Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp phỏng vấn ứng viên theo tình huống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.76 KB, 19 trang )

Phương pháp phỏng vấn ứng viên
theo tình huống
 Trước mặt bạn là nhiệm vụ sản xuất rất quan trọng. Bạn cho rằng, để giải
quyết nó, giải pháp tốt nhất là phương án X. Giám đốc của bạn yêu
cầu bạn phải thực hiện phương án Y. Nhưng bạn cho rằng đối với công
việc thì phương án X sẽ tốt hơn. Bạn sẽ làm gì trong tình huống này?
 Bạn biết cách tạo ảnh hưởng đến người khác. Trước mặt bạn là khách
hàng, người mà bạn có thể thuyết phục một cách dễ dàng để anh ta mua
món đồ không cần thiết mặc dù món đồ này hoàn toàn vô hại. Bạn sẽ làm
gì trong trường hợp này? Và tại sao bạn lại làm như vậy?
 Hãy tưởng tượng là có một người đã từng làm việc tại vị trí giống như bạn
hiện nay nhưng giờ đây lại là cấp dưới của bạn. Có thể giải thích việc này
như thế nào và bạn sẽ hành động ra sao?

Phương pháp phỏng vấn tình huống dựa trên cơ sở đưa ra các tình huống xác
định và đề nghị người được phỏng vấn mô tả hành vi hoặc quyết định của
mình trong tình huống đó.
Ứng viên khi tham gia các cuộc phỏng vấn tình huống thường cố gắng đưa
ra những câu trả lời được số đông chấp nhận, nghĩa là thể hiện các hành vi
mà ứng viên cho là đúng với chuẩn mực xã hội. Qua đó, chúng ta cũng đánh
giá được những ý niệm, kiểu hành vi như vậy thích hợp như thế nào với giá
trị của tổ chức cũng như công việc của ứng viên trong tương lai.
Nguyên tắc xây dựng các tình huống
Bạn tạo ra tình huống cho phép kiểm tra những gì bạn quan tâm trong thời
điểm hiện tại. Ví dụ, tôi muốn kiểm tra xem điều gì mà ứng viên này cho là
quan trọng: lợi tích kinh doanh hay sự lương thiện và ý thức bảo vệ danht
iếng của công ty. Như vậy, tôi cần tạo ra một bài tập tình huống, trong đó,
hai yếu tố này sẽ mâu thuẫn nhau và đề nghị ứng viên tìm lời giải.
Trường hợp1:
Anh/Chị nhận được một lô kem (thuốc,…v…v ) mà thời hạn sử dụng đã hết
do sự phức tạp trong thủ tục hải quan. Anh/Chị có thể:


a/ Bán lô hàng cho các đại lý theo giá gốc và che giấu yếu tố thời hạn
(có khả năng tiên nghiệm như vậy).
b/ Bán lô hàng cho các đại lý với chế độ giảm giá và thông báo cho
họ về việc lô hàng đã hết hạn sử dụng.
c/ Trả lại lô hàng cho nhà cung cấp, chấp nhận thua lỗ - khoản thua
lỗ chưa đến mức gây ra sự sụp đổ cho công ty bạn.
Hãy lựa chọn phương án giải quyết và giải thích lập luận của mình.
Trường hợp 2:
Anh/Chị là nhân viên một công ty tư vấn. Anh/Chị có một khách hàng rất
yếu về marketing (trong khi công ty bạn lại chuyên tư vấn về lĩnh vực này).
Khách hàng cần tổ chức một chiến dịch quảng cáo để tung ra một nhãn hàng
mới. Anh/Chị đề nghị khách hàng:
a/ Một dự án nghiên cứu thị trường quy mô và đắt tiền, việc quảng
cáo được thực hiện qua đối tác của công ty Anh/Chị.
b/ Một nhóm khách hàng thử nghiệm với chi phí không đáng kể cho
thành viên nhóm này và tổ chức đấu thầu mà đối tác của Anh/Chị cũng là
thành viên tham gia.
c/ Chọn một trong hai phương án: Anh/Chị hướng dẫn đại diện của
công ty khách hàng để họ tự tiến hành cách cách kể trên, hoặc công ty khách
hàng sẽ đề nghị Anh/Chị làm điều đó.
Hãy lựa chọn phương án giải quyết và giải thích cho lập luận của
mình (chỉ dành cho những người nắm vững về marketing và nguyên tắc hoạt
động tư vấn).
Có thể chia các tình huống này làm ba nhóm:
a/ Các kỹ năng cụ thể được kiểm tra;
b/ Các giá trị và quan điểm được kiểm tra.
c/ Các mô hình hành vi và đặc điểm cá nhân được kiểm tra
Mỗi nhà lãnh đạo và chuyên gia nhân sự đều muốn có được một
công cụ cụ thể cho phép mình xác định xem ứng viên tiềm năng có thích hợp
với vị trí công việc trong công ty hay không. Chúng tôi xin dẫn ra một số

nhóm tình huống theo chủ đề, các phương án diễn giải và đáp án. Các tình
huống được đưa ra, một phần các tình huống này hướng đến việc mang lại
sự hình dung về các giá trị, mô hình hành vi, đặc trưng cá nhân và dĩ nhiên
là không có các câu trả lời chuẩn, phù hợp với tình huống của công ty và văn
hóa của công ty.

Tình huống Yếu tố cần đánh giá
Kỹ năng bán hàng và sự hiểu biết về quá trìnhkinh doanh trong môi
trường đó
1. Khách hàng quyết định mua
hàng/hợp tác dựa trên cơ sở
ba yếu tố: Hàng hóa, phục vụ
và cá nhân người bán hàng.
Những yếu tố nào có ảnh
hưởng tới bạn? Giải thích tại
sao.
Câu trả lời thể hiện mức độ trách
nhiệm và sự hiểu biết về quá trình bán
hàng thống nhất.
2. Hãy bán cho tôi…. Đánh giá hiểu biết về kỹ thuật bán
hàng
3. Hãy đưa ra nhiều phương án giải
quyết cho tình huống sau: Khách
Thể hiện sự linh hoạt, tư duy theo
nhiều hướng và hiểu biết về đặc thù
hàng đòi giảm giá ở mức X nào đó
trong khi bạn không thể thực hiện.
của công việc bán hàng, đồng thời thể
hiện khả năng mặc cả. Người bán hàng
tốt sẽ phải đưa ra không ít hơn 3-5

phương án giải quyết
4. Làm thế nào để bạn xác định được
khách hàng mới gặp lần đầu có phải
là khách hàng tiềm năng hay không?
Người bán hàng giỏi hiểu rằng, không
nên có kết luận ngay về triển vọng của
khách hàng. Cần đánh giá sự kiện
trong sự phát triển của nó.
5. Bạn sẽ hành động như thế nào khi
khách hàng khiếu nại về thời hạn giao
hàng (thực tế là có vi phạm về thời
hạn) trong khi bạn không phải chịu
trách nhiêm về thời hạn đó.
Kỹ năng thương thảo và giải quyết
mâu thuẫn cũng như khả năng đưa ra
quyết định trong các tình huống phức
tạp. Sẽ rất dở nếu nhân viên bán hàng
cứ tự biện hộ và đổ lỗi cho đồng
nghiệp ở phòng ban khác.
6. Bằng cách nào bạn có thể nhận
được sự phản hồi từ khách hàng?
Cách nào là đáng tin cậy nhất?
Kỹ năng tiến hành đàm phán. Ứng
viên cần đưa ra không ít hơn ba cách.
7. Bạn có thể thực hiện bao nhiêu
cuộc viếng thăm khách hàng trong
một ngày?
Kỹ năng nhận biết sự khác nhau của
các công việc kinh doanh khác nhau.
8. Bạn sẽ đưa những dữ liệu nào vào

cơ sở dữ liệu khách hàng?
Sự tương thích của khái niệm về trade-
marketing đối với đặc thù và và yêu
cầu của công ty bạn.
9. Xác định nhóm khách hàng mục
tiêu của sản phẩm công ty
Kỹ năng xác định nhóm khách hàng
mục tiêu
10. Khách hàng mong đợi gì ở bạn và
sản phẩm của bạn (có thể nói về một
loại hàng hóa cụ thể)
Xác định kỹ năng đánh giá nhu cầu
của khách hàng.
11.Bằng cách nào bạn có thể xác định
được điều cần nói trong buổi thuyết
trình?
Kỹ năng tiến hành đàm phán và kỹ
năng đánh giá nhu cầu của khách
hàng.
12. Điều gì quan trọng giao tiếp: cảm
nhận bằng lời nói hay cảm nhận
không bằng lời nói?
Kỹ năng tiến hành đàm phán: ý nghĩa
phụ thuộc vào tình huống cụ thể.
Người bán hàng giỏi cần biết cách tiến
hành đàm phán
13. Hãy xây dựng và giải thích cấu
trúc cuộc đàm phán .
Kiến thức về kỹ thuật bán hàng
14. Hãy kể tên càng nhiều càng tốt

các phương thức hoàn tất việc bán
hàng.
Kiến thức về kỹ thuật bán hàng
15. Điều gì quan trọng khi bán hàng:
Nói hay nghe?
Phụ thuộc vào giai đoạn bán hàng –
kiến thức về kỹ thuật bán hàng.
16. Chất vấn khách hàng – thuyết
trình chất vấn
Kỹ năng thực tế về bán hàng, người
phỏng vấn đóng vài một khách hàng
điển hình.
17. Hãy trả lời cho ý kiến “…” Kỹ năng thực tế về bán hàng, người
phỏng vấn đóng vài một khách hàng
điển hình.
18. Bạn đại diện cho công ty – nhà
sản xuất một mặt hàng nào đó với
một nhóm giá cả nào đó và một chiến
lược bán hàng nào đó. Hãy giải thích
tiêu chí chọn nhà phân phối
Kến thức về trade-marketing và sự
tương ứng giữa hình dung của ứng
viên với đặc điểm công ty.
19. Trong các trường hợp nào thì điều
quan trọng không phải là lợi nhuận
biên mà là lượng hàng bán được?
Kiến thức về chiến lược marketing
20. Sự khác nhau giữa việc bán hàng
cho đại lý phân phối và bán hàng cho
người tiêu dùng cuối cùng?

Kiến thức về thực tế marketing và bán
hàng.
21. Khách hàng nói “Đắt thế”. Tại
sao khách hàng lại nói vậy? Hãy đưa
ra càng nhiều phương án càng tốt.
Sự sáng tạo, kỹ năng nhìn nhận các
phương án khác nhau, sự hiểu biết về
đặc thù kinh doanh.
22. Bạn thực hiện việc giao hàng đến
một điểm bán lẻ lớn. Khi bạn quay lại
đó sau một thời gian, người ta than
phiền với bạn rằng “Hàng của anh
không bán được”. Bạn sẽ giải quyết
thế nào?
Kỹ năng đàm phán, kiến thức về cách
làm việc với các đại lý bán lẻ.
23. Khách hàng gây cho bạn tâm
trạng không tốt. Mặc dù bạn đã cố
giấu nhưng khách hàng vẫn cảm thấy
có gì đó không ổn. Bạn sẽ giải quyết
như thế nào
Nghệ thuật kiềm chế tâm trạng khi tiếp
xúc với khách hàng.
24. Hãy chọn trong danh mục công
thức không có lợi khi đàm phán với
khách hàng, hãy giải thích và thay thế
chúng bằng các phương án ngược lại:
- Chúng tôi sẽ giải quyết các vấn đề
của anh.
- Các anh cần phải tự nhận hàng.

- Quyết định có lợi.
- Sự hợp tác.
- Chúng tôi bán.
- Nếu giá này là đắt đối với các anh
thì chúng tôi sẽ giảm giá.
- Chúng tôi đề nghị các hình thức hợp
Cách nói chuyện có văn hóa khi đàm
phán, tâm trạng tiêu cực không hiện
diện. (Hình thức đối thoại tiêu cực là
những chữ in nghiêng)
tác khác nhau.
- Điều gì làm các anh không hài lòng
- Về nguyên tắc, điều đó có thể đạt
được.
- Chúng tôi còn có thể đạt được lượng
hàng bán tốt hơn nếu có đầy đủ chủng
loại.
- Không, chúng tôi không thể đưa ra
những điều kiện đó.
25. Là người bán hàng, bạn cần hiểu
rõ mọi người. Bạn có hiểu rõ mọi
người không? (Chúng ta nhận được
câu trả lời “bình thường” hoặc
“không tệ lắm”). Khi đó hãy miêu tả
các đặc điểm của tôi như là một
khách hàng (một cách chi tiết và cụ
thể: tôi sẽ đưa ra quyết định như thế
nào?, điều gì được coi là phong cách
giao tiếp thích hợp? v…v )
Câu hỏi này sẽ có ý nghĩa khi được

đưa ra vào cuối buổi phỏng vấn để
kiểm tra khả năng đối phó với căng
thẳng và kỹ năng thiết lập ấn tượng
đầu tiên về khách hàng (phỏng vấn
tình huống giống như tình huống một
cuộc đàm phán quan trọng).
Cơ sở marketing
1. Sức chứa thị trường theo nhóm
sản phẩm của Anh/Chị (có thể
biểu thị được) đã cạn kiệt. Hãy
nêu ra các cách thức có thể làm
tăng khối lượng bán hàng, càng
nhiều càng tốt.
Đánh giá kiến thức và các kỹ năng
thực tế trong lĩnh vực marketing,
trade-marketing và PR.
2. Hãy nêu ra sơ đồ xác định
nhóm người tiêu dùng mục
tiêu/nhà phân phối sản phẩm
nào đó.
Như trên
3. Hãy nêu ra sơ đồ tính toán
dung lượng thị trường đối với
một loại sản phẩm nào đó trong
khu vực nào đó.
Như trên
4. Chúng ta có dữ liệu (hãy mô tả
chúng). Hãy giải thích các dữ
liệu này.
Như trên

5. Trong quá trình tung dòng sản
phẩm kem dưỡng da của một
nhà sản xuất và một nhãn hiệu,
một loại kem dưỡng da có khối
lượng doanh số thấp hơn. Đây
là loại kem dưỡng có hai tính
năng dành cho cả nhóm khách
hàng mục tiêu lẫn nhóm khách
hàng khác, trong khi giá bán và
thiết kế bao bì mẫu mã cũng
tương tự với các sản phẩm bán
chạy khác. Anh/Chị cần phải
xác định nguyên nhân khi đưa
ra cho tôi bất kỳ câu hỏi nào về
sản phẩm hoặc kiểu phân phối.
Tôi sẽ đưa ra các câu trả lời
đúng hoặc nói rằng, thông tin
này không có ý nghĩa đối với
việc quyết định nhiệm vụ này.
Như trên
6. Hãy đưa ra các ý tưởng cho bài
viết PR nhằm quảng bá một
loại sản phẩm nào đó cho một
nhóm khách hàng mục tiêu nào
đó. Làm thế nào mà Anh/Chị
xác định được nơi Anh/Chị
định đăng bài báo PR trên.
Như trên
7. Anh/Chị có cho rằng câu Như trên
slogan quảng cáo sau đây là

thành công hay không: “Kết
nối mọi người” Anh/Chị thử
nghĩ xem, vì sao câu slogal này
lại được sử dụng, và hãy nêu ra
các ví dụ sản phẩm mà phong
cách tương tự được coi là khả
thi. Hãy giải thích câu trả lời.
8. Hãy giải thích vì sao trong các
clip quảng cáo các sản phẩm
tẩy rửa gần như thường xuyên
hiện diện một “chuyên gia
khuyên bảo”, còn trong quảng
cáo một loại sản phẩm cao cấp
đối với khách hàng thì người ta
thường đưa ra những lời thuyết
phục của chính bản thân người
tiêu dùng cao cấp?
Như trên
9. Bằng cách nào mà Anh/Chị có
thể tính được hiệu quả của
chiến dịch quảng cáo nhằm xác
định thông số chứ không phải
chất lượng làm việc của các
nhân viên bán hàng?
Như trên
10. Trong những trường hợp nào thì
giá cao trở thành lợi thế của hàng hóa
chứ không phải là điểm bất lợi hoặc
yếu tố không có tính rõ ràng?
Như trên

10.Hãy nêu ra các phương pháp
định vị giá cao như một lợi thế.
Như trên
12. Hãy đưa ra các ví dụ của việc tạo
ra nhu cầu khách hàng và giải thích
sơ đồ hình thành đó.

Như trên

Câu hỏi Câu hỏi này thể hiện điều gì?
1. Anh/Chị muốn theo nghề gì sau
khi tốt nghiệp phổ thông?
Sự kiện
2. Vì sao?




Động cơ lựa chọn khá nghiêm túc, cấu
trúc của việc ra quyết định, khả năng
tự đưa ra quyết định, mức độ ảnh
hưởng của những người khác cũng như
các hoàn cảnh xung quanh đối với
quyết định. Tình huống tự đánh giá
mang tính phê bình cũng thú vị, trong
đó ứng viên chỉ ra động cơ không mấy
thuyết phục (ví dụ, do trường đại học
gần nhà) và tự đánh giá động cơ đó.
Khi phân tích cau trả lời này, cần đánh
giá khả năng đặt ra mục tiêu cho bản

thân và khả năng tạo ra dự đoán cho
tương lai. Ngoài ra, câu trả lời cho câu
hỏi này trong nhiều trường hợp cho
thấy thiên hướng chuyên môn của ứng
viên và lĩnh vực quan tâm.
3. Đã đạt được mục đích chưa? Xâu chuỗi
4. Vì sao chưa đạt được?




Mức độ trách nhiệm đối với sự thất bại
và lời giải thích của ứng viên cho vấn
đề này. Khả năng phân tích tình huống
không thành công va đưa ra kết luận
đúng đắn cho tương lai.
5. Đạt được như thế nào?

Mô hình thành công: ứng viên quan
với việc đạt được thành công bằng
cách nào, điều gì anh ta coi như
phương pháp đạt được thành công.
6. Anh/Chị đã chọn nghề gì ban
đầu?
Tương tự câu hỏi 1 (sự kiện)
7. Vì sao? Chúng ta kiểm tra và làm rõ chi tiết
mọi vấn đề khi phân tích câu trả lời
cho câu hỏi 2.

8. Đạt được mục đích? Vì điều gì? Như câu hỏi 5 (mô hình thành công)


9. Vì sao Anh/Chị lựa chọn công việc
hiện thời (loại hình hoạt động)



Động cơ lựa chọn nghề nghiệp được
kiểm tra, chúng ta có thể đánh giá nếu
như tiến trình thay đổi trong việc cân
nhắc ra quyết định và động cơ chọn lựa
nghề nghiệp. Trong trường hợp này,
nếu như câu trả lời cho câu hỏi thứ
nhất gắn với sự tình cờ hoặc các yếu tố
địa lý (ví dụ, trườngd đại học nằm gần

nhà) hoặc sự dễ dàng trong việc đạt
được mục tiêu, cần đánh giá xem liệu
cach thức có thay đổi hay không trong
các giai đoạn sau.
10. Anh/Chị là một nhà quản lý/nhân
viên giỏi (gọi tên chức vụ đi kèm)
Tự đánh giá
11. Vì sao Anh/Chị nghĩ vậy? Xác định loại hình tham khảo

12. Anh/Chị đã từng thành công?Hãy
mô tả thành công lớn nhất của bản
thân.
Tự đánh giá, cũng như việc xác định
“người đơn độc” – “thành viên trong
nhóm” - “Nhà quản lý”

13. Anh/Chị đạt được thành công vì
điều gì?
Giống câu hỏi 5,8 (mô hình thành
công)
14. Vì sao Anh/Chị cho rằng đó là
thành công?
Xác định loại hình tham khảo
15. Anh/Chị đã từng thất bại? Tự đánh giá, khả năng tự chịu trách
nhiệm về những gì mình làm.
16. Những thất bại này là do đâu?

Mô hình thất bại, khả năng gánh chịu
trách nhiệm.
17. Anh/Chị sẽ hành động như thế
nào trong tình huống khi không thể
đạt được mục tiêu đề ra?




Mô hình “con đường đến mục tiêu”.
Chúng ta đánh giá một số giai đoạn
chủ chốt: có chí hướng, nghĩa là ứng
viên có từ chối vận động hướng đến
mục tiêu trong trường hợp này hay
không, nếu như phải đương đầu với
các trở ngại; tính linh hoạt, khả năng
xem xét một số phương án hành động
trong tình huống phức tap; mong muốn
đề nghị giúp đỗ, thu hút người khác

tham gia vào việc giải quyết vấn đề…

18. Còn nếu vẫn không đạt được mục
tiêu?
Cũng vậy, như câu hỏi trước, nhưng
trong tình huống phức tạp hơn.
19. Anh/Chị coi điều gì là thế mạnh
của mình? Vì sao?




Rõ ràng là đối với những câu trả lời
cho câu hỏi về ưu nhược điểm, nhiều
người đã chuẩn bị sẵn các phương án
trả lời. Tuy nhiên, điều quan trọng đối
với chúng ta là nhìn ra trình tự ưu tiên
trong câu trả lời của ứng viên. Điều
này giúp chúng ta hình dung liệu ứng
viên có hiểu được sự tương thích của
vị trí mà anh ta muốn ứng cử vào (ví
dụ, nếu như ứng viên muốn được tuyển
vào vị trí đòi hỏi tính độc lập cao trong
việc đưa ra quyết định và cho rằng tính
thực thi của mình là ưu điểm lớn nhất
của bản thân, chúng ta có thể nói rằng,
hình dung của anh ta về sự tương ứng
của vị trí tuyển dụng với các phẩm chất
của bản thân anh ta là không phù hợp).
Tuy nhiên, chúng ta có thể nhấn mạnh

thông tin quan trọng từ câu trả lời cho
câu hỏi thứ hai. Trong trường hợp này,
chúng ta có thể đánh giá xem liệu ứng
viên có gắn ưu điểm của mình với việc
đạt được thành công hay không. Nếu
có, điều này là rất tốt chứng tỏ sự phù
hợp trong việc xây dựng mối quan hệ
nhân-quả cũng như khả năng hướng
đến mục tiêu để đạt được thành công.
20. Anh/Chị coi điều gì là nhược
điểm của mình? Vì sao?
Sự diễn giải tương tự câu hỏi 19.
Chúng ta có thể kiểm tra bổ sung khả
năng nhận biết những điểm yếu của
bản thân.
Chúng ta cùng xem ví dụ về phỏng vấn tình huống của ứng viên vào vị trí
kế toán trưởng và cách diễn giải ngắn gọn về câu trả lời của ứng viên.

Câu hỏi/Trả lời Diễn giải câu trả lời
Anh/Chị muốn chọn nghề gì sau khi
tốt nghiệp phổ thông?
Tôi muốn trở thành chuyên gia kinh
tế đối ngoại
Sự kiện



Vì sao?
Tôi thường thích môn khoa học
chính xác và phân tích, có lẽ kinh tế

là chuyên ngành gần với toán học
hơn cả, và hiện tại, nghề này mang
lại nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn cả.
Lĩnh vực quan tâm – khoa học chính
xác, ứng viên rõ ràng nhận thấy các
mối quan hệ nhân-quả, có thể tìm thấy
sự thỏa hiệp lô gic (kinh tế gần với
toán học hơn cả), sự định hướng về
nghề nghiệp và mong muốn dự đoán
tương lai cũng được thể hiện rõ.
Có đạt được mục đích?

Sự việc

Đạt được điều này như thế nào?
Tôi luôn học giỏi và biết rõ rằng
muốn thi vào đại học ngay khi tốt
nghiệp phổ htông. Sau đó, có thể
tham gia thi tuyển vào một công ty
nào đó theo đúng chuyên ngành đã
học vì bằng cấp chuyên môn của tôi
khá là uy tín. Tôi đã kịp lấy được
tấm bằng này thời đại học.
Theo dõi chi tiết mối quan hệ nhân-
quả. Mô hình thành công – kiến thức
tốt/quá trình học tập/công việc+ nhận
thức mục tiêu bản thân và mong muốn
rõ ràng. Sự nhận thức rõ ràng về uy tín
bằng cấp chuyên môn.




Vì sao Anh/Chị thay đổi chuyên môn
của mình? (Chúng ta thấy từ lý lịch
cá nhân rằng ứng viên là kế toán
trưởng).
Lại xuất hiện sự định hướng đối với
nghề nghiệp, sự thịnh hành của nghề
nghiệp và tính ổn định của nghề trên
thị trường lao động cũng như động cơ
Nghề này có vẻ như đang thịnh hành
và tương đối ổn định trên thị trường
lao động, ngoài ra, trong thời điểm
hiện tại, điều này là một trong những
nghề được trả lương cao nhất. Bởi
vậy mà tôi đã quyết định thay đổi
nghề nghiệp chuyên môn của mình.
vật chất. Xuất hiện sự độc lập trong
việc ra quyết định và trách nhiệm cho
các quyết định của bản thân.



Vì điều gì mà Anh/Chị đạt được
thành công trong nghề nghiệp mới
của mình?
Sự hài hòa giữa kinh nghiệm của
một chuyên gia kinh tế và kế toán
trưởng đã giúp tôi rất nhiều. Hơn
nữa, tôi không sợ đưa ra quyết định

và có khả năng không chỉ làm việc
mà còn học hỏi người khác.
Một lần nữa mô hình thành công được
khẳng định – mô hình thành công ở
tầm “chuyên gia”, tầm quan trọng của
việc ra quyết định cũng có ý nghĩa đối
với ứng viên, thêm vào đó, ở đây xuất
hiện sự lảng tránh, nghĩa là có thể giả
định mối quan hệ tiêu cực của ứng viên
với tình huống, trong đó mọi người
không muốn/sợ đưa ra quyết định. Ứng
viên tăng thêm ý nghĩa “có khả năng
làm việc”, xuất hiện đòi hỏi cao đối với
bản thân và người khác.
Vì sao Anh/Chị lại chọn công việc
này?
Tôi nghe nhiều kiểm toán viên khen
ngợi về công ty này và người ta cũng
đưa ra nhiều điều kiện hấp dẫn cho
tôi.
Xuất hiện mức độ cao trong việc định
hướng đến uy tín nghề nghiệp cũng
như động cơ vật chất.

Anh/Chị có phải là một kế toán
trưởng giỏi?
Đúng vậy.
Việc tự đánh giá được coi là bình
thường trong điều kiện chúng ta biết
được uy tín nghề nghiệp tốt của ứng

viên.
Vì sao Anh/Chị lại cho là như vậy?
Tôi thường đáp ứng tốt các yếu cầu
của kiểm toán viên, thanh tra thuế,
tôi có các nhân viên dưới quyền giỏi
Tham khảo tổng hợp, ứng viên quan
tâm đến các chỉ số khách quan của sự
thành công (thanh tra thuế), cũng như
định hướng đến ý kiến của bản thân về
người khác. Nhìn nhận bản thân như là
nghề, ổn định mà tôi tin tưởng và hài
lòng.
người lãnh đạo, đánh giá cao kiến thức
của đồng nghiệp và các nhân viên dưới
quyền.
Anh/Chị đã từng thành công? Hãy
mô tả thành công lớn nhất của bản
thân.
Tôi cho rằng, dự án lớn nhất của
bản thân là áp dụng hệ thống báo
cáo của nước ngoài vào một tập
đoàn lớn. Tôi đã kịp điều phối công
việc của nhiều bộ phận và dàn xếp
công việc ổn thỏa chỉ sau nửa năm
sau khi ứng dụng hệ thống báo cáo
này.
Ứng viên nhìn nhận bản thân như một
nhà lãnh đạo, thể hiện thiên hướng đối
với các dự án lớn mang tính sáng tạo.
Có cách nhìn nhận hệ thống (dàn xếp

công việc ổn thỏa), có sự hòa hợp giữa
cơ hội và thủ tục/thể thức.

Anh/Chị đạt được thành công vì điều
gì?
Mục tiêu rõ ràng, mục tiêu chung
với lãnh đạo, khả năng tìm ra giải
pháp đúng hạn.

Ý nghĩa mục tiêu đối với động cơ làm
việc, sự hiểu biết về kinh doanh và tổ
chức nói chung, ý nghĩa của việc ra
quyết định và thiên hướng đối với hành
động nhanh – các yếu tố có ý nghĩa đối
với ứng viên, mô hình thành công.
Vì sao Anh/Chị lại cho rằng đó là
thành công?
Vì các chỉ số kinh doanh thực sự là
tốt.

Các chỉ số phát triển khách quan và sự
thành công trong kinh doanh là những
yếu tố quan trọng trong việc tự đánh
giá và đánh giá thành tích chuyên môn.
Anh/Chị đã từng gặp thất bại?
Đúng thế.
Sự tự đánh giá phù hợp, khả năng nhận
ra sai lầm trong công việc.
Những sai lầm này là do đâu?
Tôi không thể nằng nặc bắt mọi

người theo ý mình khi cần thiết.
Khả năng nhận trách nhiệm về mình,
một lần nữa mô hình thành công được
khẳng định – khả năng bảo vệ ý kiến
của mình.

Anh/Chị sẽ hành động như thế nào
trong tình huống khi không thể đạt
được mục tiêu đặt ra cho bản thân?
Tôi cho rằng, không có khó khăn nào
mà tôi chưa trả qua.
Chiến lược hành động trong điều kiện
không thành công cũng khá là hấp dẫn:
ứng viên không nản lòng trước mục
tiêu và sẵn sàng đối mặt với mọi thách
thức, thử các phương án khác.
Thế nếu vẫn không đạt được mục
tiêu?
Sẽ tìm cách khác. Nếu cho đến giờ
tôi vẫn cho rằng mục tiêu là khả thi.
Ở đây chúng ta nhìn thấy ý nghĩa rằng,
ứng viên cần tự tin vào tính khả thi của
mục tiêu, chỉ trong trường hợp này,
anh ta tiếp tục tìm kiếm các giải pháp
khác.
Anh/Chị coi những điều gì là mặt
mạnh nhất của mình? Vì sao?
Khả năng đạt được mục tiêu và
không sợ đưa ra giải pháp, thậm chí
nếu như tôi không thích các giải

pháp đó. Chính vì thế mà điều này
giúp tôi nhiều trong sự nghiệp
chuyên môn của mình.
Mô hình thành công: ưu điểm – đó là
những gì giúp anh ta đạt được sự
nghiệp chuyên môn. Đối với anh ta, sự
nghiệp và chuyên nghiệp đóng vai trò
quan trọng. Thiên hướng bảo vệ ý kiến,
kinh nghiệm tiêu cực trong các giải
pháp không phổ biến, vì thế cần lưu ý
đến các điểm này vì ứng viên có thể
thể hiện thiên hướng đối với một số
quả quyết nhằm bảo vệ ý kiến và quan
điểm của mình.
Điều gì Anh/Chị coi là nhược điểm
của bản thân? Vì sao?
Tôi rất dễ rơi vào trạng thái tranh
luận. Điều này đôi khi chiếm rất
nhềiu thời gian của bản thân.
Khă năng nhận biết nhược điểm, gọi
tên nhược điểm của bản thân. Thiên
hướng đối với hạnh động nhanh gọn,
không muốn mất nhiều thời gian cho
nhưng việc không đâu.
Nói tóm lại, trước mặt chúng ta là một ứng viên có trình độ chuyên môn cao,
có khả năng đưa ra quyết định, biết bảo vệ quan điểm của mình và dám nhận
trách nhiệm, khá ổn định, mong muốn dự đoán tương lai, đôi khi hơi quá
khắt khe và cương quyết, là một lãnh đạo có chí hướng với khả năng tự đánh
giá và thiên hướng đối với việc quản lý.
Như các bạn đã thấy, khi tiến hành phỏng vấn dự đoán tính cách, có thể dễ

dàng thay đổi các công thức và trình tự các câu hỏi, dựa vào các câu trả lời
của ứng viên.

×