Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Nghiên cứu và đề xuất mô hình điện khí hoá nông thôn vùng đồng bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 146 trang )

Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 1



































Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 2



































Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
Mục lục
Trang
Phần I : Tìm hiểu mục đích yêu cầu của điện khí hóa nông thôn.
I . Đặc thù của một số vùng nông thôn đồng bằng ở việt nam 7
II. Hiện trạng kinh tế xã hội của vùng nông thôn việt nam 9
III. Hiệu quả của việc điện khí hóa nông thôn 10
IV Mục đích và yêu cầu. 12
Phần II : Xác đònh phụ tải điện nông thôn
I. Khái niện chung 14
II. Xác đònh phụ tải và dự báo phụ tải 15
A/ Các bước khi tiến hành xác đònh phụ tải và dự báo phụ tải 15
B/ Xác đònh nhu cầu phụ tải cho xã nông thôn 16
C/ Tính toán phụ tải các thành phần 18
D/ Các phương pháp dự báo phụ tải 32
Phần III :Tìm hiểu cấu trúc nguồn và lưới của mạng trung, hạ áp nông

thôn:
Chương I :Các vấn đề về mạng phân phối nông thôn
I. Khái niệm chung : . ……………………………………………………………………………………………35
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 3
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
II. Các cấp điện áp của mạng điện phân phối nông
thôn……………………… 35
III. Cấu trúc mạng trung áp ………………………………………………………………………………….36
IV. Cấu trúc mạng mạng trung áp nông thôn……………………………………………….40
V. Các hệ thống phân phối trung áp
cho những vùng dân cư phân tán ……………………………………………………………… 43
VI. Kết luận về sự lựa chọn cấu trúc cho
mạng điện trung áp nông thôn………………………………………………………………………49
Chương II : Đường dây trung áp
I. Cột
điện………………………………………………………………………………………………………………………51
II. Các sơ đồ toàn thể của
cột…………………………………………………………………………………55
III. Móng
cột…………………………………………………………………………………………………………………….55
IV. Xà………………………………………………………………………………………………………………………………….58
I. Sứ cách điện 59
II. Các phụ kiện đường dây 62
III. Các phụ kiện nối đất trạm biến áp 63
V. Néo cột 63
IV. Dây dẫn 64
V. Bố trí dây dẫn trên cột 77
VI. Lựa chọn thiết bò lựa chọn phân đoạn cho đường dây trung áp 79
Chương III : Trạm biến áp phân phối
I. Khái niệm 83

II. Gam công suất máy biến áp 84
III. Nối đất cho trạm 85
IV. Móng trạm và trụ 86
V. Kiểu lắp đặt trạm 86
VI. Bảo vệ trạm 87
VII. Phần đo đếm hạ thế 87
VIII. Phân bố trạm 88
IX. Lựa chọn số lượng và công suất máy biến áp trong trạm 89
X. Giải pháp kỹ thuật cho trạm biến áp 91
Chương IV : Lựa chọn cấu trúc hạ áp nông thôn
I. Khái niệm chung 101
II. Cấu trúc hạ áp nông thôn 101
Chương V : Đường dây hạ áp
I. Cột–móng cột–néo cột của đường dây hạ áp : 104
II. Xà–giá–sứ–phụ kiện–hộp công tơ–hộp phân
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 4
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
phối đường dây hạ áp 106
III. Dây dẫn hạ áp : 108
Chương VI : Dây mắc điện hạ áp.
Phần IV : tìm hiểu mô hình quản lý và khai thác lưới điện nông thôn.
I. Yêu cầu chung 123
II. Tình hình quản lý và khai thác lưới điện nông thôn hiện nay
………….123
III.Quản lý vận hành lưới điện trung và hạ áp 128
LỜI NÓI ĐẦU
Điện khí hóa nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Điện khí hóa nông thôn không
những góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tiến bộ xã hội cho người dân,
mà tác dụng chính là đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, bao gồm các mặt

thủy lợi, chế biến nông hải sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp, lâm nghiệp và các công trình phúc lợi khác.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư nhiều chương
trình điện khí hóa nông thôn. Hầu hết các xã trong cả nước từ đồng bằng
đến miền núi, vùng sâu,vùng xa đã có điện. Tuy lưới điện hạ áp nông thôn
hiện nay phần lớn được đầu tư xây dựng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật vận hành, trong quá trình khai thác lại không được thường xuyên bảo
dưỡng sửa chữa kòp thời nên nhanh chóng xuống cấp dẫn đến không đảm
bảo yêu cầu an toàn cung cấp điện và chất lượng điện, tổn thất điện áp và
tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp nông thôn quá lớn vượt trên mức
quy đònh.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 5
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
Một trong những nguyên nhân gây tình trạng trên là do tổ chức quản
lý điện nông thôn của các đòa phương chưa được trang bò những kiến thức
và quy trình cần thiết để làm tốt công tác vận hành và sửa chữa lưới điện.
Vì vậy, điện khí hóa nông thôn là điều cần thiết cấp bách và đòi hỏi
có sự quan tâm nhiều hơn nữa của Đảng và Nhà nước, các cơ quan chức
năng niên quan và cả người dân ở vùng nông thôn. Có như vậy mới thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình phát truyển tiềm năng kinh tế ở vùng nông thôn
nước ta.
Nội dung của luận án này là nghiên cứu và đề xuất mô hình cung cấp
điện cho xã, để từ đó thuận tiện cho việc thiết kế quy hoạch một xã cụ thể,
tìm ra một hướng tối ưu trong quản lý về kỹ thuật lẫn kinh tế ngoài ra còn
để chuẩn hóa những quy đònh của ngành điện quy đònh. Do thời gian có
hạn, nên nội dung và cách trình bày còn hạn chế, rất mong sự đóng góp chỉ
bảo của quý thầy cô, anh chò và các bạn.
Nhân lời nói đầu này em chân thành cám ơn :
Tất cả quý thầy, quý cô trường ĐH DL KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ TPHCM đã tận tình dạy dỗ chúng em trong suốt thời gian học tập

tại trường.
Các anh trong trong :tổng công ty điện lực điện lực 2. Trung
tâm năng lượng, công ty khảo sát thiết kế điện 2. Đã giúp đỡ và cung cấp
tài liệu.
Và đặc biệt là Thầy : BÙI NGỌC THƯ luôn tận tình hướng dẫn
em trong việc hình thành cuốn luận án tốt nghiệp này.
TPHCM ngày 6/1/2005
VŨ NGUYÊN THANH
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 6
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
PHẦN I : TÌM HIỂU MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐIỆN KHÍ
HÓA NÔNG THÔN.
I. Đặc thù của một số vùng nông thôn vùng đồng bằng ở Việt Nam :
Nước ta có diện tích đất tự nhiên khoảng 33,1 triệu ha nhưng dân số đông
nên diện tích bình quân đầu người thấp. Hiện nay diện tích sử dụng trong sản
xuất nông nghiệp là 24%, lâm nghiệp 35%, Thổ cư 5,9% chưa sử dụng 35,1%.
Nhìn chung ở Việt Nam có 3 vùng đồng bằng lớn.
* Đồng bằng sông Hồng:
Với diện tích gần 1,5 triệu ha nhưng tập trung dân số đến 15 triệu người
(Theo số liệu thống kê năm 2000) đã tạo nên một sức ép dân số quá lớn trên
diện tích canh tác. Hơn nữa tại đồng bằng này có một phần diện tích đất chiêm
trũng, đất mhiễm mặn nên hiệu quả sản xuất thấp ngoài ra tại đồng bằng này
còn có khoảng 10 nghìn ha đất hoang hoá vì vậy khả năng mở rộng diện tích đất
nông nghiệp còn hạn chế.
* Đồng bằng duyên hải Trung bộ:
Với diện tích 1,456 triệu ha dân số khá đông vì vậy bình quân diện
tích canh tác trên đầu người nhỏ. Vùng đồng bằng này thiếu nước vào mùa khô.
Nhất là vùng cực Đông Nam Bộ.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 7
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ

Trong vùng dọc theo duyên hải diện tích đất đã bò cát biển bay lấn chiếm
tạo thành những đồi cát cao gây ảnh hưởng nhiều đến sản xuất.
* Đồng bằng sông Cử u Long
Với diện tích 4 triệu ha chiếm khoảng 11,9% diện tích cả nước. Tại đây
cư trú khoảng 16,5 triệu dân (Theo số liệu thống kê năm 2000) tạo nên một diện
tích canh tác bình quân trên người khoảng 0,18 ha.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có 3 loại đất. Chủ yếu là đất phù sa ngọt
ven sông chạy thành một dải dọc Sông Tiền, Sông Hậu đây là loại đất tốt nhất.
Đất phèn phân bố tập trung ở Đồng Tháp Møi, Hà Tiên, Cần Thơ …… Với
diện tích lớn. Đất mặn phân bố ở cực Nam Cà Mau và dải đất Duyên hải, Gò
Công, Bến Tre……
Khí hậu 3 vùng đồng bằng tương đối giống nhau. Có hai mùa rõ rệt gồm:
Mùa mưa và mùa khô. Nùc ta có khí hậu nhiệt đới ẩm và chòu ảnh hưởng gió
mùa Á Châu với đặc điểm phân bố theo mùa, theo hướng Bắc Nam và theo độ
cao . Nhiệt độ trung bình năm lớn hơn 23
o
C.
Việt Nam là nước nông nghiệp do đó khí hậu và đất đai ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất, đặc biệt là ở những vùng nông thôn. Chính vì vậy việc quan tâm
đầu tư, cung cấp điện cho những vùng này là điều cần thiết.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 8
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 9
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
Trong hội nghò Ban chấp hành Trung Ương ĐCSVN Lần V khóa 7 đã ra
nghò quyết về phương hướng “ Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội ở
những vùng nông thôn mà trong đó chương trình điện khí hoá nông thôn đóng
vai trò quan trọng nhất và là tiền đồ cho Công nghiệp hóa hiện đại hoá nông
nghiệp”
Cơ cấu kinh tế nông thôn đang chuyển dòch theo cơ cấu ngành, theo từng

vùng lãnh thổ, theo các thành phần kinh tế, hướng tới nền sản xuất hàng hóa.
Điện năng như một đòn bẫy thúc đẩy kinh tế ở nông thôn.
Ở các vùng nông thôn nước ta ngày nay nguồn năng lượng trong sản xuất
lẫn sinh hoạt được lấy từ: Gỗ, than, dầu…Các nguồn năng lượng điện cho nông
thôn còn ít chưa đảm bảo tính liên tục do đó chúng ta cần phải tiếp tục đẩy
mạnh hơn nữa điện khí hoá nông thôn, Để đảm bảo tính liên tục cung cấp năng
lïng cho các vùng nông thôn.
Tới đây Chính Phủ đang xem xét giảm thuế VAT từ 10% xuống còn 5%
để giảm sức ép tăng giá điện, một nội dung quan trọng trong quyết đònh phê
duyệt “ Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam trong giai đoạn 2004 đến
2010, đònh hướng đến 2020 vừa được Thủ Tướng Phan Văn Khải thông qua ngày
05 tháng 10 năm 2004”.
Qua đó ta thấy mối quan tâm của Đảng và nhà nước đối với vấn đề điện
khí quá nông thôn là cần thiết vì Đảng và nhà nước thấy được tầm quan trọng
cũng như hiệu quả của việc chuyển dòch cơ cấu ở các vùng nông thôn.
II. Hiện trạng kinh tế xã hội của vùng nông thôn Việt Nam:
1. Đời sống:
Những năm gần đây Nông thôn Việt Nam có nhiều bước phát triển rất mạnh
nhưng chưa đúng với tiềm năng. Đời sống ở nông thôn cũng được cải thiện, thu
nhập bình quân theo đầu người 5 triệu đồng/người/năm. Tuy vậy tốc độ phát
triển GDP vẫn còn ở mức thấp, thu nhập của người dân còn thấp so với thành
thò. Lao động Phổ thông thiếu việc làm. Vấn đề về giải trí cho người lao động
chưa được quan tâm đầy đủ, đời sống vật chất và tinh thần chưa cao.
2. Nông nghiệp:
Đa phần người dân ở nông thôn vùng đồng bằng Việt Nam sống nhờ cây lúa,
đất canh tác chiếm đa số. Ngoài ra còn có các loại cây ăn trái như: điều, mía,
vải, nhãn….; Những vùng đồng bằng giáp biển, vùng sông nước như đồng bằng
sông Cửu Long việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản với quy mô vừa và nhỏ
cũng đang phát triển phổ biến.
3. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:

Sản xuất chủ yếu là nuôi trồng và chế biến nông lâm sản. Lượng thực phẩm
chế biến xuất khẩu ngày càng đa dạng. Nhiều công ty chế biến thực phẩm đóng
hộp, công ty may mặc ra đời.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 10
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
Tiểu thủ công nghiệp cũng phổ biến gồm: Các xưởng cơ khí nhỏ chuyên sản
xuất nông cụ cầm tay, các xưởng sửa chữa máy móc và các cơ sở hàn, tiện, sửa
chữa điện tử, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, ép dầu thực phẩm, sơn mài, chế
biến gỗ với quy mô nhỏ …
4. Cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn, thông tin liên lạc.
Hiện cở sở hạ tầng ở các vùng nông thôn còn thấp kém, đøng xá tự phát
không đïc tráng nhựa, ngoại trừ một số đường Quốc lộ và tỉnh lộ đi qua. Hệ
thống thông tin liên lạc phát triển chậm, mạng lưới điện đến các trung tâm xã
với công suất có hạn. Hệ thống cấp nước chỉ đến những khu dân cư tập trung, đa
số dân vùng nông thôn sử dụng nước giếng, nùc sông, ao, hồ, kênh … không
đảm bảo vệ sinh. Chẳng hạn như vùng đồng bằng cụ thể vùng nông thôn tỉnh
Bến Tre người dân ở đây đa số sống bằng nghề trồng lúa và đánh bắt cá. Nguồn
nước sinh hoạt chủ yếu là nùc sông, nguồn điện sử dụng không ổn đònh lúc có
lúc không. Hệ thống đường xá chỉ theo đường mòn mà người dân tạo nên.
Thông tin liên lạc còn hạn chế và lạc hậu cả tỉnh có vài xã có đài phát thanh
hầu như hệ thống vi tính chưa được đầu tư.
Chính vì vậy nên nhu cầu giải trí chưa được đáp ứng ngoài các khu vui chơi
tự phát hay do dân lập ra như: Bóng đá bóng chuyền, và một số môn dân gian …
Cả xã thường có một Bưu Cục nằm ở trung tâm xã cho nên thông tin tuyên
truyền về xã còn khó khăn.
5. Văn Hoá- Y tế- Giáo dục:
Vấn đề Văn hoá Y tế giáo dục ở các vùng nông thôn còn thấp kém nhiều.
Hiện nay các trung tâm y tế chỉ có ở tỉnh, huyện là tương đối đầy đủ. Còn ở các
xã chỉ có trạm y tế nhưng việc trang bò chưa được đầy đủ thiếu trang thiết bò và
cán bộ giỏi .

Ngày nay nhờ có chính sách phát triển giáo dục ở nông thôn nên hệ
thống giáo dục có nhiều cải thiện và đầy đủ hơn, ở các vùng nông thôn đã xóa
bỏ được tình trạng học ca 3, tuy vậy nhưng vẫn kém xa các tỉnh, thành phố………
Đa phần người dân chưa ý thức được việc trao dồi kiến thức cho con em nên tình
trạng nghỉ học còn cao.
III. Hiệu quả của việc điện khí hóa nông thôn:
Việc đưa điện khí hóa vào nông thôn là yếu tố thúc đẩy nền kinh tế Việt
Nam phát triển trong thời kỳ Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1) Hiệu quả về nông nghiệp:
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, điện năng sẽ tạo điều kiện cho việc
thâm canh, tăng diện tích trồng trọt. Bởi mạng điện rộng rải sẽ cơ giới hoá trong
nông nghiệp như bơm nước tưới tiêu, dùng ánh sáng để kích thích cho cây ra hoa
… Đối với những vùng duyên hải ven biển nước ta hiện nay phong trào nuôi tôm
sú đang phát triển mạnh việc sử dụng điện là nhu cầu cần thiết để đem lại hiệu
quả cao cụ thể là chạy động cơ điện để tạo khí oxy cho tôm sú. Điện còn cung
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 11
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
cấp hệ thống sấy dự trữ ngũ cốc và đông lạnh các sản phẩm thủy, hải sản phục
vụ đắc lực cho việc nâng cao chất lượng và bảo quản sản phẩm. Điện khí hóa
góp phần phát triển các cây công nghiệp có hiệu qủa kinh tế cao.
2) Hiệu quả về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Điện khí hoá là cơ sở để thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp.
Những năn gần đây một số vùng nông thôn như: Long An, Tiền Giang,
Kiên Giang… phát triển rất mạnh các ngành công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm, thực phẩm đóng hộp, công nghiệp da và giả da, công nghiệp gốm,
sành sứ, thuỷ tinh. Các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các
ngành công nghiệp nhỏ khác. Việc đưa điện về nông thôn gảim đáng kể sức lao
động chân tay. Đồng thời tăng chất lượng, số lượng cũng như đa dạng hoá sản
phẩm.

* Trong Công nghiệp:
Điện khí hoá là cơ sở để thu hút vốn đầu tư phát triển các nhà máy chế
biến thực phẩm, chế biến nhựa, chế biến cao su, nhà máy chế biến sợi từ cây
bông vải………….
* Trong Tiểu thủ công nghiệp:
Điện khí hoá nhằm giúp cho các xưởng cơ khí nhỏ chuyên sản xuất nông
cụ cầm tay, sửa chữa máy móc nông cụ và các cơ sở hàn tiện, sửa chữa điện tử ,
sản xuất đồ gốm, ép dầu thực phẩm, sơn mài, chế biến đá và may dệt thủ công ,
sản xuất có hiệu quả.
Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp góp phần tạo công ăn
việc làm cho người lao động, giải quyết được nguồn lao động dư thừa ở nông
thôn hiện nay. Ngăn được làng sóng lao động phổ thông đang ào về thành thò.
Thúc đẩy và phát huy các ngành nghề truyền thống như: nghề gốm, sứ, dệt
thảm, chế biến gỗ … để xuất khẩu.
Ngoài ra còn là tiền đề để phát triển các ngành công nghiệp vừa và lớn trong
tương lai.
3) Hiệu quả trong nền kinh tế quốc dân:
Cơ cấu kinh tế sử dụng đất có nhiều thay đổi. Tăng diện tích đất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp vì các ngành này phát triển song song với sự khởi sắc của
nông thôn .
4) Hiệu quả về mặt chính trò xã hội:
Chỉ tiêu điện năng trên mỗi người trong năm tăng lên. Điện đem lại nhu
cầu tiện nghi mới đến đa số nhân dân, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, phát
triển các ngành nghề và phục vụ đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
* Văn hoá:
Điện khí hoá tạo tiền đề khai thác các thiết bò, mở rộng trạm y tế, xây
dựng các phòng học, nhà trẻ, mẫu giáo, xây dựng khu văn hoá, các khu vui chơi
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 12
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
giải trí, khu thể thao tổng hợp. Nâng cấp các tuyến đường giao thông liên xã …

đem lại nếp sống sinh hoạt vui chơi giải trí vui tươi, thuận tiện hơn góp phần đổi
mới bộ mặt nông thôn.
*Thông tin:
Đưa đưa người dân vùng nông thôn tiếp cận với thành thò và thế giới cũng
như tiếp cận ngày càng gần với khoa học kỹ thuật. Nhận và tiếp thu nhanh hơn
những tuyên truyền các chính sách và pháp luật của đảng và nhà nước. Người
dân được nâng cao kiến thức sống và làm việc theo pháp luật, trao đổi các thông
tin kinh nghiệm về sản xuất, tuyên truyền, giáo dục các biện pháp kế hoạch hoá
gia đình thông qua ti vi, đài phát thanh và các thông tin tuyên truyền khác.
*Trật tự xã hội:
Việc tuyên truyền về hiến pháp, pháp luật đến dân nhằm giảm tối thiểu
mức độ tội phạm ổn đònh xã hội.
Điện khí hoá nông thôn còn giải quyết được 3 vấn đề lớn đặt ra cho các
vùng nông thôn ở đồng bằng đó là: Nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Điện
khí hóa góp phần thúc đẩy chuyển biến toàn bộ hình thái kinh tế xã hội, hỗ trợ
và là động lực cho việc phát triển các ngành sản xuất. Cũng như tác động tích
cực đến người nông dân trong quá trình phát triển mạnh mẽ nông nghiệp nông
thôn sang cơ chế thò trường theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
IV. Mục đích và yêu cầu:
1) Mục đích
Kinh tế nước ta đang ngày một phát triển tạo dựng và thúc đẩy nhanh
công nghiệp hoá đất nước lên trình độ mới nhằm theo kòp các nước phát triển.
Nền nông nghiệp phát triển dựa vào nguồn động lực chủ yếu là: điện năng,
năng lượng mặt trời, sức gió … Khi nói đến công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn mà không tăng cường năng lượng và động lực điện cho các
ngành sản xuất nông nghiệp và cho đòa bàn nông thôn thì khó có thể công
nghiệp hoá nông thôn.
Điện khí hoá nông thôn thực chất là bổ sung và đổi mới nguồn năng
lượng ở nông thôn. Đưa điện đến vùng nông thôn bằng nhiều nguồn, nhiều giải
pháp và tổ chức ứng dụng điện năng vào đời sống.

Những mục đích cụ thể của điện khí hoá nông thôn:
a/ Nhằm đáp ứng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các xã ở những vùng
nông thôn. Sản xuất nông nghiệp được thâm canh, tăng vụ tăng năng xuất cây
trồng, nâng hệ số sử dụng đất. Đẩy mạnh sự phát triển công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp. Từng bước nâng cao, cải thiện đời sống vật chất văn hóa của
người dân.
b/ Đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn nâng cao chất lượng cung cấp
điện.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 13
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
c/ Giảm tổn thất điện năng và bán điện trực tiếp cho các hộ sử dụng với đúng
giá điện lực quy đònh.
d/ Đảm bảo vẻ mỹ quan ở các vùng nông thôn ngoại thành, và đạt yêu cầu
chính quy về kỹ thuật điện, hoàn chỉnh lưới điện từ trung thế xuống hạ thế.
e/ Đảm bảo các chỉ tiêu điện khí hóa đúng chỉ yêu nhà nước đặt ra
2) Yêu cầu:
a. Với người dân: Trước tiên phải học những kiến thức cơ bản về điện, an
toàn điện, phải sử dụng điện đúng mục đích tránh lãng phí và tuyên truyền cho
mọi người cùng hiểu biết. Có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ mạng điện
nông thôn.
b. Với y ban xã và chi nhánh điện: Phổ biến rộng rãi cho nhân dân biết ý
nghóa, mục đích yêu cầu của công trình. Vận động nhân dânphát hoang tạo vành
đai an toàn của đường dây điện. Tạo điều kiện cho công tác thi công xây lấp
thuận lợi. Chống trộm cắp, phá hoại mạng lưới điện, câu trộm điện bất hợp
pháp. Hướng dẫn kỹ thuật an toàn sử dụng điện để phòng tránh tai nạn trực tiếp.
Phổ biến những quy đònh trong sử dụng điện đến từng ngừoi dân. Cấp sách cẩm
nang an toàn điện cho mọi hộ sử dụng điện. Đồng thời xây dựng các pano, áp
phích tại nhiều nơi nhằm quảng bá và nhắc nhở an toàn điện.
c. Với ngành điện: Cần phải nghiên cứu, cải tiến, quản lý phân phối ở các
đòa bàn nông thôn. Tiếp nhận và quản lý, bảo dưỡng toàn bộ các trạm hạ thế để

tránh sự tổn hao và phiền nhiễu cho dân khi cần liên hệ. Phối hợp cùng chính
quyền xã, đoàn thể và các tổ chức thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các
trường hợp sử dụng điện không đúng quy đònh. Cung cấp trực tiếp, đầy đủ nguồn
điện cho sản xuất cũng như cho sinh hoạt đến các hộ tiêu thụ với giá chính thức.
Hướng người sử dụng điện vào việc sản xuất phát triển nhanh hơn, có như vậy
mới thúc đẩy sự phát triển nông thôn.
Nguồn điện nông thôn ở nước ta hiện nay chủ yếu có hai nguồn: Một là
nguồn điện lưới quốc gia do các nhà máy thủy điện, nhiệt điện lớn và vừa cung
cấp, đặc biệt nguồn điện năng này được triển khai về các hộ gia đình nhanh hơn
so với miền núi vì dân cư ở đây tập trung đông hơn, có tiềm năng hơn. Hai là
nguồn điện tự cung cấp do máy phát điện hoặc điện mặt trời.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 14
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
PHẦN II: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI ĐIỆN NÔNG THÔN
I. Khái niệm chung:
Phụ tải điện là một đại lượng đặc trưng cho công suất tiêu thụ của các hộ
dùng điện và các thiết bò điện khác… Việc xác đònh phụ tải điện là việc đầu tiên
cần phải làm khi thiết kế bất kỳ hệ thống cung cấp điện nào, như cung cấp điện
cho xí nghiệp công nghiệp, cung cấp điện cho đô thò, cho nông thôn. Xác đònh
đúng phụ tải điện là cơ sở để giải quyết đúng đắn toàn bộ các vấn đề về kinh tế
– kỹ thuật, vì phụ tải điện là số liệu cơ bản dùng để lựa chọn các phần tử mang
điện, công suất trạm biến áp, lựa chọn các thiết bò đóng cắt, thiết bò bảo vệ,
thiết bò bù… Hơn nữa, với những số liệu này người thiết kế có thể tính toán,
kiểm tra các thông số kỹ thuật vận hành của hệ thống cung cấp điện như tính
toán tổn thất điện năng, kiểm tra độ sụt áp, điều kiện tự mở máy động cơ… Như
vậy, đánh giá đúng phụ tải điện sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến vốn đầu tư cho sơ
đồ cung cấp điện, phí tổn kim loại màu, tổn thất công suất và phí tổn vận hành
của sơ đồ đó. Sai sót khi xác đònh phụ tải sẽ dẫn đến hạ thấp các chỉ tiêu kinh tế
– kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện. Vì nếu tính thấp quá sẽ làm giảm tuổi
thọ của thiết bò, công suất hoạt động cung cấp không đủ cho phụ tải; Ngược lại,

nếu tính dư quá sẽ tăng thêm vốn đầu tư, tăng thêm kim loại màu, không sử
dụng được hết hiệu suất của thiết bò và dây dẫn.
=> Xác đònh phụ tải tính toán không những phải đúng và chính xác đối
với hiện tại mà còn phải đúng cho cả tương lai. Phụ tải điện công nghiệp, nông
nghiệp, dân cư đô thò… có những tính chất và đặc thù riêng, cho nên xác đònh
phụ tải tính toán của các loại phụ tải đó, người ta phải dùng các phương pháp
khác nhau.
Hiện nay có nhiều phương pháp khoa học để tính phụ tải điện và chúng
đang được hoàn thiện về phương diện lý thuyết trên cơ sở quan sát các phụ tải
điện tương ứng đã vận hành. Còn thấy rằng, các hệ thống cung cấp điện công
nghiệp, nông nghiệp, đô thò… Ở trong những điều kiện sản xuất thay đổi theo
thời gian. Những điều kiện đó, khi thiết kế hầu như không xác đònh được bằng
lý thuyết. Bởi vậy trong thực tế thiết kế. Khi đơn giản hóa công thức tính để xác
đònh phụ tải điện cho phép sai số ±10%.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 15
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
II. Xác đònh phụ tải và dự báo phụ tải:
A. Các bước khi tiến hành xác đònh phụ tải và dự báo phụ tải:
Để thiết lập một dự án khả thi điện khí hóa nông thôn cho một xã nào đó
thì việc cần thiết nhất là xác đònh phụ tải và dự báo nhu cầu phụ tải trong khu
vực cho giai đoạn trước mắt và lâu dài từ 5 – 10 năm. Do đó cần phải nắm rõ
đặc điểm kinh tế xã hội của từng đòa phương dự kiến điện khí hóa:
- Vò trí đòa lý, tổng diện tích đất và dân số.
- Về diện tích đất tự nhiên: Nêu rõ diện tích đất tự nhiên, diện tích đất
thổ cư, nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp… Dân số của vùng với số liệu thống
kê mới nhất, số nhân khẩu và hộ gia đình, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ
tăng dân số cơ học.
- Đặc điểm kinh tế: Xác đònh ngành nghề trong xã, số hộ sản xuất nông
nghiệp trong xã, số hộ sản xuất nông nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, và
kinh doanh buôn bán nhỏ.

1. Về nông nghiệp:
- Mô tả hiện trạng về sản xuất nông nghiệp, tổng diện tích đất canh tác
được chia ra từng loại: lúa, hoa màu, cây công nghiệp (lúa, chè, cà phê…) thu
hoạch bình quân theo người/năm.
- Phương hướng phát triển từ 5 – 10 năm về nông nghiệp như lúa, hoa
màu, cây công nghiệp, về chăn nuôi là mức sản lượng đạt bình quân, chẳng hạn
như lợn đạt 3 con/hộ/năm.
2. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
- Trình bày phương hướng phát triển các ngành nghề chính và lập danh
mục các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hiện có và những dự kiến trên
đòa bàn xã điện khí hóa.
3. Về thủy lợi:
- Nêu được hệ thống tưới tiêu hiện có và sẽ có, trong đó tách ra hệ
thống tự chảy và hệ thống lực (sử dụng máy bơm).
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 16
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
4. Về văn hóa – giáo dục – y tế:
- Các cơ sở trung tâm văn hóa, các điểm trường học hiện có và trong 5
– 10 năm tới, các trung tâm y tế của khu vực điện khí hóa tương lại gần.’
5. Phân bố dân cư trong xã và tình hình sử dụng điện.
B. Xác đònh nhu cầu phụ tải cho xã nông thôn.
Phụ tải điện của xã được xác đònh trên cơ sở tổng hợp phụ tải điện của
từng hộ tiêu thụ. Các hộ tiêu thụ được chia theo từng nhóm, mỗi nhóm xác đònh
từng loại cụ thể. Có thể chia nhóm phụ tải như sau:
* Nhóm 1: Phụ tải điện điện sinh hoạt gia đình.
+ Bao gồm phụ tải chiếu sáng và các thiết bò dùng trong gia đình.
+ Khi tính toán cần nắm rõ số lượng dân số (hay số hộ trong xã) sẽ được
cung cấp điện, tiêu chuẩn công suất và điện năng cung cấp theo đơn vò hộ diện
tích nhà ở. Tùy vào tính chất của khu vực dân cư thưa thớt hay đông đúc mà xác
đònh được chỉ tiêu phụ tải điện sinh hoạt tính tiền mỗi hộ gia đình cho từng khu

vực.
* Nhóm 2: Phụ tải điện nông nghiệp.
Bao gồm các hệ thống tưới tiêu, các cơ sở chăn nuôi, trang trại kỹ thuật.
+ Về chăn nuôi: cần nắm được
 Số cơ sở chăn nuôi sẽ xây dựng qua từng năm, quy mô và tính chất
của mỗi cơ sở.
 Tổng số các trang trại nuôi trồng thủy sản của tập thể, cá nhân, quy
mô và tính chất của mỗi cơ sở.
 Mức độ điện khí hóa trong chăn nuôi, công suất điện yêu cầu của từng
cơ sở.
 Công suất yêu cầu tổng cộng của toàn ngành.
+ Về các trang trại kỹ thuật: Cần tìm hiểu
 Các trang trại sản xuất giống cây trồng.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 17
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
 Các trang trại giống gia súc và thủy sản.
 Quy mô sản xuất.
 Công suất điện yêu cầu của từng trang trại toàn bộ
+ Về hệ thống tưới tiêu: Cần tìm hiểu:
 Diện tích đất nông nghiệp cần tưới tiêu từng vụ, số lượng các trạm
bơm cần có.
 Trình tự xây dựng các công trình thủy lợi, thời gian sử dụng và công
suất điện của các trạm bơm.
 Thời gian sử dụng tưới tiêu trong năm.
* Nhóm 3: Phụ tải điện công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bao gồm:
+ Trạm cơ khí nông cụ: cần tìm
 Số lượng trạm sửa chữa máy cày, máy bừa, máy bơm, máy xay xát,
máy chế biến thức ăn… và các trạm sản xuất dụng cụ nông nghiệp.
 Quy mô, sản lượng sản phẩm hằng năm của trạm.
 Năng suất yêu cầu điện năng của từng trạm.

+ Cơ sở hóa phục vụ nông nghiệp.
 Sản lượng các cơ sở phân bón, thuốc trừ sâu.
 Quy mô sản lượng hàng năm.
 Công suất và điện năng yêu cầu của từng cơ sở nêu trên qua từng thời
gian.
+ Về vật liệu xây dựng:
 Số lượng các cơ sở gạch ngói, vôi, đá…
 Số lượng sản phẩm hàng năm của từng cơ sở.
 Công suất và điện năng yêu cầu của từng cơ sở và toàn ngành.
+ Về chế biến nông sản.
 Các cơ sở xay xát, chế biến hoa màu, chế biến đường, chè, cà phê.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 18
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
 Số lượng sản phẩm hàng năm của từng cơ sở.
 Công suất điện năng của từng cơ sở và toàn ngành.
+ Về chế biến lâm sản và hải sản:
 Số lượng các lâm trường khai thác gỗ, các tổ hợp đánh bắt cá.
 Sản lượng sản phẩm của từng cơ sở.
 Công suất điện năng của từng cơ sở và toàn ngành.
+ Các ngành nghề khác.
Các ngành nghề khác có sử dụng điện năng như các làng nghề truyền
thống như: gốm sứ, đúc… cần nêu quy mô, yêu cầu điện năng của mỗi cơ sở.
* Nhóm 4: phụ tải điện của các công trình công cộng và dòch vụ bao gồm
các cơ quan công sở, các cơ sở văn hóa, giáo dục, y tế và dòch vụ thương mại…
C. Tính toán phụ tải các thành phần.
Dùng phương pháp tính toán trực tiếp dựa vào tình hình tiêu thụ điện
trong các năm qua trên cơ sở các số liệu điều tra về hiện trạng sử dụng điện
việc tính công suất phụ tải dựa theo chỉ tiêu nêu trong quy đònh số 57/2000QĐ-
BCN của bộ công nghiệp về quy đònh kỹ thuật lưới điện nông thôn.
1) Xác đònh phụ tải điện sinh hoạt gia đình.

Phụ tải này bao gồm các dụng cụ chiếu sáng, các dụng cụ dùng trong sinh
hoạt, đèn quạt, radio, tivi…
Để xác đònh được và tính toán cho phụ tải này cần xác đònh chỉ tiêu tiêu
thụ điện cho mỗi hộ hay mỗi người, với một hộ có 5 – 6 thành viên.
1-1: Phương pháp tiêu chuẩn suất phụ tải điện sinh hoạt theo gia đình
(KW/hộ).
Đây là số liệu cơ bản để xác đònh phụ tải tính toán P
tt
điện sinh hoạt của
toàn dân cư trong xã.
P
sh
= P
osh
x G (1)
Trong đó:
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 19
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
P
osh
: suất phụ tải điện sinh hoạt theo gia đình khu vực dân cư trong xã
(KW/căn hộ).
G: Số gia đình trong khu vực dân cư xã.
P
osh
: Được xác đònh theo sự phân phối phụ tải theo xác xuất thống kê.
Suất phụ tải điện sinh hoạt của từng gia đình chính là công suất đặt trung bình
của các thiết bò dùng điện trong từng gia đình, được xác đònh theo biểu thức:
P
osh

= P
ttT
= P
tbT
± β σ
t
(2)
Trong đó:
β: là hệ số tản mạn, thể hiện mức độ tán xạ.
T: chỉ số nói lên quan hệ của các đại lượng với thời gian trung bình hóa là
T
P
tbT
: Công suất trung bình của các gia đình khảo sát.
σ
t
: độ lệch trung bình bình phương
m
PPPP
P
m
ttb
++++
=

321
.
m : số hộ gia đình khảo sát.
P
1

, P
2
,… P
m
: công suất của từng hộ từ hộ thứ 1 đến thứ m.
m
PPPPPPPP
t
TtbmTtbTtbTtb
) ()()()(
3.2.1
−+−+−+−
=
σ
β: hệ số tản xạ từ β = 2,5 ÷ 3 thế vào (2) ta được:
P
tt.T
= P
tt.T
+ 2,5 σ
t
(3)
Do mỗi gia đình sử dụng điện khác nhau nên số hộ sử dụng có công suất
khác nhau do đó:









+=








+=
hq
o
sd
hq
To
sdTtt
n
KPdm
n
KP
.
)30(5,25,2
.
.
α
σσ
Độ lệch tương đối σ
oT

của phụ tải một hộ trong khoảng thời gian trung
bình hóa T phụ thuộc vào K
sd
.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 20
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
α
σ
sd
oT
K25,03,0

=
α = T/30
Viết lại công thức (4) dưới dạng.
td
hq
sd
sd
T
tt
P
n
K
KP










+=
.
63,075,0
α
P
td
:công suất thường dùng của một hộ
1-2: Phương pháp hệ số sử dụng và công suất trung bình trong thời gian
đóng điện.
Các thiết bò gia đình chỉ làm việc khi có nhu cầu, vì dụ đèn chỉ bật vào
buổi tối, quạt thường sử dụng vào mùa hè…
Hơn nữa các thiết bò gia đình không làm việc đồng thời, tùy theo sinh
hoạt tập quán của từng gia đình. Vì vậy để xác đònh phụ tải tính toán điện sinh
hoạt người ta thường quan tâm đến 3 hệ số.
. Hệ số sử dụng
. Hệ số phụ tải
. Hệ số đồng thời
tdatdat
tb
sd
P
A
P
P
K


==
(5)
ddatdat
dtb
pt
tP
A
P
P
K
.
.
==
(6)
K
sd
:hệ số sử dụng
K
pt
: hệ số phụ tải
Khi n thiết bò dùng điện của một căn hộ đóng vào lưới nếu chúng làm
việc độc lập như nhau thì hệ số sử dụng, hệ số phụ tải của nhóm thiết bò bằng.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 21
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
idat
n
isdidat
n
idat
n

itb
n
sd
P
KP
P
P
K
.
11

11
.
11
.
11
).(




=
=
=
=
==
(7)


=

n
idat
idat
n
id
d
P
PK
K
1
.
.
1
.
(8)
d
sd
pt
K
K
K =
(9)
Với:
K
sdi
: hệ số sử dụng của thiết bò thứ i
K
pt
: hệ số phụ tải
K

đ
: hệ số đóng điện
K
đi
: hệ số đóng điện của thiết bò thứ i
P
đặt.i
: công suất đặt của thiết bò thứ i
P
tbi
: công suất trung bình cung cấp cho thiết bò dùng điện thứ i
Nếu ta lấy phụ tải tính toán điện sinh hoạt của căn hộ bằng công suất
trung bình :
P
tt.sh
= P
tb
= K
sd
x P
đặt
(10)
Thì kết quả tính toán này sẽ cao hơn nhiều so với thực tế vì các thiết bò
mỗi ngày sử dụng mấy giờ, mà thời gian để máy trung bình là cả ngày. Vì vậy
hợp lý hơn cả là lấy phụ tải tính toán điện sinh hoạt gia đình bằng suất trung
bình trong thời gian đóng điện:
P
tt.sh
= P
tb.đ

= K
pt
x P
đặt
(11)
Và các thiết bò điện trong gia đình làm việc không đồng thời nên phụ tải
tính toán điện sinh hoạt của mỗi căn hộ bằng
P
tt.sd
= K
pt
x P
đặt
x K
đt
(12)
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 22
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
Hệ số đồng thời ta lấy 0,6 ÷ 0,9 tùy theo số thiết bò dùng điện trong căn
hộ.
1-3 : Phụ tải ánh sáng sinh hoạt của các hộ gia đình được tính theo chỉ
tiêu tiêu thụ điện sinh hoạt của mỗi người trong năm. Tính bình quân 5 người
cho một hộ gia đình.
Chỉ tiêu được lấy như sau:
Thứ tự Chỉ tiêu Đơn vò Năm đầu Năm cuối
1 Điện năng tiêu thụ đầu
người
KW/người/năm 70 105
2 Thời gian sử dụng tối đa
Tmax

Giờ/năm 1800 2000
Tiêu chuẩn dùng điện trên đầu người và các hộ gia đình tính theo tiêu
chuẩn điện khí hóa đã được bộ công nghiệp phê duyệt để điện khí hóa thí điểm
các tỉnh (theo sách lập dự án thiết kế và dự toán xây dựng lưới điện nông thôn).
Thứ tự Khu vực
Tỷ lệ %
dùng điện
Suất tiêu hao
Kwh/hộ/năm W/hộ
1 Thành lập công nghiệp (NT) 100 1600 900
2 Thò xã và ngoài thò xã 900 500
3 Thò trấn, hên lò 100 670 400
4 Nông thôn đồng bằng 100 500 330
5 Nông thôn trung du 100 380 300
6 Nông thôn miền núi 100 300 250
1-4 : Xác đònh phụ tải theo mức hoàn chỉnh và hệ số đồng thời.
Phương pháp được tính dựa trên tổng công suất của mỗi hộ có xét đến hệ
số hoàn chỉnh của các hộ và hệ số đồng thời của các dụng cụ dùng điện trong
gia đình.
idi
n
i
dt
PKKP
,
1
max
.

=

=
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 23
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
P
đi
: công suất đặt của dụng cụ dùng điện thứ i.
K
đt
: hệ số đồng thời, hệ số này có giá trò nhỏ hơn 1 được xác đònh bằng
cách điều tra công suất số thiết bò trong mỗi gia đình và ghi được công suất
Pmax cho một ngày, ta tính được:

=
d
dt
P
P
K
max
Qua tính toán người ta xác đònh được trong khoảng 0,6 … 0,8
Ki: hệ số hoàn chỉnh, tỷ lệ phần trăm hộ dùng điện có thiết bò thứ i có
công suất đạt P
đi
.
1-5 :Nhận xét.
+ Phương pháp tiêu chuẩn suất phụ tải điện sinh hoạt theo gia đình thực
hiện tương đối dễ hơn và có thể ghi được công suất đặt của các thiết bò trong hộ,
tiến hành ở nhiều hộ. Công suất đặt đa số gần giống nhau trên phân bố chuẩn
nên việc thực hiện xác suất thống kê để tính có thể được.
+ Phương pháp sử dụng công suất trung bình trong thời gian đóng điện ta

cần phải xác đònh điện năng tiêu thụ của thiết bò điện, điều này khó thực hiện.
Do mỗi hộ chỉ gắn một điện kế cho toàn bộ thiết bò trong nhà. Nên ta chỉ điều
tra được điện năng tiêu thụ cho mỗi hộ. Hơn nữa vì tính chỉ tiêu tiêu thụ cho mỗi
hộ nên việc liệt kê các công suất đặt cho mỗi hộ điển hình thì nhiều hộ có thiết
bò khác nhau. Nếu ta lấy tất cả các thiết bò khác nhau này để đưa ra cho một hộ
thì công suất tính được rất lớn.
+ Phương pháp xác đònh phụ tải theo mức hoàn chỉnh và hệ số đồng thời
này việc điều tra số liệu tuy tốn thời gian hơn phương pháp trên những số liệu
trung thực hơn.
Khi điều tra nên tiến hành liệt kê tất cả các thiết bò điện có thể có trong
mỗi gia đình nông thôn hiện nay và sau này. Để từ đó điều tra các hộ và tính
được phần trăm mỗi thiết bò mà người dân dùng. Phương pháp này có xét đến hệ
số đồng thời, nhớ bố trí giờ làm việc và nghỉ ngơi của người dân vùng nông thôn
trong các vụ mùa gần giống nhau, nên chọn 0,6 … 0,8.
Qua các phương án trên ta nên chọn phương án sau.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 24
Luận Án Tốt Nghiệp GVHD: BÙI NGỌC THƯ
Phương án tiêu chuẩn suất phụ tải điện sinh hoạt theo gia đình.
Phương án phụ tải theo mức hoàn chỉnh và hệ số đồng thời.
2) Xác đònh phụ tải nông nghiệp:
Bao gồm các cơ sở chăn nuôi, bơm tưới nhỏ các dòch vụ sửa chữa máy
móc nông nghiệp. Các trang trại kỹ thuật, xay xát, tuốt lúa.
2-1 : Xác đònh phụ tải cho tưới tiêu nước.
Để xác đònh công suất cần cấp cho tưới tiêu nước, thường căn cứ vào hệ
số tuốt (chống hạn) và hệ số tiêu (chống úng). Công suất này còn phụ thuộc vào
từng vùng nhưng ở vùng đồng bằng Potưới = 0,08 ÷ 0,1 KW/ha ngoài ra khi chọn
máy bơm nước còn căn cứ vào độ chênh lệch mực nước, vào lưu lượng nước cần
bơm. Các máy bơm nước thường có công suất 7, 14, 20, 33, 75 KW.
- Máy bơm 14 KW ứng với lưu lượng 300 m
3

/h
- Máy bơm 20 KW ứng với lưu lượng 560 m
3
/h
- Máy bơm 33 KW ứng với lưu lượng 1000 m
3
/h
- Máy bơm 75 KW ứng với lưu lượng 3000 m
3
/h
Vậy công suất điện cần thiết tưới nước cho N ha
P = Potứơi . N (KW)
Căn cứ vào lưu lượng nước cần bơm và độ chênh lệch mức nước chọn
công suất máy bơm Pđm.
Cuối cùng xác đònh được số lượng máy bơm cần đặt
dm
tt
P
P
n =
Phụ tải tính toán của trạm bơm cần đặt n máy
idmti
n
dttt
PKKP
.
1

=
K

đt
: hệ số đồng thời sử dụng của n máy bơm
K
t.i
: hệ số của từng máy bơm.
SVTH: VŨ NGUYÊN THANH Trang 25

×