Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, marketing của ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.96 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG . . Error: Reference source not found
1. Tổng quan về ngân hàng đầu tư phát triển (BIDV) Error: Reference source not
found
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Error: Reference source not found
1.2 Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanhError: Reference source not
found
1.3 Cơ cấu tổ chức – Bộ máy quản lý Error: Reference source not found
1.4 Nguồn lực kinh doanh Error: Reference source not found
1.4.1 Cơ sơ vật chất Error: Reference source not found
1.4.2 Nguồn lao động Error: Reference source not found
2. Môi trường kinh doanh của BIDV Error: Reference source not found
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BIDV Error: Reference
source not found
1. Quy mô và năng lực tài chính Error: Reference source not found
2. Đánh giá các hoạt động kinh doanh Error: Reference source not found
2.1 Về hoạt động tín dụng Error: Reference source not found
2.2 Về hoạt động đầu tư Error: Reference source not found
2.3 Về dịch vụ ngân hàng Error: Reference source not found
2.3.2 Các dịch vụ dành cho khối khách hàng cá nhân Error: Reference
source not found
2.3.3 Các dịch vụ dành cho khối định chế tài chính Error: Reference
source not found
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING

Error: Reference source not found
I. Đặc trưng của marketing dịch vụ ngân hàng Error: Reference source not found
1. Những tác động của tính vô hình Error: Reference source not found
2. Những tác động của tính không thể tác rời Error: Reference source not found
3. Những tác động của tính không ổn định Error: Reference source not found


Báo cáo thực tập tổng hợp
4. Những tác động của tính dễ hư hỏng Error: Reference source not found
II. Thực trang hoạt động marketing của BIDV Error: Reference source not found
1. Thực trạng tổ chức quản trị bộ máy và các hoạt động marketing chung của
BIDV Error: Reference source not found
1.1 Các bộ phận thực hiện các hoạt động marketing chính của BIDV . Error:
Reference source not found
1.2 Các hoạt động marketing chính được BIDV thực hiện Error: Reference
source not found
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong việc thực hiện các hoạt
động marketing Error: Reference source not found
2. Thực trạng định hướng khách hàng của BIDV Error: Reference source not
found
3. Phân tích sâu vào thực trạng hoạt động marketing tại phòng marketing
thuộc Ban PTSPBL&Marketing Error: Reference source not found
3.1 Thực trạng đặc điểm khách hàng cá nhân của BIDV Error: Reference
source not found
3.2 Các điều kiện, nguồn lực và các hệ thống trợ giúp cho hoạt động
marketing Error: Reference source not found
3.3 Các hoạt động về xây dựng thương hiệu bán lẻ và xây dựng hệ thống
nhận diện thương hiệu Error: Reference source not found
3.4 Các hoạt động marketing mix – 7P Error: Reference source not found
3.4.1 Các quyết định về sản phẩm, dịch vụ Error: Reference source not
found
3.4.2 Các quyết định về định giá Error: Reference source not found
3.4.3 Các vấn đề về con người Error: Reference source not found
3.4.4 Các vến đề về yếu tố vật chất Error: Reference source not found
3.4.5 Các vấn đề về phân phối Error: Reference source not found
3.4.6 Các vấn đề về xúc tiến Error: Reference source not found
3.4.7 Các vấn đề về quy trình cung ứng Error: Reference source not

found
Báo cáo thực tập tổng hợp
III. Đánh giá thực trạng marketing và đưa ra các đề suất Error: Reference source
not found
1. Đánh giá thực trạng marketing của toàn BIDV Error: Reference source not
found
1.1 Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trước ngày 01/09/2008 Error:
Reference source not found
1.2 Đánh giá thực trang marketing sau ngày 1/9/2008 . Error: Reference source
not found
2. Đánh giá thực trạng marketing của phòng marketing thuộc Ban PTSPBL
& Marketing Error: Reference source not found
3. Các đề suất cho hoạt động marketing của BIDV nói chung và Ban
PTSPBL&Marketing Error: Reference source not found
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
1. Tổng quan về ngân hàng đầu tư phát triển (BIDV)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng đâu tư và phát triển (BIDV) là một trong bốn ngân hàng lớn nhất
Việt Nam (bao gồm ngân hàng ngoại thương – VCB, ngân hàng công thương –
VietinBank, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – AgriBank). BIDV
hiện vẫn đang là ngân hàng nhà nước và đã trải qua quá trình lịch sử hình thành và
phát triển lâu dài hơn 50 năm với nhiều giai đoạn khác nhau.
Thời kỳ từ 1957- 1980
• Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính)
- tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh và
200 cán bộ.
• Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý

vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Thời kỳ 1981- 1989
• Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
• Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
Thời kỳ 1990 - nay
• Thời kỳ 1990- 1994
o Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
o Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển
đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để
cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung
dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
• Từ 1/1/1995
o Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu
tư phát triển của đất nước.
• Thời kỳ 1996 - nay
o Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”;
chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
1.2 Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng đầu tư và phát tiển (BIDV) là một tổ chức tài chính có truyền

thống lâu đời, là ngân hàng đầu ngành của Việt Nam. Các mảng kinh doanh của
ngân hàng bao gồm:
•Kinh doanh ngân hàng
•Kinh doanh bảo hiểm
•Kinh doanh chứng khoán
•Kinh doanh đầu tư tài chính
•Cho thuê tài chính
Trong đó kinh doanh dịch vụ ngân hàng là mảng kinh doanh lâu đời và truyền
thống. Hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm các lĩnh vực sau:
•Các hoạt động tín dụng và huy động vốn
•Hoạt động đầu tư phát triển
•Các hoạt động dịch vụ ngân hàng
Trên mỗi mảng hoạt động đó luôn thể hiện sự tiên phong, đẩy mạnh các hoạt
động cũng như các hình thức trong kinh doanh để đáp ứng với sự phát triển kinh tế của
đất nước, sự cạnh tranh như những đòi hỏi mới của ngành:
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
•Hoạt động tín dụng: BIDV đã cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động tín dụng truyền thống
với số dư nợ lên đến 131.984 tỷ VNĐ năm 2007.
•Hoạt động đầu tư được đẩy mạnh làm đa dạng hóa các kênh cung cấp vốn
cho nên kinh tế với tổng vốn đầu tư đã giải ngân gần 2.000 tỷ VNĐ trong năm 2007
và tăng gần 40% so với năm 2006. Đặc biệt được chính phủ giao chủ trì thực hiện
những dự án lớn, trọng điểm của quốc gia như thành lập Công ty cổ phần cho thuê
máy bay và công ty cổ phần Đường cao tốc Việt Nam. Qua đó khẳng định một lần
nữa vai trò chủ lực và là công cụ hữu hiệu của Chính phủ đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước của BIDV.
• Hoạt động dịch vụ ngân hàng: BIDV đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động
dịch vụ và phát triển sản phẩm. Trong năm 2007, ngân hàng đã đưa ra 27 sản phẩm
mới với các tiện ích đa dạng phù hợp với từng nhóm khách hàng, thu dịch vụ ròng

toàn hệ thống tăng 58,8% so với năm 2006.
Hiện nay,BIDV đang tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh đối ngoại,
thực hiện ký kết hợp tác chiến lược với các tập đoàn lớn như AIG, Citi, IBM,
Boeing…., thiết lập quan hệ hợp tác tại các thị trường lớn như Mỹ, Nga, Châu Âu,
Nhật, Hàn Quốc…Từ đó xây dựng thương hiệu một ngân hàng uy tín kinh nghiệm,
với tiềm năng tài chính hàng đầu của Việt nam, cũng như phát triển thương hiệu của
BIDV trong khu vực và trên thế giới.
Đặc biệt trong năm 2007, BIDV có thể xem là đã hoàn thành toàn diện và
đồng bộ kế hoạch kinh doanh, triển khai lộ trình cổ phần hóa. Tạo tiền đề trong các
năm từ 2008- 2012 để thực hiện đề án hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ. Theo đó BIDV sẽ phát triển theo mô hình tập
đoàn tài chính – ngân hàng với hai trụ cột chính ngân hàng - bảo hiểm sau khi đã cổ
phần hóa. Như vậy theo xu thế của sự phát triển, định hướng kinh doanh của BIDV
trong từ năm 2008 – 2010 sẽ mở rộng các lĩnh vực kinh doanh tài chính bao gồm :
kinh doanh ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
đầu tư tài chính và cho thuê tài chính.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3 Cơ cấu tổ chức – Bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của BIDV đang có sự thay đổi và hoàn chỉnh trong kế hoạch
về hoàn thiện cơ cấu 2007 – 2010 theo sự tư vấn và giúp đỡ của dự án TA. Dự án
TA là dự án hỗ trợ kỹ thuật được thực hiện bởi nhóm chuyên gia tư vấn từ tập đoàn
ngân hàng-bảo hiểm ING của Hà Lan và học viện Ngân hàng Bỉ (BBA). Theo đó
quá trình tái cơ cấu chuyển đổi BIDV từ một ngân hàng truyền thống thành một hệ
thống ngân hàng hợp nhất theo hướng ngân hàng đa năng, hiện đại. Chuyển đổi từ
một hệ thống mang tính phân tán sang mô hình hệ thống theo hướng tập trung
hoá:Theo đó ngày 11/5/2007 Hội đồng quản trị BIDV đã có Nghị quyết số 182/NQ-
HĐQT v/v phê duyệt Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam giai đoạn 2007-2010
Mục tiêu xây dựng cơ cấu tổ chức của BIDV:

•Tạo lập được một mô hình tổ chức phù hợp luật pháp, đặc điểm môi trường
và tập quán kinh doanh của Việt Nam, đáp ứng được mô thức và yêu cầu quản lý
Ngân hàng thương mại theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tăng năng lực cạnh
tranh, đưa BIDV trở thành Ngân hàng Thương mại có chất lượng và uy tín hàng
đầu ở Việt Nam.
•Tạo ra khung quản lý làm cơ sở cho các công ty thuộc sở hữu của BIDV
chuyển mô hình tổ chức và mô thức quản lý phù hợp với thông lệ.
Nguyên tắc hoàn thiện cơ cấu tổ chức
•Chuyển đổi theo nguyên tắc thận trọng bảo đảm an toàn tài sản của khách
hàng và của BIDV.
•Đảm bảo tính liên tục, thông suốt trong mọi hoạt động kinh doanh của
BIDV.
•Đảm bảo sự thích ứng và chấp nhận được trong quan hệ của đối tác (khách
hàng - Ngân hàng), trong nội bộ Ngân hàng (Hội sở chính - Chi nhánh
•Trụ sở chính sẽ kiểm soát các sản phẩm tài chính cho từng nhóm khách hàng
mục tiêu thông qua các kênh phân phối. trực tiếp kinh doanh một số hoạt động
chiến lược: kinh doanh tiền tệ, kinh doanh trên thị trường vốn, tín dụng, tài trợ
thương mại…
•Các chi nhánh được coi như một kênh phân phối và bán hàng cho Trụ sở chính.
Như vậy, mô hình tổ chức BIDV tại Hội sở chính sau khi tái cơ cấu gồm 7
Khối, 34 Ban/Trung tâm . Trong đó: có 11 Ban/Trung tâm thành lập mới, có 11
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban/Trung tâm thành lập lại và có 11 Ban/Trung tâm giữ nguyên như hiện nay, 01
Ban sẽ thành lập sau (Ban QL các công trình khu vực Phía Nam); cụ thể sơ đồ của
hội sở chính của BIDV như sau :
Trong đó, khối ngân hàng bán buôn, khối bán lẻ và mạng lưới, khối vốn và
kinh doanh vốn là những khối thuộc khối kinh doanh của ngân hàng. Các khối quản
lý rủi ro, tác nghiệp, tài chính- kế toán, bổ trợ là những khối thuộc khối bổ trợ cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4 Nguồn lực kinh doanh
Là một trong những ngân hàng có quá trình tồn tại, phát triển lâu dài nên
BIDV là một ngân hàng có nguồn lực kinh doanh khá lớn tính cả về nguồn lực tài
chính và các lợi thế về uy tín, hình ảnh kinh doanh trong ngành ngân hàng, tài chính
Việt Nam.
1.4.1 Cơ sơ vật chất
Mạng lưới hoạt động rộng lớn khắp 64 tỉnh/ thành phố với 108 chi nhánh và
sở giao dịch, 228 phòng giao dịch, 162 điểm giao dịch/ quỹ tiết kiệm vào năm 2007.
Hiện nay đã tăng lên 108 chi nhánh và sở giao dịch và tiến đến năm 2012 sẽ có 280
chi nhánh và sở giao dịch trên toàn quốc.
Toàn hệ thống đạt được 1000 máy ATM đặt ở các trung tâm thương mại, tài
chính ngân hàng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các sản phẩm. Bên
cạnh đó mạng lưới chấp nhận thẻ POS phát triển được 425 điểm tại 24 tỉnh/thành
phố. Tham gia vào hệ thống Banknet: thực hiện việc rút tiền từ ATM thông qua bốn
ngân hàng (ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, ngân hàng cổ phần Sài Gòn và ngân hàng cổ phần An Bình).
Mục tiêu là xây dựng mạng lưới hoạt động năng động, độ phủ lớn phù hợp với
việc xây dựng và phát triển một tập đoàn tài chính. Trong đó chú trọng xây dựng
mạng lưới cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng bán buôn bán lẻ toàn diện, trọn gói.
Vẫn tập trung tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế của cả nước. Điều đó
nhằm phù hợp với tình hình và xu hường phát triển kinh tế giữa các vùng miền của
Việt nam. Đảm bảo sao cho xây dựng phát triển phải tính đến sự hiệu quả và giảm
rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Phát triển và mở rộng hệ thống mạng lưới quốc tế:
•Tại thị trường Hông Kông: thành lập công ty BIDV international vào năm
2008. Huy động vốn quốc tế, hỗ trợ quá trình phát triển và hội nhập của thị trường
vốn Việt Nam
•Tại thị trường Nga: thành lập ngân hàng liên doanh Việt Nga với vốn điều lệ

là 62,5 triệu USD vào tháng 1/2008. Thúc đẩy hoạt động đầu tư vào thị trường này
•Có kế hoạch nghiên cứu để thành lập ngân hàng hoặc công ty tài chính tại
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sec và Đông Âu.
Phát triển mạng lưới phi ngân hàng thông qua liên doanh đầu tư góp vốn:
•Thành lập Công ty cổ phần đầu tư tài chính BIDV(BFI)
•Công ty cổ phần cho thuê máy bay Việt nam
•Công ty cổ phần phát triển đường cao tốc BIDV
Tận dụng cơ sở vật chất của các chi nhánh để phát triển mạng lưới công ty bảo
hiểm BIC lên 12 chi nhánh, 27 phòng kinh doanh khu vực, 800 đại lý bảo hiểm.
1.4.2 Nguồn lao động
Tính đến năm 2007, toàn hệ thống BIDV có 11.585 người (31/12/2007). Độ
tuổi bình quân toàn hệ thống là 32,8 tuổi, tỷ lệ cán bộ dưới độ tuổi 30 là 56,25% đã
được đào tạo cơ bản về tài chính ngân hàng, tỷ lệ cán bộ đại học và trên đại học đạt
78.45%, 246 cán bộ được đào tạo chính trị cao cấp và cử nhân.
(Nguồn báo cáo nhân sự năm 2007 của BIDV)
2. Môi trường kinh doanh của BIDV
Hiện tại, BIDV đang phải đối mặt với môi trường kinh doanh chung đầy sự
thay đổi và biến động của thị trường ngân hàng tài chính Việt Nam. Số lượng các
ngân hàng ngày một tăng nhanh cả về số lượng và quy mô kiến cho sự cạnh tranh
trong ngành ngày một gay gắt hơn.
Trong môi trường kinh doanh hiện tại có rất nhiều ngân hàng nhưng có thể nhận
diện một số ngân hàng quan trọng là đối thủ cạnh tranh của BIDV. Chúng ta cùng so
sánh tương đối giữa các ngân hàng với BIDV trên một số khía trạnh dưới góc độ
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
marketing để thấy được vị trí và lợi thế của BIDV. (Sự đánh giá này được tổng hợp từ
những thông tin tìm kiếm trên thị trường và kết quả nghiên cứu của BIDV)
Tên ngân

hàng
Sản
phẩm
Mức giá
nói chung
Kênh phân
phối
Xúc tiến thương
mại
Nhân sự
(xét chủ yếu dựa
vào lực lượng
bán hàng)
Vietcombank Đa dạng,
phong
phú
Giá thấp,
cạnh tranh
Không tốt trừ
hệ thống
ATM xếp thứ
1 Việt Nam
Thương hiệu bán lẻ
được định vị tốt
Không có đội ngũ
chuyờn trỏch
riờng
Vietinbank Đa dạng,
phong
phú

Giá cạnh
tranh
Tốt, thua
BIDV về hệ
thống ATM
Xây dựng nhận
diện thương hiệu
tốt, chưa có thương
hiệu bán lẻ
Không có đội ngũ
chuyên trách
riêng
Agribank Đa dạng Giá thấp Tốt Chưa có thương
hiệu ngân hàng bán
lẻ
Không có đội ngũ
chuyên trách
riêng
ACB Đa dạng Cạnh
tranh
Bằng khoảng
ẵ BIDV
Xây dựng thương
hiệu ngân hàng bán
lẻ tốt
Nhiệt tình, cởi mở
HSCB Một số
sản phẩm
chính
Giá cao Ít, tập trung ở

thành phố lớn
Chiến lược quảng
cáo chuyên nghiệp
Có tính chuyên
nghiệp cao
Habubank Đa dạng Giá cạnh
tranh
Ít, tập trung
tại thành phố
lớn
Chiến lược thương
hiệu tốt
Có tính chuyên
biệt
Ma trận swot đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của BIDV
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BIDV
1. Quy mô và năng lực tài chính
Ngân hàng đầu tư phát triển (BIDV) là một đơn vị có truyền thống và kinh
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
nghiệm. Là một trong những ngân hàng uy tín đứng đầu trong ngành với lịch sử 50
năm hình thành và phát triển. Để có được điều đó BIDV được xem là một ngân
hàng có quy mô lớn và có năng lực tài chính.
Năm 2002 tổng tài sản của BIDV đã đạt 70802 tỷ VNĐ và tiếp tục tăng trong
những năm tiếp theo. Trong năm 2007, khi tổng tài sản của các ngân hàng đều tăng
mạnh, thì tổng tài sản của BIDV cũng đạt mức tăng lớn (tăng so với năm 2006 là
27%) đạt 201.382 tỷ VNĐ. Theo báo cáo tài chính của các ngân hàng thì tăng
trưởng tổng tài sản của BIDV đứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng. Khi tổng tài
sản của toàn hệ thống ngân hàng tăng lên hơn 1500 ngàn tỷ đồng bằng hơn 130%

GDP năm 2007, thì trong đó tổng tài sản của BIDV tăng là 43217 tỷ VNĐ (chiếm
2,88% mức tăng trưởng tài sản của toàn ngành.
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
TỔNG TÀI SẢN
Đơn vị: tỷ VNĐ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đơn vị: tỷ VNĐ
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007 của BIDV )
Xét trong 3 năm (2005, 2006,2007) có thể thấy tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
của toàn bộ hệ thống BIDV đều tăng, năm sau tăng nhanh hơn năm trước. Tổng tài
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
sản của toàn hệ thống năm 2007 là 201.382 tỷ VNĐ và vốn chủ sở hữu là 8405 tỷ
VNĐ. Tốc độ phát triển trung bình tổng tài sản trong giai đoạn từ năm 2002 – 2007
là khoảng 123%/năm và tốc độ phát tiển trung bình của vốn chủ sở hữu trong giai
đoạn này là 138%/năm. Trong đó đối với vốn chủ sở hữu có 2 năm tăng đột biến là
năm 2003 khi tốc độ phát triển là 186% và năm 2007 khi tốc độ phát triển lên đên
189%. Điều đó cho thấy sự chuyển mình khi vốn chủ sở hữu bắt đầu tăng từ năm
2002 và có bước đột phá và năm 2007. Điều đó chứng tỏ quy mô lớn về vốn của ngân
hàng và khả năng tài chính khá lớn trên tổng thế ngành ngân hàng của Việt Nam.
Sự tăng trưởng về vốn như trên đã phân tích tạo điều kiện cho BIDV có nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển và cải thiện hơn nữa về khả năng tài chính. Xét xu
hướng an toàn về vốn của BIDV:
Các chỉ số
an toàn vốn
2003 2004 2005 2006 2007
Vốn/ tổng
tài sản(%)
3,59 3,07 2,7 2,8 4,17

Vốn/ tổng
tài sản có
rủi ro –
CAR (%)
4,58 4,29 3,36 5,5 6,67
Vốn điều lệ(
tỷ VNĐ)
3.746 3.062 3.150 4.428 8.405

Hệ số CAR - thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rui ro không được
dự tính mà không làm ảnh hưởng tới nguồn vốn cơ bản của ngân hàng ngày càng
tăng qua các năm. Đến năm 2007 tỷ lệ này của BIDV là 6.67%. Trong khi tiêu
chuẩn của tiêu chuẩn tối thiểu về an toàn vốn theo Quy định của Ngân hàng nhà
nước và tiêu chuẩn quốc tế là 8%. Nếu theo nguồn BVSC tổng hợp thì tỷ lệ này của
BIDV là 11%( của khu vực Châu Á Thái Bình Dương là hơn 13%). Đó là một tỷ lệ
không phải là cao, có một số ngân hàng của Việt Nam đạt tỷ lệ này cao hơn, đặc
biệt là các ngân hàng là ngân hàng cổ phần thương mại từ trước. Điều này cho thấy
đến năm 2007 khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời
hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành có được tăng
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
lên qua các năm cùng với số vốn tăng lên, song khả năng này chưa cao có thể do
việc quản trị rủi ro và quản trị điều hành của ngân hàng đạt những hiệu quả cao để
thành một ngân hàng hiện đại, hoạt động theo thông lệ quốc tế.
Các chỉ số tài chính cơ bản của BIDV:
Các chỉ số 2007 2006
Chất lượng tài sản
Nợ xấu/ tổng dư nợ 3,98% 9,6%
Dự phòng rủi do tín dụng/nợ xấu 134% 60%
Hiệu quả

Chi phí hoạt động/tổng tài sản 1,3% 1,1%
Chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động 44% 42%
Khả năng thanh khoản của BIDV:
• Các chỉ số thẻ hiện khả năng thanh toán của BIDV qua các năm
Các chỉ số (%) 2003 2004 2005 2006 2007
Dư nợ/ tiền gửi 106,4 107,7 99,6 92,6 97,5
Tài sản thanh khoản/
tổng nợ phải trả
8,2 7,0 5,7 15,9 6,6
Tiền gửi khách hàng/
tổng nợ phải trả
72,4 69,6 75,8 69,3 70,3
Tăng trưởng tiền gửi 29,9 12,3 29,4 24,2 27,1
• Ngân hàng có một số hạn chế trong vấn đề thanh khoản do đặc thù là ngân
hàng đầu tư nên thường xuyên có khoản đâu tư dự án dài hạn với số vốn rất lớn.
Tuy nhiên qua bảng trên thì khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng đã có sự cải
thiện. Từ năm 2003 đến năm 2007 tỷ lệ dư nợ/ tiền gửi giảm dần từ 106,4% còn
97,5 %, nhờ tăng mức huy động vốn tiền gửi của khách hàng. Điều này phù hợp
hơn với chiến lược phát triển nguồn vốn cơ bản của ngân hàng.
• Tỷ lệ khe hở thanh toán lũy kế ( tài sản có đến hạn – tài sản nợ đến hạn/
tổng tài sản) luôn trong biên độ cho phép theo quy định của ALCO là +/-3%.
Khả năng sinh lời BIDV:
•Các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời qua các năm:
Chỉ số (%) 2003 2004 2005 2006 2007
ROaA 0,03 0,04 0,11 0,39 0,89
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
ROaE 1,11 1,25 3,7 14,23 25,01
Lợi nhuận rũng(triệu VNĐ) 26.395 38.338 114.992 538.996 1.604.745
•Lợi nhuận trước thuế của BIDV năm 2007 đạt 1605 tỷ VNĐ. Hệ số tăng

trưởng thu nhập lãi ròng là 53,62% năm 2005, -5,47% năm 2006 và 44,78% năm
2007. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng là 18% năm 2005, 17% năm 2006, và 34 % năm
2007. Trong khi đó tăng trưởng GDP của Việt Nam là 8,4% năm 2005, 8,2% năm
2006, 8,48% năm 2007. Chỉ số giá tiêu dung (CPI) là 8,3% năm 2005, 7,4% năm
2006 và 8,3% năm 2007. Như vậy có thể thấy tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là
khá cao, một nên kinh tế tạo nhiều cơ hội cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên so với sự phát triển của kinh tế đất nước thì tốc độ tăng trưởng của BIDV
tuy cao vượt mức nhưng đó chưa phải tốc độ tăng của một đơn vị đầu ngành trong
những năm vừa qua. Có thể thấy trong tốc độ phát triển kinh tế như trong 3 năm
vừa qua, năm 2006, bình quân toàn ngành ngân hàng tăng trưởng đạt 17-18%, có
ngân hàng đạt mức tăng trưởng đến 30%. Ở khối NHTM quốc doanh, NH Ngoại
thương VN (VCB) cũng đạt mức tăng trưởng tới 20% ( so với 17% năm 2006 của
BIDV). Còn một số ngân hàng nước ngoài có mức tăng trưởng tín dụng tới trên
61% so với năm trước do vốn đầu tư nước ngoài vào VN tăng mạnh.
•Hệ số thể hiện khả năng sinh lời của tài sản (ROaA) có sự tăng đều qua các
năm từ 2002 – 2007 và đạt 0.89% năm 2007. Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROeE) cũng tăng qua các năm đặc biệt tăng nhanh trong năm 2006 (14,23%) năm
2007( 25.01%). Trong khi hệ số này trung bình của toàn hệ thống các ngân hàng
thương mại cổ phần là ROaA là 1,51% và ROeE là 16,25% .
•BIDV là một tổ chức có kinh nghiệm, uy tín và có khả năng về tài chính
trong ngành ngân hàng của Việt Nam. Song bên cạnh đó ngân hàng cũng một số
vấn đề mà hầu hết các ngân hàng của Việt nam đều gặp phải như vấn đề quản trị rủi
ro gồm trước hết là rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành. Do hệ thống quản trị rủi ro và
quản trị vận hành cùng với yếu tố về công nghệ mặt bằng chung của các ngân hàng
Việt nam là chưa cao tuy những năm gần đây đã có sự cải tiến đáng kể đặc biệt là ở
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
các ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Đánh giá các hoạt động kinh doanh
Với bề dày truyền thống, quy mô và khả năng tài chính của một ngân hàng

lớn, hoạt động kinh doanh của BIDV rất đa dạng và phong phú, với những sự thay
đổi phát triển trong từng mảng hoạt động kinh doanh chính đang là nên tảng vững
chắc để BIDV phát triển thành một tập đoàn tài chính.
Tính cho đến năm 2007, khi mà bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ
phát triển cao và cạnh tranh giữa các ngân hàng là khá gay gắt, có thể nói BIVD đã
hoàn thành được kế hoạch kinh doanh trong mục tiêu kế hoạch đề ra trên các mảng
hoạt động chủ yếu như trên đã nêu ra là: tín dụng và huy động vốn, hoạt động đầu
tư, các hoạt động về dịch vụ ngân hàng. Trên mỗi mảng hoạt động kinh doanh ngày
càng phong phú hơn, có nhiều sự thay đổi trong cơ cấu các hoạt động gắn chặt hơn
nữa đến các nhóm khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
2.1 Về hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2007 là 34%, năm 2006 là 17%, năm 2005 là
18%. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2007 gấp đôi năm 2006, trong đó
tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước là 113.999 tỷ VNĐ
tăng 28,8%. Năm 2007 khi tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn ngành là 54% thì
có thể thấy tốc độ tăng trưởng của BIDV đã đạt khá cao. Bên cạnh đó tăng trưởng
tiền gửi qua các năm là 27,1% năm 2007, 24,2% năm 2006, 29,4% năm 2005. Như
vậy, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và tiền gửi của BIDV đạt mức trưng bình trong giai
đoạn 2005 – 2007 là khoảng 49,2%/ năm lớn hơn mức của ngành là 35%/ năm
trong giai đoạn từ 2002 – 2007. Tuy nhiên điều này cũng đưa đến một vấn đề là
ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro nhiều hơn khi tỷ lệ tín dụng trên tiền gửi đều
lớn hơn 90% ( năm 2005 là 92,57%, năm 2006 là 90,57%, năm 2007 là 92,8%).
Thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 11.908 tỷ VNĐ, tăng 33,07% so với năm
2006. Hoạt động tín dụng cũng đã đổi mới theo hai hướng phát triển phù hợp hơn
với chiến lược phát triển nhanh một ngân hàng bán lẻ và tín dụng truyền thống với
cơ cấu và chất lượng tín dụng được nâng cao hơn:
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Hoạt động tín dụng truyền thống với cơ cấu thay đổi theo hướng đã giảm
tỷ lệ dùng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn từ 43,5% năm 2006 còn

39,4% năm 2007, tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, từ đó điều
chỉnh chất lượng tín dụng tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm từ 70 % lên 73%,
tỷ lệ nợ xấu dưới 4%. Bên cạnh đó là việc ưu tiên cho các ngành như điện, xi măng,
bất động sản, chế biến gỗ xuất khẩu… Trên nền tảng tập trung vào các khách hàng
là các tập đoàn kinh tế lớn, tổng công ty lớn của đất nước Đó được xem là các
khách hàng đang đầu tư vào các lĩnh vực then chốt có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế của đât nước. Điều đó khẳng định vai trò đầu tàu của BIDV trong
việc phát triển kinh doanh về vốn cho nên kinh tế đồng thời xây dựng hình ảnh
BIDV uy tín, kinh nghiệm là công cụ hữu hiệu của chính phủ trong vấn đề kinh tế.
• Hoạt động tín dụng bán lẽ cũng được quan tâm phát triển: Danh mục các
sản phẩm bán lẻ liên tục được bổ sung. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ tăng từ 10,12%
năm 2006 lên mức 13,14% năm 2007 với số dư là 17.339 tỷ VNĐ. Đây là hướng đi
mới góp phần giúp cho BIDV có thể chiếm được thị phần trong thị trường ngân
hàng bán lẻ đang phát triển ở Việt Nam.
2.2 Về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư bao gồm các hoạt động: góp vốn, liên doanh và mua cổ phần
là một trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của BIDV. Hoạt động này thực hiện 3
nhiệm vụ lớn cho BIDV là đa dạng hóa tài sản hiện có, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, mở rộng hoạt động của ngân hàng phù hợp với mô hình tập đoàn Tài
Chính – Ngân hàng.
Định hướng cho hoạt động đầu tư là tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề có
tiểm năng và hiệu quả cao như: năng lượng, tài nguyên, khoáng sản, cơ sở hạ tầng - bất
động sản, tài chính ngân hàng, viễn thông, hàng không, giáo dục và y tế….
Quy mô đầu tư luôn được đa dạng và mở rộng. Tổng giá trị danh mục đầu tư
tại 40 đơn vị( không bao gồm vốn cấp cho các công ty trực thuộc) tăng 153% so với
năm 2006. Hiệu quả đầu tư cũng có kết quả tăng trưởng khá. Tổng thu nhập từ hoạt
động đầu tư ( không kể hoạt động của các công ty trực thuộc ) trong năm 2007 là
116,8 tỷ VNĐ, tăng 61% so với năm 2006. Hoạt động đầu tư làm nâng cao hình
ảnh, uy tín và vị thế của BIDV trước cộng đồng tài chính và giới đầu tư trong và
15

Báo cáo thực tập tổng hợp
ngoài nước.
2.3 Về dịch vụ ngân hàng
Hoạt động dịch vụ của BIDV ( không bao gồm hoạt động kinh doanh ngoại tệ
và vàng) tiếp tục giữ được tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2006 ( 58,8%), thu
dịch vụ ròng toàn ngành đạt 624 tỷ VNĐ, trong đó thu dịch vụ ròng khối ngân hàng
đạt 621 tỷ VNĐ, tăng trưởng 59,6% so với năm 2006. Những thế mạnh của BIDV
trong mảng kinh doanh các dịch vụ ngân hàng đó là:
• Các dịch vụ truyền thống như các dịch vụ dành cho khách hàng doanh
nghiệp như tài trợ thương mại, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… là thế mạnh của
BIDV. Cần tiếp tục phát huy lợi thế để có tốc độ tăng trưởng cao với chất lượng tốt.
Phấn đầu thành ngân hàng đứng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống.
• Các dịch vụ phi truyền thống: mạng lưới kênh phân phối các sản phẩm
dịch vụ phi truyền thống là một thế mạnh của BIDV. Hiện nay mạng lưới này đang
ngày càng được mở rộng (năm 2007 BIDV có gần 1000 máy ATM, 500 POS ). Tạo
nên tảng vững chắc để phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai.
• Đẩy mạnh hoạt động marketing cho các sản phẩm dịch vụ của BIDV. Hoạt
động marketing được triển khai một cách bài bản và rõ nét hơn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ của BIDV đuợc phân chia thành các mảng lớn
theo nhu cầu sử dụng, cách thức cũng như tính chất của từng nhóm khách hàng. Từ
đó được phân chia thành các mảng dịch vụ gồm: các dịch vụ dành cho khối khách
hàng doanh nghiệp, các dịch vụ dành cho khối khách hàng cá nhân và các dịch vụ
dành cho khối định chế tài chính.
2.3.1 Các dịch vụ dành cho khối khách hàng doanh nghiệp
Hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại: Đây được coi là hoạt động then
chốt của ngân hàng. Phát triển dựa trên thế mạnh của BIDV là công nghệ. Bao gồm:
• Hoạt động thanh toán bảo gồm cả dịch vụ thanh toán trong nước và quốc
tế. Với công nghệ và mối quan hệ hợp tác thế giới là lợi thế cho hoạt động này phát
triển. Thu dịch vụ ròng từ hoạt động thanh toán đến 31/12/2007 đạt 301 tỷ VNĐ,
tăng trưởng 40,6% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 48,2% trong tổng thu dịch vụ

ròng của khối ngân hàng.
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Hoạt động tài trợ thương mại phát triển dựa trên phương thức ký kết các
thỏa thuận hợp tác, triển khai nhiều giao dịch tài trợ thương mại với các ngân hàng
đại lý.
Hoạt động bảo lãnh: Dịch vụ then chốt và đã có dấu ấn lớn đối với các khách
hang doanh nghiệp do khả năng tài chính và uy tín của BIDV
Hoạt động kinh doanh tiền tệ: gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ, kinh
doanh trái phiếu, các sản phẩm phái sinh tỷ giá, lãi suất…
Dịch vụ tư vấn, thu xếp phát hành trái phiếu doanh nghiệp: hiện BIDV đang
tiến hành thực hiện tư vấn thu xếp phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy trình
thông lệ quốc tế, thực hiện theo tiêu chuẩn Eurobond. BIDV đang là một trong
những tổ chức ghi sổ nợ hàng đầu Việt Nam.
2.3.2 Các dịch vụ dành cho khối khách hàng cá nhân
Trong nhưng năm gần đây tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
trở nên gay gắt, đặc biệt với xu hướng hiện nay của thị trường trong nước khi mà
nhu cầu của các cá nhân trong dịch vụ tài chính càng ngày càng tăng nhanh do mức
thu nhập của người dân ngày càng tăng lên, lối sống hiện đại cùng những vấn đề
nảy sinh những nhu cầu sử dung tiền cũng như những kết nối giao dịch trong việc
sử dụng tiền ngày càng thay đổi theo hướng tiên tiến hơn, hiện đại hơn. Đồng thời
với nó là sự đòi hỏi cấp thiết khi phải hòa nhập vào sự giao kết, quan hệ mua bán
quốc tế, do đó mà những nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng cho cá nhân ngày
một tăng lên. Nhu cầu của thị trường lập tức được đáp ứng bởi những dịch vụ ngân
hàng ngày một nhiều và các ngân hàng điều nhận thấy đây là một thị trường mới,
hấp dẫn có tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai.
Cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ hay chính là cung cấp dịch vụ ngân hàng
cho các cá nhân là một trong những lĩnh vực mới mà tất cả các ngân hàng đều đang
nhắm tới. BIDV là một trong những ngân hàng tiên phong năm lấy thị trường bán lẻ
này. Hiện nay, khi thị trường cung các dich vụ ngân hàng bán lẻ hết sức phong phú

thì các sản phẩm của BIDV cũng rất đa dạng: các dịch vụ được chia làm 2 loại bao
gồm mảng các dịch vụ kinh doanh thẻ và mảng các hoạt động dịch vụ khác:
• Đối với hoạt động kinh doanh thẻ: hiện nay thị phần của BIDV trên lĩnh
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
vực này là 13%. Thị phần khá lớn trên thị trường chỉ mới phát triển ở Việt Nam từ
vài năm trở lại đây. Để xây dựng vị trí của một ngân hàng uy tín và tiên phong,
trước sự cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường, sản phẩm thẻ của BIDV liên
tục phát triển, nhiều sản phẩm mới với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách
hàng hơn để phục vụ và gia tăng thị phần trên thị trường. Đến năm 2007 BIDV đã
phát hành 400.000 thẻ ghi nợ, tổng số thẻ lũy kế đạt 1 triệu thẻ. Đồng thời với đó là
mạng lưới ATM luôn được mở rộng ( 1000 máy trên 64 tỉnh thành) đứng thứ 2 về
số lượng ATM, kết nối hệ thống ATM trên toàn quốc với liên minh thẻ Banknet.
Mục tiêu của BIDV là xây dựng hình ảnh ngân hàng cung cấp dịch vụ kinh doanh
thẻ hàng đầu tại Việt Nam.
• Hoạt động dịch vụ khác: gồm dịch vụ BSMS, dịch vụ thanh toán hóa đơn
với Viettel, dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union, dịch vụ thanh toán lương
• Hướng phát triển trong tương lai là BIDV tiếp tục nghiên cứu mở rộng
thêm các dịch vụ mới trong lĩnh vực bán lẻ để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như
chiếm thị phần ngày một lớn hơn, xây dựng hình ảnh ngân hàng hàng đầu.
2.3.3 Các dịch vụ dành cho khối định chế tài chính
Gồm các hoạt động: hoạt động đại lý ủy thác, hoạt động cấp và sử dụng hạn
mức với các Định chế tài chính trong và ngoài nước…
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
MARKETING
I. Đặc trưng của marketing dịch vụ ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là một hoạt động dịch vụ vì vậy marketing của ngân

hàng cũng được hình thành trên nền tảng và trải qua tất cả các bước như marketing
dịch vụ. Song do đặc thù hoạt động ngân hàng là hoạt động gắn liền với một nền
tảng chuyên biệt là tiền tệ nên marketing dịch vụ ngân hàng đòi hỏi có những điểm
khác biệt cần tập trung và những khó khăn phải giải quyết của riêng ngành.
Cũng như marketing dịch vụ, để hiểu sâu sắc marketing trong ngân hàng
chúng ta cũng đi từ bốn đặc trưng cơ bản không thể thiếu đó là dịch vụ ngân hàng
có tính vô hình, tính không thể tách rời, tính không ổn định, và tính dễ hư hỏng. Tuy
nhiên ở đây chung ta không phân tích nội dung của bốn đặc tính này mà chúng sẽ
phân tích những điều khác biệt của bốn tính chất này trong dịch vụ ngần hàng và từ
đó đòi những biện phát marketing khác nhau đối với loại hình dịch vụ này và đó
chính là đặc trưng marketing của ngành.
1. Những tác động của tính vô hình
Tính vô hình của dịch vụ ngân hàng dẫn đến việc không có sự bảo trợ trong
lĩnh vực dịch vụ này. Sản xuất dịch vụ không được chứng nhận, không có sự bảo hộ
không cho phép bắt trước sao chép. Hệ quả là các sản phẩm dịch vụ trong ngành
ngân hàng thường bị sao chép rất nhanh và khách hàng thường không có sự phân
biệt rõ ràng về chất lượng sản phẩm trước khi sử dụng sản phẩm. Từ đó một thực tế
là những khác biệt về sản phẩm của ngành không tạo ra được lợi thế cạnh tranh lâu
dài và bền vững như những ngành khác.
Cũng như các ngành dịch vụ khác, tính vô làm cho vấn đề về truyền thông
khó khăn hơn. Song với ngân hàng thì truyền thông thực sự cần thiết và khó điều
tiết. Đó là công cụ hưu hiệu khi mà sản phẩm khó có thể tạo lợi thế cạnh tranh bền
vững. Đồng thời vấn đề ở đây là phải làm cho khách hàng hiểu về các dịch vụ, mối
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
liên quan so sánh với các dịch vụ khác tương tự đang cùng tồn tại và khích thích sự
thỏa mãn tiềm tàng của khách hàng.
Từ những phân tích thực tế đó đòi hỏi marketing trong ngân hàng làm cách
nào để giảm bớy sự ảnh hưởng của tính vô hình. Có rất nhiều hường nghiên cứu vấn
đề này và đã đưa ra ba cách thức đó là: phát triển những dấu hiệu vô hình, phát triển

các nguồn thông tin cá nhân của khách hàng, và phát triển một hình ảnh vững mạnh.
Tất cả những điều đó nói tập trung thì tính vô hình của dịch vụ ngân hàng đòi hỏi
marketing phải tập trung sâu vào việc xây dựng một thương hiệu đồng nhất và một
hệ thống nhận diện thương hiệu.
2. Những tác động của tính không thể tác rời
Tính không thể tách rời là đặc trưng quyết định đến tính chuyên biệt của
những ứng dụng về mặt marketing dịch vụ. Khách hàng tham gia vào quá trình sản
xuất hay quan sát quá trình sản suất vì quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra cùng
một lúc. Do vậy nhân viên cung cấp dịch vụ là hết sức quan trọng. Không phải chỉ ở
cách thức, thái độ phục vụ của họ với khách hàng mà còn ở chính sự hài lòng của
họ với dịch vụ mà họ đang cung cấp vì vậy đòi hỏi nhân viên phải được đối xử như
một khách hàng nội bộ của ngân hàng.
Tính không tách rời đòi hỏi phải tập trung chú trọng đến việc đào tạo và xây
dựng đội ngũ bán hàng, và xây dựng phát triển hệ thống phân phối. Điều nỳa là vô
cùng quan trọng đối với ngân hàng vị khách hàng phải tham gia vào quá trình cung
cấp sản phẩm nên địa điểm phân phối những sản phẩm đó cũng là một điều quan
trọng trong sự lựa chọn của khách hàng
3. Những tác động của tính không ổn định
Dịch vụ ngân hàng cũng không thể có một sự quản lý, kiểm định về chất
lượng trước khi được trao cho người tiêu dùng. Vì tính không thể tách biệt đồng
thời với tính cá nhân, khách hàng và người tiêu dùng khác nhau có thể nhận được
những chất lượng tốt hoặc không tốt của sự cung cấp.
Để khắc phục vấn đề này, một thưc tế khách quan khằng định rằng đó là
ngân hàng cần phải xây dựng một sự tiêu chuẩn hóa cho quá trình cung cấp
dịch vụ của mình.
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
4. Những tác động của tính dễ hư hỏng
Đặc tính dễ mất đi của cầu hoặc cung, tính không thể dự trữ đã gây ra những
tác động lớn đến marketing của ngân hàng. Đòi hỏi hoạt động marketing trong ngân

hàng cần sự cân nhắc và thực hiện các biện phát tác động đến cầu và cung.
Tuy nhiên do ngân hàng được coi là ngành có sự biến động theo thời gian của
cầu là khá nhỏ. Điều này do việc sử dụng giá như một công cụ để kích cầu của ngân
hàng có những hạn chế riêng, vì một đặc thù là của các ngân hàng việt nam là còn
bị rằng buộc bới nhiều yếu tố như: sự quy định về lãi suất của ngân hàng nhà nước,
các quy định về thu lệ phí của chính phủ, các thủ tục bắt buộc phải quy định trong
quá trình cung cấp dịch vụ, và những cản trở trong tư tưởng của người dân về một
số dịch vụ ngân hàng như có thể kể tới là thói quen dùng tiền của mình chớ không
thích vay nợ trong hoạt động tín dụng cá nhân.
Như vậy, các đặc trưng của dịch vụ được thể hiện và biến đổi trở thành các
đặc trưng riêng của dịch vụ ngân hàng. Đó là nguồn gốc cơ bản để hình thành nên
các đặc trưng riêng, những đòi hỏi riêng cho marketing ở loại hình dịch vụ này. Có
thể nói tóm lại, hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng cần chú ý và tập trung và
những điểm sau và đó cũng là đặc trưng của marketing ở loại hình dịch vụ này:
•Marketing hoạt động ngân hàng chú trọng tập trung và vấn đề xây dựng
thương hiệu mà đặc biệt là hệ thống nhận diện thương hiệu đồng bộ.
•Hoạt đông marketing trong ngân hàng chú trọng đặc biệt đến vấn đề truyền
thông, và xem đây là công cụ quảng bá quan trọng nhất.
•Hoạt động marketing trong ngân hàng cần quan tâm xây dựng chu trình cung
cấp dịch vụ, phát triển các kênh phân phối.
•Marketing trong ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng , quản
lý, phát triển đội ngũ bán hàng và chức năng quản lý, chăm sóc khách hàng.
II. Thực trang hoạt động marketing của BIDV
Phân tích được những đặc trưng riêng của hoạt động marketing trong ngân
hàng, cùng với sự đổi mới của ban lãnh đạo, sự giúp đỡ của các chuyên gia tư vấn
đến từ ngân hàng RABOBank (Hà lan), hiện tại BIDV đang dần có sự quan tâm hơn
đến marketing, đưa hoạt động này thành một chức năng không thể thiếu trong ngân
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng. Điều đó đang được thể hiện bằng những việc làm cụ thể như: hướng tới kiện

toàn bộ máy marketing của ngân hàng, từng bước đưa các hoạt động marketing vào
chuyên nghiệp… dù hiện tại đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại về chiến lược, kỹ
thuật, nhân sự marketing.
1. Thực trạng tổ chức quản trị bộ máy và các hoạt động marketing chung
của BIDV
Là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng lâu năm ( trên 50 năm),
trải qua nhiều thời kỳ với các chính sách kinh tế, môi trường kinh tế khác nhau của
đất nước, bộ máy của BIDV khá lớn và không tránh khỏi sự khồng khềnh và chồng
chéo các chức năng nhiệm vụ. Hơn nữa, lĩnh vực marketing chỉ mới phổ biến và các
doanh nghiệp thấy được sự cần thiết của nó trong vài năm trở lại đây, nên bộ máy
quản trị marketing hiện tại chưa được hình thành một cách đầy đủ và chuyên trách
như các bộ phận chức năng truyền thống khác của ngân hàng. Bộ máy hay các bộ
phận làm marketing hiện tại chưa thống nhất và tập trung về một nguồn để đảm bảo
tính đồng bộ và chuyên nghiệp.
1.1 Các bộ phận thực hiện các hoạt động marketing chính của BIDV
Như trên đã phân tích vì chưa hình thành một hệ thống ban phòng thống nhất
cho chức năng marketing nên hiện nay hoạt động marketing được thực hiện
khá đơn lẻ và dưới nhiều hình thức khác nhau tại các phòng, ban kinh doanh của
HSC – BIDV. Hầu hết các Ban có chức năng kinh doanh đều có thực hiện một số
các hoạt động marketing mà chủ yếu tập trung vào một số các hoạt động truyên
thông như: quảng cáo trên truyền hình, trên báo chí và các tờ rơi, các tài liệu phục
vụ cho việc kinh doanh các sản phẩm dịch vụ chuyên biệt của từng Ban.
Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu về BIDV có thể tóm gọn lại các Ban chính
có thực hiện hoạt động marketing tại HSC là các Ban sau:
•Ban thương hiệu & quan hệ công chúng (Ban TH&QHCC)
•Ban phát triển sản phẩm bán lẻ & Marketing (Ban PTSPBL&Marketing).
Gọi tắt là Ban bán lẻ.
•Ban kinh doanh đối ngoại. Gọi tắt là Ban bán buôn.
•Trung tâm thẻ
22

×