và xử lý ngay tại các hộ gia đình bằng phơng pháp
đốt thủ công là chủ yếu.
8. Hệ thống nghĩa trang - nghĩa địa
Hiện tại trên địa bàn xã có 5 nghĩa trang đang đợc sử dụng, ngoài ra ở các xứ
đồng vẫn còn rải rác các khu mộ nhỏ lẻ cha đợc quy tập về nơi quy định.
TT Tên nghĩa trang Vị trí Diện tích
(m
2
)
Khoảng cách
với khu dân
c gần nhất
1 Cụp Trọi Xóm 1 10110 150
2 Rú Cự Xóm 4 13016 50
3 Cồn Đậu Xóm 9 23730 350
4 Khe Chai Xóm 16 22600 100
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
17
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
5 Khe Hòm Xóm 11 15000 250
Nhìn chung số lợng nghĩa trang, nghĩa địa của xã tơng đối nhiều phân bố rải
rác trên toàn bộ địa bàn xã, trong thời gian tới cần quy hoạch lại các khu vực
nghĩa trang tập trung theo tiêu chí nông thôn mới. Những nghĩa trang có ngôi mộ
chôn cất rải rác cần đợc quy tập vào các nghĩa trang tập trung để dành đất sử
dụng vào mục đích khác. Các nghĩa trang đóng cửa cần tiến hành trồng cây xanh
để cải tạo đất.
9. Nhà ở dân c
Xã có 1757 ngôi nhà trong đó nhà 2 tầng trở lên có 73 nhà, nhà mái bằng
307 nhà, nhà ngói, nhà vê 1263 nhà. Số hộ có diện tích đạt từ 14 m
2
/ ngời trở
lên là 1643 hộ và 114 số hộ có diện tích dới 14m
2
/ ngời.
Tỷ lệ hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng khoảng 93,5% (Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới 80%).
Trong quá trình xây dựng và sửa chữa lại nhà ở còn mang tính tự phát, cha
có quy hoạch cụ thể. Do đó ảnh hởng chung đến tính mỹ quan chung của khu
vực nông thôn. Trong tơng lại chính quyền xã cần đẩy mạnh hơn nữa công tác
tuyên truyền, xác nhận mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch cũng nh xem
xét, cấp phép xây dựng cho ngời dân.
IV. Hạ tầng xã hội
1. Trụ sở Đảng uỷ, HĐND, UBND xã
- Diện tích đất trụ sở: 11693 m
2
- Diện tích xây dựng: 472 m
2
- Vị trí: xóm 6
- Có 01 dãy nhà 2 tầng đợc xây dựng vào năm 2007 và 2 dãy nhà cấp 4 đ-
ợc xây dựng năm 2002 gồm 15 phòng làm việc cơ bản đã đáp ứng đợc nhu cầu
làm việc của cán bộ và giao dịch của nhân dân địa phơng.
2. Giáo dục đào tạo
a. Hệ thống mạng lới trờng lớp
* Trờng mầm non:
Xã có 1 trờng mầm non trung tâm ở xóm 4, có 2 dãy nhà cấp 4 đã đợc xây
dựng với 5 phòng học và 6 điểm trờng lẻ, trong đó có 5 điểm học tại các nhà văn
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
18
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
hóa xóm 11, 12, 13, 14, 15 và 01 điểm mợn nhà ở của ngời dân. Số học sinh
mầm non có 340 cháu với 14 lớp.
Hệ thống cơ sở vật chất của trờng mầm non trung tâm hiện có:
+ Diện tích khuôn viên là 7000 m
2
, Diện tích xây dựng gần 500 m
2
, diện
tích sân chơi 2000 m
2
, đạt 20,59 m
2
/cháu.
+ Hệ thống khu vệ sinh, khu trẻ chơi, điện, nớc sinh hoạt đạt tiêu chuẩn.
+ Khu để xe.
+ Bờ rào xây 40 m.
+ Cổng trờng đã đợc xây dựng.
+ Số máy vi tính gồm 05 bộ máy để bàn.
+ Đồ chơi 50 bộ.
+ Bàn ghế đạt chuẩn 50 bộ.
+ 5 phòng học .
Ngoài hệ thống cơ sở vật chất trên trờng còn thiếu:
+ Phòng học: 9 phòng.
+ Phòng chức năng: 9 phòng.
+ Giờng nằm cho trẻ.
+ Hệ thống thoát nớc, cây cảnh và cây xanh.
Tỷ lệ chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn là 48,4% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
80%).
* Trờng tiểu học:
Xã hiện có 2 điểm trờng tiểu học, điểm trờng chính ở xóm 8 có diện tích
khuôn viên 8972 m
2
,
trong đó diện tích xây dựng khoảng 860 m
2
, gồm 2 dãy nhà
2 tầng, 2 dãy nhà cấp 4 và 01 dãy nhà kí túc xá nhà cấp 4. Điểm trờng lẻ ở xóm
11 có diện tích khuôn viên là 3251 m
2
, trong đó diện tích xây dựng khoảng 510
m
2
, gồm 3 dãy nhà cấp 4 và 01 dãy nhà kí túc xá. Hiện cả 2 điểm trờng có 19 lớp
với 459 học sinh, quy mô 24 học sinh/lớp, đạt 27 m
2
/học sinh.
Hệ thống cơ sở vật chất của 2 điểm trờng hiện có:
+ 23 phòng học, có 3 bộ máy tính, bảng đạt chuẩn 15 cái và 270 bộ bàn
ghế đạt tiêu chuẩn.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
19
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
+ Phòng hiệu bộ 40 m
2
, văn phòng nhà trờng 60 m
2
.
+ Các phòng chức năng nh: phòng bộ môn, phòng th viện thiết bị,
phòng âm nhạc, phòng mỹ thuật, đoàn đội, phòng truyền thống, phòng y tế,
phòng bảo vệ.
+ Có nhà ăn bán trú và giờng nằm cho học sinh.
+ Cổng trờng, bờ rào xây 300 m.
+ Hệ thống nớc sinh hoạt, thoát nớc sinh hoạt, điện sinh hoạt đạt tiêu chuẩn.
+ Khu vệ sinh cho học sinh.
+ Hệ thống điện, sân chơi đạt chuẩn.
Hiện trờng còn thiếu:
+ Khu để xe cho học sinh và giáo viên.
+ Khu vệ sinh cho giáo viên.
+ Phòng chức năng: 3 phòng.
+ Nhà tập đa chức năng.
+ Khu thể thao.
+ Hệ thống nớc sinh hoạt, hệ thống nớc thải cha đạt tiêu chuẩn.
+ Nhà công vụ giáo viên, nhà bán trú học sinh.
Tỷ lệ chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn là 69,4 % (Tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới 80%).
* Trờng trung học cơ sở:
Xã có 01 trờng trung học cơ sở, diện tích khuôn viên 11020 m
2
, diện tích
xây dựng 800 m
2
, gồm một dãy nhà 2 tầng và 1 dãy nhà cấp 4. Có 12 lớp với 382
học sinh, quy mô 32 học sinh/ lớp, đạt 29 m
2
/ học sinh.
Cơ sở vật chất của trờng hiện có:
+ 10 phòng học, có 5 phòng chức năng.
+ 8 bộ máy vi tính.
+ Khu sân chơi, bãi tập.
+ Cổng trờng, bờ rào đã đợc xây dựng.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
20
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
+ Khu để xe, khu vệ sinh cho giáo viên và học sinh.
Hiện trờng còn thiếu:
+ Phòng bộ môn, phòng đoàn thể; phòng y tế; phòng bảo vệ; phòng thực
hành, thí nghiệm; phòng truyền thống; phòng học ngoại ngữ; phòng chờ giáo viên;
phòng hoạt động đoàn đội.
+ Khu nhà xe cho cán bộ giáo viên.
+ Phòng bán trú cho học sinh, phòng ăn bán trú, giờng nằm bán trú.
+ Cha có hệ thống thoát nớc.
Tỷ lệ cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn 55 % (Tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới 80%).
b. Chất lợng dạy và học:
Công tác giáo dục đào tạo của xã Nghi Phơng trong những năm qua đã có
những bớc chuyển biến đáng khích lệ. Hệ thống trờng học tiếp tục đợc củng cố
và mở rộng. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đợc tăng cờng bồi dỡng, không
ngừng cải tiến phơng pháp dạy và học.
Phổ cập giáo dục phổ thông: Trờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia cấp độ I vào
năm 2009. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trờng hàng năm đạt tỷ lệ
khá cao: Mầm non đạt 92,7%, Tiểu học đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 100%.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đợc học tiếp trung học (phổ thông, bổ túc,
học nghề) đạt 97% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 85%).
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 14,8% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
35%).
3. Y tế
Hiện tại xã đã đầu t xây dựng một trạm y tế xã với diện tích khuôn viên
3684 m
2
. Khối nhà chính là dãy nhà cấp 4 đợc xây dựng vào năm 1997 có 6
phòng chức năng, 4 giờng bệnh với diện tích xây dựng là 240 m
2
. Các công trình
phụ trợ gồm bể nớc, nhà vệ sinh, nhà bếp, nhà kho, đã đợc xây dựng với tổng
diện tích 65,5 m
2
.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
21
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Trạm y tế của xã tuy đã đợc đầu t trang thiết bị nhng vẫn cha đủ để đáp ứng
yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, còn thiếu một số thiết bị nh:
kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản, máy khí dung, các thiết bị thự hiện công
tác truyền thông, túi y tế thôn xóm và một số vật dụng khác.
Đội ngũ cán bộ y tế đợc tăng cờng về các xóm, hiện nay có 15/16 xóm, có y
tá xóm. Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng mở rộng, y tế dự phòng,
tham gia các chơng trình y tế quốc gia, khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã
ngày càng đợc quan tâm đúng mức.
Do làm tốt công tác tuyên truyền, vận động ngời dân ngời dân tham gia
các hình thức bảo hiểm nên số lợng ngời tham gia bảo hiểm cao, khoảng 5327
ngời, đạt tỷ lệ 43,5 %. (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 30%).
4. Văn hóa thể thao
a. Hệ thống nhà văn hóa thể thao trung tâm xã
Khu trung tâm văn hóa - thể thao xã, gồm:
- Hội trờng văn hóa đa năng:
- Diện tích xây dựng 160 m
2
với 250 chỗ ngồi.
- Sân vận động xã: Diện tích 7130 m
2
.
Tuy nhiên còn thiếu một số phòng chức năng và các hạng mục công trình
cần thiết khác.
b. Hệ thống nhà văn hoá - thể thao các xóm
* Nhà văn hóa xóm
Nhà văn hoá các xóm đã đợc đầu t xây dựng với phơng châm nhà nớc và
nhân dân cùng làm. Đến nay toàn xã có 16/16 xóm có nhà văn hóa, trong đó 15/16
xóm đã có khuôn viên nhà văn hoá diện tích đạt trên 500 m
2
, đạt 93.75% (Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới 100%). Tuy nhiên diện tích xây dựng hội trờng nhà
văn hoá, trang thiết bị các xóm phần lớn còn thiếu, vì vậy việc phục vụ nhu cầu
sinh hoạt, vui chơi giải trí của ngời dân trong thôn còn hạn chế.
Cho đến nay trên địa bàn xã đã có 6 /16 xóm đợc công nhận đơn vị văn hoá,
chiếm tỷ lệ 37,5% (Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 70%). Có 79,2% gia đình
đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
22
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
* Sân thể thao xóm:
Xã có 5 sân thể thao riêng biệt (xóm 2, 3, 9, 11, 16) và một số xóm sân thể
thao kết hợp sử dụng chung với khuôn viên nhà văn hoá nh xóm 1, 5, 12, 13, 14,
15, số xóm còn lại cha có sân thể thao hiện đang sử dụng sân thể thao với xóm
liền kề và sân thể thao UBND xã. Các xóm đã có sân thể thao nhng quy mô cha
đạt tiêu chuẩn quy định của ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch ( 2000 m
2
). Để
đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của ngời dân, trong thời gian tới cần bố trí mỗi
thôn đều có một sân thể thao đạt chuẩn.
(Phụ lục 4).
5. Hệ thống truyền thông thông tin
a. Đài truyền thanh
Hiện tại xã đã có phòng phát thanh riêng với diện tích 24 m
2
và đã đầu t lắp
đặt đợc hệ thống máy thu phát thanh không dây, hệ thống loa đến từng xóm,
phục vụ cho công tác tuyên truyền và đáp ứng nhu cầu thông tin cho ngời dân
trên địa bàn.
b. Điểm bu điện, truy cập Internet
Xã có 1 điểm bu điện văn hóa xã, diện tích khuôn viên 284 m
2
, diện tích
xây dựng 100 m
2
, có thùng th công cộng đạt chuẩn theo quy định.
Hiện tại xã có 1 điểm truy cập Internet phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm thông
tin của nhân dân.
6. Đài tợng niệm liệt sĩ
Để tởng nhớ những ngời con của địa phơng đã hi sinh trong các chiến tranh
vì độc lập tự do của Tổ quốc. Xã đã xây dựng nhà tởng niệm nằm gần trụ sở
UBND xã với diện tích khuôn viên là 724 m
2
.
7. Công trình văn hoá tâm linh, tôn giáo
* Đền Phơng Tích:
Đền Phơng Tích là một di tích lịch sử văn hóa có từ rất lâu đời, đền thờ
Cao Sơn, Cao Các. Trớc đây đền nổi tiếng uy linh, to đẹp, trải qua những biến cố
thăng trầm của lịch sử, sự tàn phá của các cuộc chiến tranh, sự phong hóa của
thời gian nên đình đã bị tàn phá, giờ chỉ còn phế tích.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
23
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
- Diện tích: 113 m
2
.
- Vị trí: xóm 2.
* Đền thờ thánh An Tôn:
Là ngôi đền thờ vị thánh An Tôn, đã đợc lập hơn 100 năm, là điểm hành h-
ơng cho những ngời có nhu cầu về tâm linh và tinh thần. Trong thời gian vừa qua
tòa giáo mục đã quan tâm đầu t xây dựng đền khang trang, thoáng mát, xây dựng
những công trình cần thiết để đáp ứng một phần nhu cầu của ngời hành hơng đến
đây.
- Diện tích: 6693 m
2
.
- Vị trí: xóm 12.
* Đền Bạch Sơn: Là ngôi đền thờ vị anh hùng dân tộc Bạch Sơn, đền đã đ-
ợc lập hàng trăm năm trớc. Để phục vụ nhu cầu tâm linh của ngời dân, năm 2011
xã đã tiến hành tu bổ lại đền, gồm hai dãy nhà thợng và hạ với không gian
thoáng mát yên tĩnh, là nơi diễn ra các hoạt động thờ cúng, cầu an, cầu phúc của
nhân dân trong vùng và các vùng lân cận.
- Diện tích: 951 m
2
.
- Vị trí: xóm 9.
* Mộ Trơng Vân Lĩnh: Là phần mộ của vị anh hùng dân tộc thời kỳ trớc
năm 1945. Đã có nhiều cống hiến cho cách mạng, góp phần làm nên thắng lợi
cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Diện tích: 127 m
2
.
- Vị trí: Xóm 4.
V. Hệ thống chính trị.
1. Hệ thống tổ chức chính trị xã
01 Đảng bộ cơ sở, 14 Chi bộ trực thuộc với 200 đảng viên. Trong đó: 10 chi
bộ xóm, 01 chi bộ cơ quan (Trạm y tế) và 03 chi bộ trờng học.
UBND xã đã thực hiện mô hình Một cửa liên thông về cải cách hành
chính khá nề nếp. Trình độ cán bộ công chức không ngừng đợc nâng cao với 27
ngời, trong đó:
+ Tốt nghiệp Đại học: 6 ngời.
+ Tốt nghiệp trung cấp: 21 ngời.
Về trình độ chính trị: trung cấp 22 ngời, sơ cấp 3 ngời.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
24
Đồ án Quy hoạch Nông thôn mới xã Nghi Phơng - Huyện Nghi Lộc
Nh vậy trình độ cán bộ công chức của xã cha đạt chuẩn theo quy định. Để
đáp ứng trình độ chuyên môn và bản lĩnh chính trị trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cần tiếp tục bồi dỡng nâng cao chất lợng cán bộ để xây dựng
địa phơng ngày càng lớn mạnh.
Nêu cao tinh thần đoàn kết trong các hoạt động của chính quyền, của mặt
trận. Các đoàn thể có nhiều tiến bộ và từng bớc đổi mới. Tỷ lệ các đoàn thể chính
trị xã hội đều đạt danh hiệu tiên tiến.
Mặt trận tổ quốc: có 16 ban công tác mặt trận ở16 xóm.
Hội Cựu chiến binh: có 16 chi hội trực thuộc với 335 hội viên.
Hội Liên hiệp phụ nữ: có 16 chi hội, tổng số hội viên là 1300 ngời.
Hội Nông dân: có 15 chi hội với 823 hội viên.
Đoàn thanh niên CSHCM: có16 chi đoàn đã tập hợp đợc 211 đoàn viên
hoạt động trong đoàn, hội.
2. An ninh, trật tự xã hội.
Mặc dù công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật rất đợc chú trọng
nhng tình hình trật tự xã hội, an ninh trên địa bàn vẫn cha đảm bảo.
Thực hiện tốt các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, Nghị quyết đại
hội Đảng bộ huyện về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Hàng năm tổ chức huấn luyện dân quân dự bị động viên đạt kết quả cao,
tham gia các cuộc diễn tập theo kế hoạch của tỉnh và huyện, tổ chức đăng kí
nghĩa vụ quân sự cho thanh niên trong xã.
Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc đợc đẩy mạnh, an ninh nông
thôn đợc giữ vững, công tác phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội đợc tập
trung.
Lãnh đạo khối công an, quân sự, t pháp phối hợp tốt trong công tác kiểm
tra, thanh tra, điều tra xử lý các vụ vi phạm pháp luật, đơn th khiếu nại tố cáo của
công dân.
Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trờng Nghệ An
25