Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Mối quan hệ giữa sự phân công lao động XH và XH hoá SX qua một số tác phẩm thời kì đầu của Mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.29 KB, 14 trang )

lời mở đầu

Phân công lao động xà hội chính là sự chuyên môn hoá sản xuất trong
phạm vi xà hội. Trong các xà hội cũ, phân công lao động xà hội diễn ra có tính
tự phát, còn trong xà hội chủ nghĩa, phân công lao động xà hội đợc tiến hành
một cách tự giác.
Phân công lao động xà hội phản ánh trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất xà hội, đồng thời mỗi bớc tiến của sự phân công lao động xà hội lại có tác
dụng thúc đẩy lực lợng sản xuất của xà hội phát triển, lực lợng sản xuất của xÃ
hội phát triển lại tạo ra năng st lao ®éng x· héi cao, thóc ®Èy cao, thóc đẩy
quá trình xà hội hoá sản xuất diễn ra mạnh hơn. Bởi bậy xà hội hoá sản xuất vừa
là tiền đề vừa là kết quả của phân công lao động xà hội. Xà hội hoá sản xuất cao
chính là cái đảm bảo cho phơng thức sản xuất xà hội chủ nghĩa chiến thắng phơng thức sản xuất cũ. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong việc đa nền
sản xuất nhỏ, lạc hậu lên nền sản xuất lớn xà hội chủ nghĩa giữa thế kỷ XIX.
Các Mac đà làm cuộc cách mạng trong lịch sử các học thuyết kinh tế và triết
học xây dựng nên học thuyết của chính mình. Học thuyết của C.Mac ra đời là
sự kế thừa những học thuyết của các đại biểu xuất sắc nhất trong triết học, trong
kinh tế chính trị học và trong chđ nghÜa x· héi khoa häc. Quan niƯm cđa chđ
nghÜa Mac đà vạch rõ sự phát sinh, phát triển của phơng thức sản xuất t bản chủ
nghĩa, nêu lên những mặt tiến bộ, đồng thời cũng vạch rõ những khuyết tật và
mâu thuẫn của chủ nghĩa t bản. Chủ nghĩa t bản tất yếu sẽ bị thay thế bởi một
phơng thức sản xuất mới tiến bộ hơn đó là phơng thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa. Mà nguyên nhân sâu xa chính là mối quan hệ giữa phân công lao động
xà hội và xà hội hoá sản xuất. Điều này đợc thể hiện rõ trong các tác phẩm thời
kỳ đầu cđa Mac nh b¶n th¶o kinh tÕ triÕt häc, gia đình thần thánh, hệ t tởng
Đức, tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, sự phát triển của chủ nghĩa t bản ở Nga,
tiền công giá cả và lợi nhuận

1



Để nghiên cứu những cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa phân công lao
động xà hội và xà hội hoá sản xuất, nhằm quán triệt hơn nữa đờng lối quan
điểm của Đảng ta về vấn đề này. Chính vì vậy em chọn đề tài: "Tìm hiểu mối
quan hệ giữa phân công lao động xà hội và xà hội hoá sản xuất qua một số
tác phẩm thời kỳ đầu của Mac" để nghiên cứu.
Do hạn chế về mặt thời gian về nhận thức. Nên bài tiểu luận này không
tránh khỏi sai sót cần phải sửa đổi bổ sung. Rất mong đợc thầy (cô) tạo điều
kiện giúp đỡ, cho ý kiến bổ sung để bài làm của em đợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên

2


Chơng I
Phân công lao động xà hội cơ sở tiền đề xuất phát
của sức sản xuất

Phân công lao động xà hội là biểu hiện của sự phát triển của lực lợng sản
xuất xà hội C.Mac nói "trình độ phát triển lực lợng sản xuất của một dân tộc
bộc lộ rõ ràng nhất ở trình độ phát triển của sự phân công lao động", và cho
rằng "phân công là hình thức cơ bản của nền sản xuất xà hội", đồng thời cũng là
một hình thức cơ bản của nền sản xuất xà hội. Phân công lao động có tác dụng
mạnh mẽ ®èi víi s¶n xt, thóc ®Èy kü tht s¶n xt phát triển, trớc hết là thúc
đẩy sự cải tiến của công cụ sản xuất, nâng cao năng suất lao động Mác nói: "
sức sản xuất của lao động nhất thiết phụ thuộc chủ yếu vàosự phân công lao
động", "sự phân công lao động đó làm cho ngời ta có thể sản xuất nhanh hơn do
đó cũng rẻ hơn". Phân công lao động xà hội gắn liền chặt chẽ với công cụ sản
xuất. Khi nền sản xuất mới xuất hiện thì phân công lao động xà hội cũng phải
đạt đợc trình độ tơng ứng với nền sản xuất ấy. Đó là một tất yếu khách quan,
một yêu cầu cấp bách của bản thân nền sản xuất xà hội. "Do nền công nghiệp

lớn, nên việc xoá bỏ sự phân công cũ đà trở thành một điều kiện của bản thân
nền sản xuất".
Trong tác phẩm "Hệ t tởng Đức" chỉ rõ: "Mối quan hệ giữa các dân tộc
khác nhau phụ thuộc vào trình độ phát triển của các dân tộc về các mặt lực lợng
sản xuất, phân công lao động và mối quan hệ bên trong. Nguyên lý đó đợc mọi
ngời thừa nhận. Tuy nhiên không chỉ riêng mối quan hệ của một dân tộc với các
dân tộc khác, mà cả toàn bộ kết cấu bên trong của chính dân tộc đó cũng phụ
thuộc vào trình độ phát triển của sản xuất của nó và của mối quan hệ bên trong
và bên ngoài của nó. Trình độ phát triển của lực lợng sản xt cđa mét d©n téc
béc lé râ rƯt nhÊt ë trình độ phát triển của sự phân công lao động. Bất cứ sức
sản xuất mới nào trong chừng mực không phải chỉ là một sự mở rộng đơn thuần
về số lợng của những lực lợng sản xuất mà cho đến lóc ®ã ngêi ta ®· biÕt (sù

3


khai phá đất đai mới chẳng hạn), thì cũng đều mang lại kết quả là sự phát triển
thêm sự phân công lao động xà hội"
Cac - Mac chỉ ra rằng: "Sự phân công lao động bên trong một dân tộc trớc hết đa tới sự tách rời giữa một bên là lao động công nghiệp và thơng nghiệp
và một bên là lao động nông nghiệp và do đó đa tới sự tách rời giữa thành thị và
nông thôn và sự đối lập quyền lợi của hai bên. Đồng thời do phân công lao động
bên trong các ngành khác nhau nên sự phân công giữa những cá nhân cùng lao
động với nhau trong cùng một ngành lao động cũng ngày càng tỉ mỉ thêm..".
Phân công lao động xà hội biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự
nhiên trong quá trình sản xuất. Thể hiện năng lực thực tiễn của con ngời trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở tiền đề xuất phát của sức s¶n
xuÊt.

4



Chơng II
XÃ hội hoá sản xuất - vai trò của nó đối với
sự phát triển sức sản xuất
Sản xuất bao giê cịng mang tÝnh chÊt x· héi. Ngay trong bi bình minh
của lịch sử, trong quá trình hái lợm, săn bắt theo bầy, đàn không có hoạt động
sản xuất nào diễn ra độc lập. Tính xà hội của sản xuất không chỉ tồn tại trong
buổi đầu hình thành xà hội con ngời, mà còn phát triển cao hơn trong điều kiện
xà hội hiện đại. Tính xà hội hoá của sản xuất phát triển từ thấp lên cao gắn liền
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong tiến trình phát triển của lịch
sử. Trong các xà hội gắn liền với nền sản xuất nhỏ, kinh tế tự nhiên tự cung tự
cấp, các hoạt động kinh tế trong xà hội thờng đợc tiến hành bởi các đơn vị kinh
tế ®éc lËp víi nhau, hc nÕu cã quan hƯ víi nhau cũng chỉ là quan hệ tập hợp
theo số cộng đơn thuần, cha có quan hệ hữu cơ với nhau. Nền sản xuất ở đây
tuy mnag tính chất xà hội nhng nền sản xuất vẫn cha xà hội hoá. Bởi vậy, nếu
xem xét xà hội hoá sản xuất với t cách là một hệ thống hữu cơ, thì xà hội hoá
sản xuất trực tiếp gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn trong
lịch sử.Từ đó có thể hiểu: xà hội hoá sản xuất là sự liên kết nhiều quá trình kinh
tế riêng biệtt hành quá trình kinh tế xà hội, tồn tại hoạt động và phát triển liên
tục nh một hệ thống hữu cơ. Đó là quá trình kinh tế khách quan phù hợp với
trình độ phát triển cao của lực lợng sản xuất, phản ánh xu thế phát triển tất yếu
mang tính chất xà hội của sản xuất. Việc tạo nên những tổ chức, những quan hệ
kinh tế mới đáp ứng yêu cầu và phản ánh quá trình kinh tế khách quan kể trên
là sự xà hội trên thực tế.
XÃ hội hoá sản xuất là quá trình kinh tế khách quan của sự phát triển tính
xà hội hoá của sản xuất. Sự vận động và phát triển của xà hội hoá sản xuất đợc
quy định bởi sự phát triển biện chứng giữa lực lợng sản xuất xà hội và quan hệ
sản xuất xà hội. Xà hội hoá sản xuất đợc biểu hiện ở trình độ phát triển của
phân công và hiệp tác lao động. Phân công lao động phát triển cùng với sự ph¸t


5


triển của lực lợng sản xuất xà hội, phân công lao động tạo ra sự trao đổi và hợp
tác lao động. Hình thức đầu tiên, đơn giản nhất là hiệp tác giản đơn. Với hình
thức này lần đầu tiên lao động đợc xà hội hoá, "ngời lao động, tổng hợp" xuất
hiện. Tiếp đến là sự phân công trong công trờng thủ công gắn liền với sự
chuyên môn hoá công cụ thủ công dựa trên tay nghề của ngời lao động. Máy
móc ra đời là một nấc thang mới của sự phát triển lực lợng sản xuất, là nền sản
xuất dựa trên lao động cơ khí, khi mà hiệp tác lao động thực sự trở thành "tất
yếu kỹ thuật" lấy máy móc làm chủ thể. Đến lợt mình, đại công nghiệp cơ khí
thúc đẩy sự phân công lao động và hiệp tác lao động lên trình độ mới cao hơn.
XÃ hội hoá sản xuất biểu hiện ở mối quan hệ giữa các ngành, các vùng,
các khu vực ngày càng cao và chặt chẽ. Mối liên hệ này không chỉ diễn ra trên
lĩnh vực lu thông mà còn diễn ra trong lĩnh vực đầu t, hợp tác khoa học - công
nghệ, phân công và hợp tác sản xuất dới các hình thức liên doanh, liên kết
phong phú đa dạng. Sự liên kết này có tính liên kết xí nghiệp, liên ngành và liên
quốc gia.
XÃ hội hoá sản xuất biểu hiện ở các hình thức sở hữu, từ sở hữu riêng độc
lập tới sở hữu chung, sở hữu tập thể, sở hữu Nhà nớc, của các hình thức tổ chức
sản xuất từ công ty t nhân tới công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, các hợp tác xÃ, các doanh nghiệp Nhà nớc.
Xà hội hoá sản xuất còn biểu hiện ở tính chất xà hội hoá của sản phẩm.
Trong nền sản xuất xà hội hoá sản xuất s¶n phÈm s¶n xt ra ph¶i qua tay nhiỊu
ngêi, nhiỊu công đoạn sản xuất. Ngày nay, trong điều kiện phân công chuyên
môn hoá và hợp tác quốc tế, thì một sản phẩm không chỉ do một quốc gia một
công ty sản xuất ra mà có thể do nhiều công ty thuộc nhiều mức sản xuất ra.
Xà hội hoá sản xuất là xu hớng khách quan của sự phát triển tính xà hội
của sản xuất, chịu sự chi phối của trình độ phát triển và tính chất của lực lợng
sản xuất, của quan hệ sản xuất. Khi nền kinh tế còn mang tính chất tự cung tự

cấp thì trình độ xà hội hoá sản xuất rất thấp. Khi xuất hiện sản xuất hàng hoá thì
trình độ xà hội hoá sản xuất của nền sản xuất xà hội tăng lên. Cho đến khi sản
xuất hàng hoá trở thành tổ chức sản xuất thống trị trong nền kinh tế cũng là lúc
6


hình thành kinh tế thị trờng thì trình độ xà hội hoá sản xuất mới đạt trình độ
cao, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Bởi vậy, trình độ phát triển, tính chất và đặc điểm của xà hội hoá sản xuất
gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế trên các mặt: sự phát triển của lực lợng
sản xuất của cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, của hệ thống công cụ và t
liệu lao động, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, của trình độ phát triển của phân
công lao động xà hội.
Các yếu tố trên càng phát triển, trình độ càng hiện đại thì tính chất xà hội
hóa sản xuất càng cao. Tính chất và trình độ phát triển của quan hệ sản xuất mà
trớc hết là các hình thức và quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, sở hữu càng đợc
giải thoát khỏi sở hữu t nhân, cá thể, càng hình thành và phát triển các hình thøc
së h÷u x· héi nh së h÷u tËp thĨ, së hữu Nhà nớc thì quy mô của sở hữu càng
lớn, tính chất xà hội hoá của sản xuất càng cao.

7


chơng III
Mối quan hệ giữa phân công lao động
và xà hội hoá sản xuất

Sự phân công lao động bên trong một dân tộc trớc hết đa tới sự tách rời
giữa một bên là lao động công nghiệp và thơng nghiệp và một bên là lao động
nông nghiệp, và do đó đa tới sự tách rời giữa thành thị và nông thôn và sự đối

lập quyền lợi của hai bên. Sự phát triển sau này của nó dẫn tới sự tách rời giữa
lao động thơng nghiệp với lao động công nghiệp. Đồng thời do sự phân công
lao động bên trong các ngành khác nhau, nên sự phân công giữa những cá nhân
cùng lao động với nhau trong một ngành lao động cũng ngày càng tỉ mỉ thêm.
Mối quan hệ lẫn nhau giữa những sự phân công tỉ mỉ đó là do phơng thức kinh
doanh lao động nông nghiệp, công nghiệp và thơng nghiệp quyết định. Những
mối quan hệ nh thế cũng xuất hiện khi sự giao tiếp đà phát triển hơn trong sự
liên hệ giữa các dân tộc khác nhau.
Trong mối quan hệ giữa phân công lao động và xà hội hoá sản xuất đợc
thể hiện ở chỗ: Phân công lao động là cơ sở, tiền đề xuất phát của sức sản xuất.
Còn xà hội hoá sản xuất có vai trò phát triển sức sản xuất.
Quá trình phân công lao động và xà hội há sản xuất là hai mặt không
tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cáhc biện chứng. Phân công lao
động là cơ sở tiền đề xuất phát của sức sản xuất, đợc đánh dấu bằng trình độ
của lực lợng sản xuất. Trình độ lực lợng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử
thể hiện trình ®é chinh phơc tù nhiªn cđa con ngêi trong giai đoạn lịch sử đó.
Trình độ của lực lợng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình
độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con
ngời, trình độ tổ chức và phân công lao động xà hội, trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất. Sự phát triển của phân công lao động xà hội làm phát triển sức
sản xuất. Sự phát triển của sức sản xuất quyết định và làm thay đổi tính xà hội
hoá của sản xuất cho phù hợp với nó. Tất cả các mặt của xà hội hoá sản xuất

8


đều tạo điều kiện cho phân công lao động phát triển. Điều đó có nghĩa là nó tạo
điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối u giữa ngời lao động với t liệu sản
xuất và do đó sức sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó. XÃ hội
hoá sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con ngời

trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xà hội, đến phát triển
và ứng dụng khoa học công nghệ và do tác động đến sự phát triển của sức sản
xuất. Tổ chức phân công lao động xà hội phù hợp với xà hội hoá sản xuất là
động lực thúc đẩy mở đờng cho sức sản xuất phát triển.
Quá trình chuyển từ nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá phản ánh
sự phát triển trình độ xà hội hoá sản xuất. Tiến trình phát triển của kinh tế hàng
hoá từ kinh tế hàng hoá giản đơn lên kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa, kinh tế
thị trờng hiện đại là tiến trình phát triển từ thấp lên cao của trình độ xà hội hoá
sản xuất. Mà để có thể phát triển đợc kinh tế thị trờng thì tất yếu nó phải xuất
phát từ quá trình phân công lao động xà hội. Nh vậy phân công lao động xà hội
phản ánh trình độ xà hội hoá sản xuất.
XÃ hội hoá sản xuất không ngừng đợc tăng lên cùng với sự phát triển của
kinh tế thị trờng. Trình độ của xà hội hoá thể hiện ở trình độ phát triển kinh tế
thị trờng và đến lợt mình kinh tế thị trờng càng phát triển càng ph¸ vì tÝnh chÊt
khÐp kÝn, biƯt lËp cđa c¸c chđ thể kinh tế, của các vùng, các địa phơng và của
các quốc gia, thu hút chúng vào quá trình kinh tế thống nhất tức là phân công
lao động xà hội càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự phát triển
kinh tế thị trờng là sự thể hiện xà hội hoá sản xuất và trình độ xà hội hoá sản
xuất cao do kinh tế thị trờng tạo ra lại đòi hỏi phải có sự quản lý Nhà nớc phân
công lao động xà hội một cách hợp nhất.

9


Chơng IV
Quán triệt và vận dụng những quan điểm của mác
về liên hệ giữa phân công lao động và xà hội hoá
sản xuất trong thời kỳ đổi mới của đảng ta

Để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh theo con đờng xà hội chủ

nghĩa, điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế xà hội,
phải xây dựng một nền kinh tế xà hội thật tiên tiến. Muốn vậy một trong vấn đề
đảng và nhà nớc ta phải quán triệt đó là vận dụng quan điểm của Mac về mối
liên hệ giữa phân công lao động và xà hội hoá sản xuất trong thời kỳ đổi mới.
XÃ hội hoá sản xuất, phát triển lực lợng sản xuất đợc coi là nhiệm vụ
trọng tâm của thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kü tht cđa chđ
nghÜa x· héi, ph¸t triĨn lùc lợng sản xuất. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tÕ - x· héi tõ sư dơng søc
lao ®éng thủ công là chính sang việc sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với khoa học và công nghệ hiện đại tiên tiến, tạo ra năng suất lao động cao. Đây
là nhiệm vụ có tính quy luật của sự quá độ lên chủ nghĩa xà hội ở những nớc
kinh tế lạc hậu. Tuy nhiên, chiến lợc, nội dung, hình thức, bớc đi, tốc độ, biện
pháp còn phụ thuộc vào quá trình phân công lao động và xà hội hoá của đất nớc.
Xây dựng một xà hội có quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lợng sản xuất. Và trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xÃ
hội ở nớc ta, chế độ sở hữu tất yếu phải đa dạng, cơ cấu kinh tế tất yếu phải có
nhiều thành phàn: kinh tế Nhà nớc; kinh tế cá thể và tiểu chủ; kinh tế hợp tác
mà nòng cốt là hợp tác xÃ; kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế t bản t nhân; kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài. Đờng lối phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần có
ý nghĩa chiến lợc lâu dài, có tác dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực
cả bên trong lẫn bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế phát triển
lực lợng sản xuất chỉ có thể xà hội hoá sản xuất một cách dần dần, bởi vì không
10


thể làm cho lực lợng sản xuất hiện có tăng lên ngay lập tức đến mức cần thiết để
xây dựng một nền kinh tế công hữu thuần nhất một cách nhanh chóng.
Hội nghị lần 14 của Trung ơng (11/1958) chủ trơng đẩy mạnh xà hội hoá
sản xuất, lấy hợp tác hoá nông nghiệp làm khâu trung tâm trong công cuộc cải
tạo xà hội chủ nghĩa.

Đại hội lần thứ VI thực sự là đại hội của những quyết sách lớn, đa ra đờng lối đổi mới toàn diện mà vấn đề trung tâm là vợt qua mô hình chủ nghĩa xÃ
hội để xác lập mô hình mới về chủ nghĩa xà hội nớc ta. Đẩy mạnh phân công
lao động xà hội, chuyên môn hoá sản xuất, phát triển đa dạng các thành phần
kinh tế, thực hiện xà hội hoá sản xuất.
Qua các Đại hội VII, VIII, IX của Đảng và từ cơng lĩnh xây dựng đất nớc
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, đặc trng cơ bảnhiệm vụà chủ yếu thể
hiện trong chủ trơng, đờng lối của Đảng về mối quan hệ giữa phân công lao
động xà hội và xà hội hoá sản xuất trong thời kỳ đổi mới đó là: chuyển nền kinh
tế từ hiện vật, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng
dới sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Tuỳ theo trình độ
lực lợng sản xuất đạt đợc trong thực tế mà xà hội hoá sản xuất dới những hình
thức phù hợp với trình độ khác nhau của lực lợng sản xuất để mở đờng cho lực
lợng sản xuất phát triển hơn nữa, tiến dần đến trình độ xà hội hoá nền kinh tế
trên cơ sở công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu dới những hình thức thích
hợp từ thÊp ®Õn cao.
Thùc tiƠn ®Êt níc tõ khi chun sang mô hình kinh tế mới đà và đang
chứng minh tính khách quan khoa học, tính hiệu quả của mô hình kinh tế đó.
Chỉ trong một thời gian ngắn đà đem lại những thành tựu rất quan trọng góp
phần tích cực đa đất nớc thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xà hội và tạo ra
những tiền đề cho thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.

11


Kết luận
Sự phát triển kinh tế thị trờng là sự thể hiện xà hội hoá sản xuất và trình
độ xà hội hoá sản xuất cao do kinh tế thị trờng tạo ra đòi hỏi phải có sự quản lý
của Nhà nớc để giải quyết mối quan hệ giữa phân công lao động xà hội và xÃ
hội hoá sản xuất. Phân công lao động xà hội phản ánh trình độ phát triển của

lực lợng sản xuất. Còn tính xà hội hoá của sản xuất từ thấp đến cao gắn liền với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Do đó quá trình xà hội hoá sản xuất
phải phù hợp với sự phân công lao động xà hội để từ đó mở đờng cho lực lợng
sản xuất phát triển. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế thì Đảng và Nhà nớc ta phải quán triệt và vận dụng những quan điểm của Mác về mối quan hệ
giữa phân công lao động xà hội và xà hội hoá sản xuất. Điều này đà đợc thể
hiện trong chủ trơng, đờng lối của Đảng qua các kỳ đại hội Đảng VI, VII, VIII,
IX và Hội nghị lần thứ IX của ban chấp hành trung ơng Đảng.

12


Tài liệu tham khảo

- C.Mac và Ph.Ăng ghen, Hệ t tởng Đức, NXB sự thật, Hà Nội 1962,
tr11, 25, 28, 78.
- C.Mác, T bản, NXB Sự thật, Hà Nội 1960, Q.I tập II, tr147, 150, 174,
180.
- C.Mác, tiền công, giá cả và lợi nhuận, NXB Sự thật, Hà Nội 1970, tập I,
trang 509.
- C.Mác và Ph.Ăng ghen, tuyển tập, NXB sự thật, Hà Nội 1971, tập II.
trang 563.
- Bản thảo kinh tế - triết học
- Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
- Giáo trnf kinh tế chính trị Mac - Lênin, NXB chính trị quốc gia Hà Nội,
2002.
- Giáo trình Triết học Mác - Lênin, NXB chính trị quốc gia, Hà Néi,
2003.

13



Mục lục
Mở đầu.........................................................................................................
Chơng I: Phân công lao động xà hội cơ sở tiền đề xuất phát của sức sản
xuất..........................................................................................................................
Chơng II: XÃ hội hoá sản xuất, vai trò của nó đối với sự phát triển sức sản
xuất..........................................................................................................................
Chơng III: Mối quan hệ giữa phân công lao động và xà hội hoá sản xuất.
Chơng IV: Đảng ta quán triệt và vận dụng những quan điểm của Mac về
mối quan hệ giữa phân công lao động xà hội và xà hội hoá sản xuất....................
Kết luận.......................................................................................................
Tài liệu tham khảo......................................................................................

14



×