Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu tại các doanh nghiệp ngành xây dựng tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.63 KB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD
o0o


LÊ THỊ HÀ



TÊN ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ







Thái Nguyên, 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD
o0o


LÊ THỊ HÀ



TÊN ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : GS – TS Bùi Minh Vũ






Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lê Thị Hà
Học viên lớp Cao học: K8A - QLKT
Khoa : Sau Đại Học
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với tên đề tài:
“ Hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu tại các doanh nghiệp ngành
xây dựng tỉnh Thái Nguyên”
Là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, không sao chép bất kỳ
công trình nghiên cứu khác. Tất cả số liệu trong luận văn là trung thực, chính
xác và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng


Thái Nguyên, tháng 6 năm 2013
Học viên


Lê Thị Hà













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là phòng QLĐT sau
Đại học, đã tận tình dậy bảo tôi cùng toàn thể các bạn học viên cùng khóa
trong suốt thời học tập.
Xôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học GS-TS
Bùi Minh Vũ đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình,
kiến thức và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2013
Học viên



Lê Thị Hà








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………… ………… 1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………… … …… 2
2.1 Mục tiêu chung……………………………………………….…… ……… 2
2.2 Mục tiêu cụ thể………………………………………………….… ……… 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu……………………………….… … …… 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………… ……… … 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………… … … 3
4. Nội dung nghiên cứu……………………………………………… … … 3
5. Những đóng góp của đề tài……………………………………………………3

6. Kết cấu luận văn……………………… …………………………………… 4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHOẢN
THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KHOẢN THU……… …………… 5
1.1.1 Khái niệm các khoản thu 5
1.1.2. Mục tiêu quản lý khoản phải thu 6
1.1.3 Vai trò của quản lý khoản phải thu 8
1.1.4. Nội dung công tác quản lý các khoản phải thu 8
1.1.4.1. Chính sách tín dụng thƣơng mại và các công cụ tín dụng thƣơng mại 8
1.1.4.2. Chính sách bán hàng 16
1.1.4.3. Rủi ro của các khoản phải thu 16
1.1.5. Sự cần thiết của quản lý khoản phải thu tại các DN ngành xây dựng 17
1.1.6. Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu 19
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI
THU…………………………………………………………………………….22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



1.2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý khoản phải thu
23
1.2.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý khoản phải thu 25
1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XỬ LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÓ ĐÕI HIỆN
NAY……………………………………………………………………………26
1.3.1 Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc 26
1.3.2 Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 27
1.4 KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TN……………………………28
1.4.1. Phân loại khách hàng 28
1.4.2. Xác định thời gian nợ 29
1.4.3. Tổ chức kiểm soát nợ 29

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU………………………………………………….31
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 31
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………….31
2.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài 32
2.3.2. Phƣơng Pháp chọn mẫu nghiên cứu 32
2.3.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin 32
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích 33
2.3.5. Chỉ tiêu phân tích 34









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ KHOẢN THU

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DN NGÀNH XÂY
DỰNG TỈNH THÁI NGUYÊN……………………………………………… 37
3.2. PHÂN TÍCH VÀ XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC KHOẢN NỢ
PHẢI THU TẠI CÁC DN THUỘC NGÀNH XD TỈNH TN………49
3.2.1. Phân tích các khoản nợ phải thu tại các DN thuộc ngành XD tỉnh TN 49
3.2.1.1. Phân tích các khoản phải thu của các DN ngành XD tỉnh TN 49
3.2.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm nợ phải thu tồn đọng so
với tốc độ tăng giảm doanh thu thuần của các DN ngành XD 51
3.2.1.3. Phân tích tỷ lệ nợ phải thu trên vốn của DN ngành XD 54
3.3.1.4. Phân tích kỳ thu tiền bình quân của DN ngành XD 56
3.2.2. Nguyên nhân của các khoản nợ phải thu khó đòi tại các DN thuộc
ngành xây dựng tỉnh Thái Nguyên 59
3.3.2.1 Nguyên nhân từ chính bản thân của các DN ngành XD 59
3.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc 61
3.3 Kinh nghiệm quản lý khoản phải thu tại công ty XD &TM Hoàng kim
sơn 69
3.4 Kết quả điều tra phỏng vấn các chuyên gia 72

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
KHOẢN THU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
XÂY DỰNG TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020……………………………………………………………….73
4.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XD TỈNH TN………………………… 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4.2.1 Đối với nhà nƣớc 75
4.2.1.1 Nâng cao hiệu quả của công ty mua bán nợ 75
4.2.1.2 Xây dựng và cung cấp thông tin về các doanh nghiệp trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng 76
4.2.1.3 Cần có sự chia sẽ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NN vĩ mô 77
4.2.1.4 Cần xóa bỏ cơ chế xin cho 78
4.2.1.5 Hạn chế thiệt hại đối với những công trình dở dang 78
4.2.1.6 Phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng với chủ đầu tƣ trong việc kiểm soát
kế hoạch đầu tƣ và giải ngân các dự án đầu tƣ 79
4.2.1.7 Hoàn thiện cơ chế phân định trách nhiệm 80
4.2.1.8 Nâng cao chất lƣợng của công tác quyết toán vốn đầu tƣ 80
4.2.1.9 Nâng cao hiệu quả quản lý các công trình xây dựng cơ bản 81
4.2.2. Đối với doanh nghiệp 82
4.2.2.1. Tăng cƣờng đào tạo nghiệp vụ quản lý nợ và phân tích tín dụng
thƣơng mại 82
4.2.2.2. Xây dựng hệ thống kiểm soát nợ có tính chuyên nghiệp 83
4.2.2.3. Thiết lập các chỉ số nhằm đo lƣờng hiệu quả hoạt động các khoản
phải thu 86
4.2.2.4. Công ty cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thanh
toán sớm 87
4.2.2.5. Nghệ thuật lôi cuốn khách hàng có mức độ tín nhiệm cao 88
4.2.2.6. Mở rộng công cụ hối phiếu trong các DN ngành xây dựng 89
4.2.2.7. Ứng dụng nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán trong việc mua bán nợ phải
thu tại các doanh nghiệp ngành xây dựng 90
KẾT LUẬN……………… ………… ……………… ……………… 92

DANH MUC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tốc độ tăng/ giảm số lƣợng doanh nghiệp ngành xây dựng cơ bản

tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007 – 2011 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



Bảng 3.2: Tốc độ tăng/ giảm số lƣợng lao động ngành xây dựng cơ bản tỉnh
Thái Nguyên từ năm 2007 đến năm 2011 41
Bảng 3.3: Số lƣợng lao động bình quân một doanh nghiệp ngành xây dựng cơ
bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2011 42
Bảng 3.4: Tốc độ tăng/ giảm vốn của doanh nghiệp ngành xây dựng cơ bản
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007 đến năm 2011 43
Bảng 3.5: Số vốn bình quân một doanh nghiệp ngành xây dựng cơ bản tỉnh
Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2011 44
Bảng 3.6: Tốc độ tăng/ giảm TSCĐ của doanh nghiệp ngành xây dựng
cơ bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007 đế năm 2011 46
Bảng 3.7: Tài sản cố định bình quân một doanh nghiệp ngành xây dựng cơ
bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2011 47
Bảng 3.8: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp ngành xây dựng cơ
bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2011 48
Bảng 3.9: Các khoản phải thu tại doanh nghiệp ngành xây dựng cơ bản tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2006 – 2011 50
Bảng 3.10: Tốc độ tăng, giảm nợ phải thu tồn đọng tại các doanh nghiệp
ngành xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007 đến năm 2011 53
Bảng 3.11: Tốc độ tăng, giảm doanh thu thuần tại các DN ngành xây dựng cơ
bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007 đến năm 2011 54
Bảng 3.12: Tỷ lệ nợ phải thu tồn đọng trên vốn của doanh nghiệp ngành xây
dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2011 55
Bảng 3.13: Kỳ thu tiền bình quân của các doanh nghiệp ngành xây dựng cơ
bản tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2011 58
Bảng 4.1: Bảng theo dõi khoản phải thu của khách hàng theo tuổi nợ 85







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 . Quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu 7
Sơ đồ 1.2 . Quy trình đánh giá uy tín khách hàng 10
Sơ đồ 1.3 . Thể hiện mối quan hệ về thắt chặt chính sách bán chịu 11
Sơ đồ 1.4 . Thể hiện mối quan hệ về nới lỏng chính sách bán chịu 11
Sơ đồ: 1.5 . Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý các khoản phải thu
của các doanh nghiệp 23
Sơ đồ: 3.1. Phân tích và tổng hợp các yếu tố trong ma trận SWOT đối với
các doanh nghiệp XDCB tỉnh Thái Nguyên 65
Sơ đồ 3.2. Kết hợp 04 nhóm chiến lƣợc trong phân tích ma trận SWOT 68
Sơ đồ 4.1. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp quản lý nợ phải thu tại các
doanh nghiệp ngành xây dựng tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên 75

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
DN
Doanh nghiệp
2
XD
Xây dựng
3
TN
Thái Nguyên
4
BQ
Bình quân
5

Tốc độ
6

BĐS
Bất động sản
7
NS
Năng suất
8
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
9
TDTM
Tín dụng thương mại
10
XDCB
Xây dựng cơ bản
11
QLĐT
Quản lý đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh phía Bắc nƣớc ta, nằm trong phạm vi vùng
trung du Bắc bộ, là cửa ngõ của 6 tỉnh phía Bắc. Nền kinh tế thị trƣờng càng
phát triển thì hoạt động xây dựng ngày càng trở lên đa dạng và phức tạp. Tuy
nhiên, trong sự phát sinh nợ là một yếu tố tất nhiên trong hoạt động kinh
doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thƣơng mại. Tình
trạng nợ nần và việc kiểm soát nợ cần đƣợc nhìn nhận từ cả hai góc độ: bên
cung cấp nguồn vốn (Bên chủ đầu tƣ) và bên sử dụng nguồn vốn (nhà thầu

hay doanh nghiệp). Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với mức độ rủi ro
về vốn rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những nhân
tố cần đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Trong nhiều trƣờng hợp tổn thất nợ đọng giữa
các doanh nghiệp đang tiếp tục gia tăng vì các nguồn vốn chính của doanh
nghiệp làm suy giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thậm chí dẫn
tới nguy cơ phá sản.
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phát sinh các khoản phải thu. Đây là một loại tài sản của doanh nghiệp, là
tài sản mà doanh nghiệp bị chiếm dụng. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có
giá trị các khoản phải thu khác nhau, từ mức không đáng kể tới mức không
thể kiểm soát đƣợc, nó ảnh hƣởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên
uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu
luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định
tài chính.
Gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy
động vốn trên các thị trƣờng vốn thế giới, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho
các doanh nghiệp và việc mở rộng thị trƣờng đồng nghĩa với việc mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

các quan hệ tín dụng, nợ nần chắc chắn sẽ gia tăng. Chính vì thế doanh nghiệp
nào có chính sách bán chịu hợp lý, nghiên cứu, ứng dụng các công cụ quản trị
nợ kịp thời sẽ trụ vững và phát triển, ngƣợc lại sẽ phải đối diện với nguy cơ
phá sản. Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “ Hoàn thiện công
tác quản lý các khoản thu tại các doanh nghiệp ngành xây dựng tỉnh Thái
Nguyên“ là thiết thực và có ý nghĩa làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm: tìm hiểu tình hình kinh doanh
và thực trạng các khoản thu tại các doanh nghiệp ngành xây dựng tại địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Thông qua việc nghiên cứu các phƣơng pháp quản trị
khoản thu và các kinh nghiệm quản trị thu, tác giả sẽ đƣa ra các giải pháp
nhằm cải thiện tình trạng nợ nần dây dƣa, tồn động tại các doanh nghiệp
nghành xây dựng Thái Nguyên hiện nay. Nhƣng do thời gian nghiên cứu nên
tác giả chỉ chuyên sâu vào một lĩnh vực khoản phải thu trong ngành XDCB./
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp ngành xây dựng tỉnh Thái
Nguyên
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thức tiễn đối với quản lý các khoản
thu đối với doanh nghiệp ngành xây dựng .
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản tác quản lý các khoản thu
tại các doanh nghiệp ngành xây dựng.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công các quản lý các khoản thu
tại các doanh nghiệp ngành xây dựng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý các khoản thu của các doanh nghiệp ngành xây dựng
thuộc địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công tác nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các
doanh nghiệp ngành xây dựng tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện với số liệu trong
khoảng thời gian 2006 – 2011.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các khoản thu của các doanh nghiệp
ngành xây dựng tỉnh Thái Nguyên.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung của đề tài liên quan đến các lĩnh vực nhƣ:
+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng các khoản phải thu của các doanh
nghiệp ngành xây dựng tỉnh Thái Nguyên.
+ Nghiên cứu chính sách quản lý nợ phải thu tại các doanh nghiệp ngành
xây dựng Thái Nguyên.
+ Nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành về dự phòng các khoản
phải thu khó đòi, xử lý các khoản nợ tồn đọng không có khả năng thu hồi.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị nợ phải thu tại Công ty Xây dựng &
Thƣơng mại Hoàng Kim Sơn – Thái Nguyên.
5. Những đóng góp của đề tài
Trong số liệu của Tổng cục thống kê năm 2006 đến nay cho thấy quy mô
vốn của doanh nghiệp ngành xây dựng ở Thái Nguyên rất thấp, bình quân là
16 tỷ đồng trên một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
quy mô vốn nhỏ hơn các doanh nghiệp quốc doanh. Cụ thể số liệu thống kê
vào thời điểm 31/12/2011 cho thấy nguồn vốn bình quân một doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

ngành xây dựng đối với khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc là quân một doanh
nghiệp nghành xây dựng đối với khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc là 60,7 tỷ
đồng, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc là 9,3 tỷ đồng. Quy mô vốn nhỏ

đã làm hạn chế khả năng hiện đại hóa sản xuất, khả năng mở rộng thị trƣờng
đặc biệt là thị trƣờng xuất khẩu của các doanh nghiệp ngành xây dựng.
Mặt khác nợ đọng trong xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nƣớc hiện nay là vấn đề bức xúc tác động tới cân đối vĩ mô, nhƣng chƣa có
giải pháp đủ hiệu lực để ngăn chặn. Theo thống kê chƣa đầy đủ của các bộ,
ngành và các địa phƣơng thì số nợ động vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ năm
2010 trở về trƣớc đã lên đến con số nhức nhối, khoảng 15.500 tỷ đồng.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp Thái Nguyên chƣa có điều kiện tiếp xúc
nhiều với các công cụ quản trị nợ nhƣ thƣơng phiếu, bảo hiểm tín dụng, bao
thanh toán…
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn là nhằm
giúp cho các doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng
thấy rõ việc quản lý nợ phải thu là rất quan trọng, từ đó xây dựng chính sách
bán chịu phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp mình nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khoản thu và quản lý khoản phải thu của
các doanh nghiệp
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu quản lý khoản phải thu tại các doanh nghiệp
xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khoản khoản phải thu tại
các doanh nghiệp ngành xây dựng tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHOẢNTHU VÀ
QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KHOẢN THU
1.1.1 Khái niệm các khoản thu
Khoản thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu
nhƣng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể
kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng,
do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho
khoản thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro
không thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách
bán chịu phù hợp.
Khoản thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các
yếu tố nhƣ tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm, và
chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán
chịu ảnh hƣởng mạnh nhất đến khoản thu và sự kiểm soát của giám đốc tài
chính. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát
khoản thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp
tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích đƣợc nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu
và lợi nhuận, nhƣng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản thu, và do bao giờ
cũng có chi phí đi kèm theo khoản thu nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn
thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu, chúng ta sẽ lần lƣợt
xem xét các vấn đề nhƣ tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán
chịu, và chính sách và quy trình thu nợ.
Cùng với quản lý tiền mặt và hàng tồn kho, quản lý khoản thu có liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6


quan đến quyết định về quản trị tài sản của Giám đốc tài chính. Quyết định
quản lý khoản thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản
thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hoá.
Trong thực tế ngành XDCB có nhiều nguồn thu ở trong lĩnh vực hoạt
động kinh doanh. Do thời hạn và thời gian nghiên cứu không cho phép nên
trong bài luận văn này tác giả chỉ đi sâu và đề cập chính vào nghiên cứu lĩnh
vực khoản phải thu.
Quản lý khoản phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện
gì? Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng?
Doanh nghiệp có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán hay không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần
khách hàng ký vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ
chính thức nào khác?
- Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay?
Để tìm hiểu, doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài
chính đã qua của khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận
của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức
tín dụng nhƣ thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng
cho các khách mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi
ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem nhƣ là chi phí của việc xây
dựng một nhóm lớn khách hàng thƣờng xuyên?
- Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn? Doanh
nghiệp theo dõi thanh toán nhƣ thế nào?
1.1.2. Mục tiêu quản lý khoản phải thu
Các khoản phải thu đối với doanh nghiệp ngành XDCB cũng là những
vấn đề kinh tế chủ yếu cần phải thực hiện trong năm kế hoạch kèm theo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7

biện pháp chủ yếu đã đƣợc thông qua. Mục tiêu quản lý các khoản phải thu
gắn liền với nguyên lý quản lý cá khoản phải thu đó (Xem sơ đồ 1.1)


Sơ đồ 1.1: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu

Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh khoản phải thu nhƣng với mức
độ khác nhau từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát các khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất
đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu
tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi
đƣợc nợ cũng gia tăng.
Để quyết định xem có gia tăng khoản bán chịu hay không? Giám đốc
tài chính cần phải xem xét khoản lợi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí
liên quan đến khoản phải thu và chi phí cơ hội do đầu tƣ khoản phải thu
Bán chịu
Tăng doanh thu
Tăng khoản phải thu
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí liên quan đến khoản phải thu
So sánh lợi nhuận và
chi phí gia tăng
Chi phí cơ hội do đầu tƣ
khoản phải thu
Quyết định chính sách bán chịu hợp lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8

không? Hay nói cách khác việc tiết kiệm các chi phí có đủ bù đắp lợi nhuận
hay không?
1.1.3 Vai trò của quản lý khoản phải thu
- Khoản phải thu thƣờng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lƣu
động của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay
vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát
triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông
tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro không thu hồi đƣợc nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.1.4. Nội dung công tác quản lý các khoản phải thu
1.1.4.1. Chính sách tín dụng thương mại và các công cụ tín dụng
thương mại
Chính sách tín dụng thƣơng mại ảnh hƣởng mạnh nhất tới khoản phải
thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Tín dụng thƣơng mại có thể làm
cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trƣờng và trở nên giàu có nhƣng cũng có
thể đem lại những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giám
đốc tài chính có thể thay đổi tiêu chuẩn chính sách tín dụng để kiểm soát
khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ
thấp tiêu chuẩn tín dụng có thể kích thích đƣợc nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh
thu và lợi nhuận, nhƣng sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng
có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn
thận sự đánh đổi này. Ngoài ra, ta còn thấy trong thời kỳ áp dụng chính sách
tín dụng bán hàng dài hạn thì số nợ phải thu cũng cao hơn thời kỳ áp dụng
chính sách bán hàng ngắn hạn. Do chính sách tín dụng bán hàng có quan hệ
chặt chẽ với lƣợng hàng hóa tiêu thụ và đƣợc coi nhƣ một biện pháp để kích
thích tiêu thụ nên khi xem xét số nợ phải thu phát sinh, nhà phân tích cần liên

hệ với lƣợng hàng hóa tiêu thụ để đánh giá. Liên quan đến chính sách tín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

dụng thƣơng mại, chúng ta sẽ lần lƣợt xem xét các vấn đề nhƣ, xây dựng tiêu
chuẩn bán chịu, tiêu chuẩn tín dụng khách hàng, điều khoản tín dụng và chính
sách và quy trình thu nợ.
 Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Để thực hiện đƣợc việc cấp tín dụng cho khách hàng thì vấn đề quan
trọng là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp
đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức.
Công việc này phải bắt đầu bằng viêc doanh nghịêp xây dựng một tiêu chuẩn
tín dụng hợp lý, sau đó xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm
năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn
của tối thiểu mà doanh nghiệp đƣa ra thì tín dụng thƣơng mại có thể đƣợc cấp.
Việc thiết lập tiêu chuẩn tín dụng của khách hàng cần phải đạt tới sự cân bằng
phù hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá cao thì sẽ loại bỏ mất nhiều khách hàng
tiềm năng, do đó làm giảm lợi nhuận. Nhƣng nếu một chính sách tín dụng quá
thấp có thể làm tăng doanh thu nhƣng sẽ tạo ra nhiều khoản tín dụng có rủi ro
cao và chi phí thu tiền cũng cao.
Các tài liệu đƣợc sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra
bảng cân đối kế toán, bảng ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để
kiểm tra tìm hiểu qua các khách hàng khác.
Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ngƣời ta
có thể sử dụng các phƣơng pháp chủ yếu sau:
- Phẩm cách và tƣ cách tín dụng. Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách
nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng chỉ phán đoán dựa
trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trƣớc đây đối với doanh nghiệp hoặc
đối với các doanh nghiệp khác

- Năng lực trả nợ. Tiêu chuẩn này đƣợc dựa vào hai chỉ tiêu về khả năng
thanh toán nhanh và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp
- Vốn của khách hàng. Đây là chỉ đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

- Thế chấp là xem xét khách hàng dƣới giác độ các tài sản riêng mà họ
có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ.
- Các điều kiện kinh tế có đề cập đến khả năng phát triển của khách
hàng, xu thế phát triển về ngành nghề kinh doanh của họ Tất cả những điểm
đó nói lên uy tín của khách hàng (xem sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng

 Xây dựng tiêu chuẩn bán chịu
Tiêu chuẩn bán chịu là tiểu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng
để đƣợc công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Tiêu chuẩn bán
chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của Công ty và mỗi Công
ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu chính thức hoặc không chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh
hƣởng đáng kể đến doanh thu của Công ty. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng
chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ
lực tiếp thị sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng bời vì bán chịu là yếu tố ảnh hƣởng
rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, Công ty nên hạ
thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận đƣợc, sao cho lợi nhuận
tạo ra do gia tăng doanh thu, nhƣ là kết quả của chính sách bán chịu, vƣợt quá
mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng
Nguồn thông tin
khách hàng
- Báo cáo tài chính

- Báo cáo xếp hạng
tín dụng
- Kiểm tra của ngân
hàng
- Kiểm tra thƣơng
mại
-….
Đánh
giá uy
tín
khách
hàng
Quyết
định
bán
chịu
Có uy tín
Từ chối bán chịu
Không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn
bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào Công ty nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu
và khi nào Công ty không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Chúng ta xem
xét một số mô hình ra quyết định trong quản trị các khoản phải thu (xem sơ đồ
1.3 và 1.4)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ về nới lỏng chính sách bán chịu


Sơ đồ 1.4: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ về thắt chặt chính sách bán chịu

 Điều khoản của chính sách tín dụng thương mại
Điều khoản tín dụng là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn
tín dụng và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian tín
Thắt chặt chính
sách bán chịu
Giảm khoản
phải thu
Tiết kiệm CP vào
khoản phải thu
Tiết kiệm CP đủ bù
đắp LN không?
Ra quyết định
Tăng lợi
nhuận
Giảm doanh
thu
Nới lỏng chính
sách bán chịu
Tăng khoản
phải thu
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận đủ
bù đắp CP không
Ra quyết định
Tăng lợi
nhuận

Tăng doanh
thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

dụng cho phép. Ví dụ, điều khoản tín dụng là “2/10 net 30” có nghĩa là khách
hàng đƣợc hƣởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoá đơn đƣợc phát hành và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì
khách hàng đƣợc trả chậm 30 ngày kể từ ngày phát hành hoá đơn.
Nội dung của chình sách tín dụng thƣơng mại không chỉ liên quan tới
tiêu chuẩn tín dụng nói trên mà còn liên quan đến điều khoản tín dụng. Thay
đổi điều khoản tín dụng lại thay đổi tới thời hạn tín dụng và tỷ lệ chiết khấu.
Trong điều khoản về chiết khấu, có hai vấn đề liên quan là thời hạn tín dụng
và tỷ lệ chiết khấu. Thời hạn tín dụng là thời gian mà nếu ngƣời mua thanh
toán trƣớc hoặc trong thời gian đó ngƣời mua sẽ nhận đƣợc tỷ lệ chiết khấu.
Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán đƣợc khấu trừ
nếu ngƣời mua trả tiền đối với các khoản phải thu. Nhƣng tỷ lệ chiết khấu sẽ
làm giảm doanh thu ròng, do đó, làm giảm lợi nhuận. Lỉệu giảm chi phí đầu
tƣ khoản phải thu có bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay không là một vấn
đề mà nhà quản lý cần quan tâm.
Cần phải chú ý rằng, mỗi thời kỳ khác nhau đều có những thay đổi nhất
định, do đó, cần xem xét nội dung của chính sách tín dụng thƣơng mại thƣờng
xuyên xem có phù hợp không.
 Chính sách thu nợ
Khi doanh nghiệp cho khách hàng vay, để tranh tình trạng không thu hồi
vốn kịp thời hoặc bị chíêm dụng vốn, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách
chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt. Trong trƣờng hợp do khả năng quản
lý khách hàng kém, khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản nợ
“xấu” trong kỳ (nợ khó đòi, nợ quá hạn), để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra,

doanh nghiệp cần có các bịên pháp thích hợp nhƣ: bán các khoản phải thu nợ
cho công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hoá cho các khách hàng này
hay nhờ sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ. Đồng thời, để tránh tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

trạng khê đọng nợ tăng thêm, doanh nghiệp cần tìm hiều kỹ càng về khách
hàng trƣớc khi đặt quan hệ làm ăn.
 Phân tích khoản tín dụng được đề nghị
Việc phân tích đánh giá khoản tín dụng đƣợc đề nghị nhằm mục đích để
quyết định có nên cấp hay không đƣợc dựa vào tính NPV của luồng tiền. Việc
phân tích NPV sẽ giúp cho doanh nghiệp biết có nên cấp tín dụng cho khách
hàng hay không và các điều khoản tín dụng sẽ nhƣ thế nào.
 Áp dụng các công cụ tín dụng thương mại
* Hợp đồng mua bán
Hợp đồng mua bán là sự thoả thuận đƣợc ghi bằng văn bản, tài liệu
giao dịch giữa các bên ký kết có liên quan đến hoạt động sản xuất, trao đổi
hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các
thoả thuận khác có mục đích kinh doanh; trong đó có quy định rõ ràng về
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Theo Luật xây dựng số 16/2003/QH11 có hiệu lực thi hành ngày
26/11/2003 thì hình thức của hợp đồng trong lĩnh vực hoạt động xây dựng cơ
bản đƣợc quy định:
+ Hợp đồng kinh tế xây dựng cơ bản phải đƣợc thể hiện bằng tiếng
việt( có thể bằng tiếng Anh tùy từng dự án), bằng văn bản hoặc đƣợc xác định
bằng hành vi cụ thể.
+ Đối với các hợp đồng kinh tế xây dựng cơ bản mà pháp luật quy
định phải lập thành văn bản đôi bên ký kết và thực hiện hợp đồng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản. phát sinh thì phải có phụ lục kèm theo.

* Lệnh phiếu
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do ngƣời mua chịu lập, cam kết trả
một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho
ngƣời thụ hƣởng. Nếu đơn đặt hàng lớn và không có các quy định giảm giá
phức tạp, khách hàng có thể đƣợc yêu cầu ký một lệnh phiếu. Đây chỉ là một

×