DANH MỤC BẢNG
STT Số hiệu Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 Bảng giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi
nhánh (2009 -2011)
37
2 Bảng 2.2 Bảng giá trị và tỷ trọng nợ vay của chi nhánh
(2009 -2011)
39
3 Bảng 2.3 Bảng xếp hạng chấm điểm tín dụng tại Vietinbank 47
4 Bảng 2.4 Bảng đánh giá tín dụng tổng hợp 47
5 Bảng 2.5 Bảng phân loại nợ 48
6 Bảng 2.6 Bảng khả năng thu nợ 49
7 Bảng 2.7 Bảng thu nhập từ lãi qua các năm (2009-2011) 50
8 Bảng 2.8 Bảng nợ quá hạn 51
9 Bảng 2.9 Bảng tỷ lệ nợ xấu 52
10 Bảng 2.10 Bảng tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 53
i
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT Số hiệu Tên hình, biểu đồ Trang
1 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Ngân hàng thương mại cổ
phẩn Công thương chi nhánh Đống Đa
34
2 Hình 2.2 Biểu đồ tình hình biến động của vốn huy động từ
2009 đến 2011
38
3 Hình 2.3 Biểu đồ tình hình cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn từ năm 2009 đến 2011
39
4 Hình 2.4 Biểu đồ tình hình dư nợ của Vietinbank Đống Đa
từ năm 2009 đến 2011
48
5 Hình 2.5 Biểu đồ tình hình thu nợ của Vietinbank Đống
Đa từ năm 2009 đến 2011
49
6 Hình 2.6 Biểu đồ tình hình thu nhập từ lãi của Vietinbank
Đống Đa từ năm 2009 đến 2011
50
7 Hình 2.7 Biểu đồ tình hình nợ quá hạn của Vietinbank
Đống Đa từ 2009 đến 2011
52
8 Hình 2.8 Biểu đồ tình hình nợ xấu của Vietinbank Đống
Đa từ năm 2009 đến 2011
53
9 Hình 2.9 Biểu đồ tình hình lợi nhuận thu được từ hoạt
động tín dụng của Vietinbank từ năm 2009 đến
2011
54
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam cũng như các nước trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng cũng như những đóng góp đáng
kể của mình vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Theo thống kê, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiến tới 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp
hơn 28% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm, góp
phần chuyển dịch cơ cầu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân cư. Để phát
triển, tăng trưởng và tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các
doanh nghiệp cần vốn để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ thường huy động từ các nguồn như các cá
nhân, doanh nghiệp khác, gia đình, bạn bè và một nguồn rất quan trọng là từ các
ngân hàng thương mại. Nguồn tài chính giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm bắt
được các cơ hội đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và nâng
cao năng lực cạnh tranh. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên,việc tiếp cận các nguồn vốn là một trở ngại lớn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô và vốn
chủ sở hữu nhỏ, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây
dựng các dự án có tính khả thi còn yếu, số liệu thông tin kế toán chưa đáng tin cậy.
Vì vậy, dưới con mắt của các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
những khách hàng có độ rủi ro cao. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại
được đánh giá là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn.Trong những năm gần đây
nhiều ngân hàng thương mại đã không ngừng hoàn thiện và cung ứng nhiều sản
phẩm dịch vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng này. Việc hướng các sản phẩm
dịch vụ vào doanh nghiệp vừa và nhỏ đặc biệt là các sản phẩm cho vay doanh
1
nghiệp đã đem lại cho các ngân hàng thương mại doanh số hoạt động không nhỏ,
góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trên thị
trường tài chính.
Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ
quy trình tín dụng. Nó giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất
hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay
vốn; phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay;
giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và
giảm được xác suất của hai loại sai lầm thường xảy ra trong quyết định cho vay đó
là cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.
Chính vì lý do đó mà tác giả chọn đề tài: “Công tác thẩm định cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương
Việt Nam chi nhánh Đống Đa” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Về mặt cơ sở lý thuyết của công tác thẩm định cho vay tại ngân hàng thì đã
có tài liệu của Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều với cuốn “ Tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng”, “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. Về mặt thực tiễn thì có
nghiên cứu của Thạc sỹ Tào Tiến Hiệp – Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội”; Thạc
sỹ Nguyễn Thu Phương – Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “Nâng cao chất lượng
tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô” cùng với luận văn
của nhiều sinh viên các trường đại học trong cả nước về vấn đề này. Tuy nhiên,
những nghiên cứu này chỉ mới đề cập sơ lược về việc chất lượng tín dụng và thẩm
định tín dụng mà chưa đi sâu vào nghiên cứu quy trình thẩm định tín dụng. Hiện
nay chưa có luận văn nào nghiên cứu về công tác thẩm định cho vay tại
Ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa. Vì vậy, đây là vấn đề cần được
nghiên cứu một cách nghiêm túc.
2
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác thẩm định cho vay và xây
dựng khung phân tích áp dụng cho Ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng và
đánh giá về công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Đống Đa. Xác định được các hạn chế
và những khó khăn trong công tác này và đề xuất các giải pháp thực tế nhằm nâng
cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công
thương chi nhánh Đống Đa.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
nhánh Đống Đa đối với công tác thẩm định tài chính.
Thời gian: trong giai đoạn từ 2009 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích, tổng
hợp và so sánh. Trong đó coi trọng phương pháp đúc kết các bài học từ việc tham
khảo kinh nghiệm về công tác thẩm định cho vay vốn của các ngân hàng thương
mại khác.
6. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác thẩm định cho vay của ngân hàng
thương mại. Xây dựng khung lý thuyết về đánh giá công tác thẩm định cho vay
Áp dụng khung lý thuyết vào phân tích công tác thẩm định của ngân hàng và
chỉ ra các điểm hạn chế tại ngân hàng
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
cho vay tại ngân hàng.
3
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định cho vay đối với doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi
nhánh Đống Đa
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trước tiên, để có được khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, chúng ta bắt
đầu nghiên cứu từ khái niệm doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác
nhau về doanh nghiệp, nhưng theo Luật doanh nghiệp nước Việt Nam năm 2005 và
có hiệu lực từ 1/7/2006 đã nêu: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”. Khi căn cứ vào quy mô
hoạt động của doanh nghiệp thì người ta có thể phân thành 3 loại doanh nghiệp là:
Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều căn cứ vào “Tổng số vốn kinh
doanh và số lượng lao động của doanh nghiệp” để phân biệt doanh nghiệp thuộc
loại doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa hay doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, ở mỗi
nước các tiêu thức làm căn cứ để phân biệt loại hình doanh nghiệp lại là khác nhau.
Ở Việt Nam cũng căn cứ vào hai tiêu thức trên để phân loại doanh nghiệp,
theo công văn số 681/CP - KTN do Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998 có quy
định DNVVN là doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng và có số lao động
thường xuyên không quá 200 người. Nhưng cùng với sự phát triển của đất nước,
các doanh nghiệp cũng ngày càng gia tăng, trong đó đã có nhiều doanh nghiệp có
mức vốn trên 5 tỷ đồng, hay có lao động trên 200 người nhưng vẫn chưa đủ mạnh
để được coi là doanh nghiệp lớn. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
90/2001/NĐ - CP, ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN), trong đó đã đưa ra định nghĩa là: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
5
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội cụ thể của ngành, địa phương,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói
trên”. Như vậy, chúng ta có thể hiểu về DNVVN như định nghĩa theo Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001
1.1.2. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN bên cạnh việc mang các đặc trưng vốn có của doanh nghiệp, thì nó
còn những đặc điểm riêng biệt. Qua đó người ta có thể phân biệt giữa DNVVN với
các loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể các DNVVN có các đặc điểm chủ yếu sau:
- DNVVN có quy mô hoạt động nhỏ, có thể hoạt động đa dạng ở nhiều
ngành nghề kinh tế, do đó sức lan toả của các DNVVN là rất lớn. Mặt khác, nó có
thể thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo số liệu ước tính của Bộ
kế hoạch và Đầu tư (năm 2007) thì khu vực DNVVN chiếm 33% tổng giá trị sản
lượng công nghiệp, 68% tổng lượng hàng hoá vận chuyển, 80% tổng mức bán lẻ…
- DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít, nguồn vốn kinh doanh và mở rộng sản
xuất bị hạn chế, nhưng hiệu quả kinh tế cao, khả năng thu hồi và quay vòng nhanh,
có sức thu hút nhiều thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực này.
- Là loại hình doanh nghiệp có sự năng động lớn trước những thay đổi của thị
trường. Mặt khác, nó có thể chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh, tăng giảm lao động, chuyển địa điểm dễ dàng. Nhưng tính ổn định của DNVVN
là không cao.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý của các DNVVN rất gọn nhẹ, các quyết
định quản lý, triển khai thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp có
hiệu quả. Mặt khác, mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp là rất gần
6
gũi và thân thiết. Nhưng trình độ quản lý nhìn chung còn hạn chế, ít được đào tạo
một cách khoa học.
- Hiện tượng trốn thuế, trốn đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với
ngành nghề đăng ký, làm và bán hàng giả, hàng kém chất lượng rất phổ biến, do
hoạt động phân tán nên khó quản lý…
- Khả năng mở rộng kinh doanh và hợp tác với các công ty nước ngoài là rất
hạn chế.
Nhìn chung, trong giai đoạn của nước ta hiện nay các DNVVN vẫn chưa
thực sự phát triển theo đúng tiềm năng vốn có của nó, có thể gồm nhiều lý do, trong
đó có các lý do như: Khung pháp lý dành cho các DNVVN hiện nay còn thiếu, các
chính sách nhằm hỗ trợ, bảo vệ cho các DNVVN phát triển còn nhiều hạn chế…
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay, tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được quốc tế
thừa nhận, hoạt động và sự phát triển của các DNVVN đóng vai trò lớn trong sự
phát triển của nền kinh tế quốc gia. Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam
các DNVVN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Cụ thể, vai trò của các DNVVN được thể hiện là:
- Các DNVVN tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, mang lại nguồn thu
nhập ổn định và lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp,
phụ nữ mang thai hay những người tàn tật đều có cơ hội có việc làm. Đây là một
trong những vai trò rõ nét nhất của các DNVVN, và là nguyên nhân khiến chúng ta
phải quan tâm và phát triển đối tượng này. Hiện nay, do khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, năm nay được dự báo là năm có tỷ lệ thất nghiệp lớn, vì vậy nếu các DNVVN
được quan tâm hơn nữa, nhằm phát triển hơn nữa sẽ góp phần làm giảm bớt tình
trạng thất nghiệp như hiện nay.
- Các DNVVN có thể tận dụng được nhiều nguồn nguyên nhiên vật liệu để
sản xuất ra nhiều loại hàng hoá khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, ngoài
7
ra còn tạo ra nhiều các nguyên liệu, sản phẩm phụ trợ cho các ngành sản xuất công
nghiệp, và có thể tham gia vào xuất khẩu ra nước ngoài.
- Các DNVVN có thể góp phần vào việc phân bổ nguồn lao động, phân bổ
các ngành công nghiệp đến các vùng dân cư khác nhau trên khắc đất nước, nhờ đó
làm giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực và nâng cao tính cạnh
tranh trên toàn quốc.
- Các DNVVN có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính
được huy động trong nước, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, góp phần làm tăng tính
hiệu quả trong quá trình quản lý và sản xuất.
- Các DNVVN có thể góp phần bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn, góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Các DNVVN có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của đất
nước, duy trì, bảo tồn và phát triển các ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, giữ
gìn và phát triển những sản phẩm độc đáo, phát triển trong những làng nghề truyền
thống, các ngành được coi là mang đậm bản sắc của dân tộc.
- Các DNVVN góp phần đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thêm cho các đội
ngũ nhân viên, công nhân, những nhà quản trị mới trong nền kinh tế thị trường.
Đây cũng có thể coi là nơi “ươm” ra những tài năng cho xã hội, vì mới đầu có khi
họ chỉ là các DNVVN, rồi sau này họ có thể vươn ra thành các doanh nghiệp lớn,
sự phát triển của các doanh nghiệp này sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất
nước.
- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết các
quốc gia các doanh nghiệp và nhỏ thường đóng góp khoảng 20 - 50% thu nhập
quốc dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị
trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ năng
trong nước, điều này có ý nghĩa đòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm
thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
8
- Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ,
vốn nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh
phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có
khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế
quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện
đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư
giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
1.2. Vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách
hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự
án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực
sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách
hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng
quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải
xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm
định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án
bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay [2,3].
1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng giúp đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.Thẩm định tín dụng
là một trong nhưng khâu rất quan trọng trong toàn bộ qui trình tín dụng. Tầm quan
trọng của nó thể hiện ở những điểm sau:
- Hạn chế thông tin bất cân xứng.
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu
tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
9
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết
định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm quan trọng trong quyết định
cho vay: (1) cho vay một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
1.2. Các loại hình thẩm định tín dụng
1.2.1. Thẩm định tín dụng ngắn hạn
1.2.1.1. Mục tiêu và đối tượng thẩm định tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Ngân
hàng cấp khoản tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích chủ yếu là bổ sung
vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều
hình thức như cho vay bổ sung vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có giá, hoặc tài
trợ xuất nhập khẩu. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung
thiếu hụt vốn lưu động.
Đối tượng của thẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay
vốn và tài sản đảm bảo nợ vay.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng thu hồi nợ đối với khoản cho vay ngắn hạn. Một khi khách hàng tìm
đến ngân hàng xin vay vốn ngắn hạn có nghĩa là họ thật sự cần vốn vay để bổ sung
thiếu hụt vốn lưu động của họ. Ngoại trừ một số rất ít khách hàng tìm đến ngân
hàng vì động cơ lừa đảo, đa số khách hàng tìm đến ngân hàng vì động cơ trung
thực. Họ cần vốn và tin tưởng rằng vốn sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả để
tạo ra lợi nhuận thỏa đáng cho chính họ và trang trải lãi vay cho ngân hàng.[2,3]
1.2.1.2. Nội dung thẩm định
Khả năng thu hồi nợ vay ngắn hạn phụ thuộc vào các yếu tố như: tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp, năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp,
10
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh
doanh, uy tín tín dụng của doanh nghiệp.
Vì vậy, để đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của
khách hàng, công tác thẩm định cần tập trung thẩm định: tư cách pháp nhân của
khách hàng, năng lực quản lý của người điều hành, tình hình tài chính của doanh
nghiệp, tính khả thi của phương án vay vốn và uy tín của khách hàng. Trong đó
thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp và tính khả thi của phương án vay
vốn là quan trọng nhất.[2,3].
a. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
Những nội dung cần thẩm định về tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính:
Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính
Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài chính
Thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu khách hàng giải thích về những điểm
đáng nghi ngờ phát hiện được.
Quan sát và xem xét lại tài liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các
báo cáo tài chính nếu cần.
Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp.
- Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa trên phân tích các
nhóm hệ số sau:
Phân tích các tỷ số thanh khoản
Tỷ số thanh khoản
11
Tỷ số
thanh toán
hiện hành
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
=
Tỷ số thanh toán hiện hành(còn gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn) được xác
định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động
chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả.
Nếu tỷ số này < 1 : khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất thấp, doanh
nghiệp không có đủ tài sản để đảm bảo chi trả nợ vay.
Nếu tỷ số này > 1: khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp đủ tài sản để đảm bảo trả nợ vay.
Tỷ số thanh toán nhanh là một tỷ số tài chính dùng để đo khả năng huy động
tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp hàng tồn kho không dễ chuyển đổi
thành tiền nên người ta đưa ra hệ số thanh toán nhanh để xem xét tài sản dễ chuyển
thành tiền hơn để thanh toán nợ ngắn hạn.
Tỷ số này được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản nhưng
không kể giá trị hàng tồn kho vào trong giá trị tài sản lưu động khi tính toán.
Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay
các khoản ngắn hạn.
Tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính, còn gọi là tỷ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ sử
dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Loại tỷ số này gồm có tỷ số nợ so với
vốn chủ sở hữu, tỷ số nợ so với tổng tài sản và tỷ số nợ dài hạn.
12
Tỷ số
thanh toán
nhanh
Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
=
Tỷ số nợ
so với vốn
chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
=
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của công ty và qua đó còn đo lường
được khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Nếu tỷ số này ≥ 1: doanh nghiệp quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy rủi ro
của doanh nghiệp dồn hết cho ngân hàng gánh chịu.
Nếu tỷ số này <1: doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp.
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của công
ty.
Nếu ≥ 1: toàn bộ tài sản của công ty không đủ để trả nợ và thực tế công ty sẽ
phá sản ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng lúc.
Nếu < 1: chứng tỏ doanh nghiệp vay ít và khả năng tự chủ của công ty là cao.
Tỷ số khả năng trả lãi vay là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng
lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
Nếu >1: công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay.
Nếu <1: chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình
hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số này chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay chứ không cho
biết khả năng trả cả gốc lẫn phần lãi ra sao.
13
Tỷ số nợ
so với tổng
tài sản
Tổng giá trị nợ
Tổng tài sản
=
Tỷ số khả năng
trả lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
=
Tỷ số nợ dài hạn
Giá trị nợ dài hạn
Giá trị nguồn vốn dài hạn
=
Tỷ số hiệu quả hoạt động
Tỷ số hoạt động phảithu
Số vòng quay khoản phải thu (hay hệ số quay vòng các khoản phải thu) là
một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Để xác định vòng quay khoản phải thu, chúng ta cần biết doanh thu bán chịu
ròng. Thường thi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt
Nam không thể hiện khoản doanh thu này. Do đó, cần dựa vào thuyết minh báo cáo
tài chính hoặc ước lượng xem tỷ trọng bán chịu trong tổng doanh thu là bao nhiêu.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan
sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân (hay số ngày luân chuyển các khoản phải thu, số ngày
tồn đọng các khoản phải thu, số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp
mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng
quay khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu
chia cho doanh thu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày.
Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của
doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy
14
Số vòng quay
khoản phải thu
Doanh thu bán chịu ròng hàng năm
Bình quân giá trị khoản phải thu
=
Kỳ thu tiền
bình quân
Số ngày trong năm
Số vòng quay khoản phải thu
=
tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán.
Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng
chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ
hạn được hưởng chiết khấu.
Tỷ số hoạt động khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Tỷ số này đo lường uy tín của công ty trong
việc trả nợ đúng hạn.
Số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu
chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ sốvòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời
thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm
đối với khách hàng.
Tỷ số hoạt động tồn kho
Tỷ số này đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty. Tỷ số này càng lớn
thì hàng tồn kho càng ít bị tồn đọng.
15
Số vòng quay
khoản phải trả
Doanh thu mua chịu ròng hàng năm
Bình quân giá trị khoản phải trả
=
Kỳ trả tiền
bình quân
Số ngày trong năm
Số vòng quay khoản phải trả
=
Vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Bình quân giá trị hàng tồn kho
=
hoặc có thể được xác định bằng công thức[2] sau:
Số ngày tồn kho là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một
doanh nghiệp. Nó được xác định bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng
quay hàng tồn kho.
Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều
cho hàng tồn kho.
Tỷ số hoạt động tài sản
Số vòng quay tổng tài sản (hay gọi tắt là số vòng quay tài sản) là một tỷ số
tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt được trong
một thời kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản (bao gồm cả tài sản lưu
động lẫn tài sản cố định) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó. Giá trị bình quân tính
bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu.
Các tỷ số khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi so với doanh thu
16
Số ngày tồn kho
Số ngày trong năm
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Số vòng quay
tổng tài sản
Doanh thu ròng
Bình quân giá trị tổng tài sản
=
Vòng quay hàng
tồn kho
Doanh thu
Giá trị tồn kho bình quân
=
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với doanh thu. Thường thường tỷ số
này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so với doanh thu nên còn gọi là chỉ tiêu tỷ
suất lãi gộp hay lợi nhuận trên doanh thu nếu sử dụng lãi gộp, hoặc chỉ tiêu tỷ suất
lãi ròng hay lợi nhuận ròng trên doanh thu nếu sử dụng lãi ròng.
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu.
Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty có lãi. Tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Khả năng sinh lợi so với tài sản
Tỷ số khả năng sinh lợi so với tài sản này đo lường khả năng sinh lợi so với
tài sản, hay nói các khác tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số được
các cổ đông quan tâm bởi vì nó thể hiện một đồng vốn góp vào doanh nghiệp sinh
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đứng trên góc độ ngân hàng, chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận
trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên,
17
Tỷ suất lãi gộp
Doanh thu ròng – Giá vốn hàng bán
Doanh thu ròng
=
Tỷ suất lãi ròng
Lợi nhuận ròng sau thuế
Doanh thu ròng
=
Tỷ số lãi ròng
so với tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng sau thuế
Giá trị tổng tài sản
=
Tỷ số lãi ròng
so với vốn chủ
sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi vay thì
càng tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.
- Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Muốn đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta cần so sánh
các tỷ số tài chính xác định ở trên với một số căn cứ để có thể rút ra được kết luận
chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các căn cứ so sánh sử dụng bao
gồm:
So với các tỷ số của những thời kỳ trước
So với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng
So với các tỷ số bình quân ngành
b. Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn
- Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu:
Yếu tố quyết định đầu tiên khi thẩm định một phương án sản xuất kinh
doanh là phân tích thị trường và qua đó dự báo doanh thu. Để phân tích tốt tình
hình thị trường đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu về tình hình thị trường của sản
phẩm hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt động. Am hiểu ở đây thể hiện rõ ở các
mặt: về nhu cầu thị trường, về giá cả và về thị phần của khách hàng mình đang xem
xét cấp tín dụng. Nếu cần có thể tham khảo thêm các thông tin về nghiên cứu thị
trường hoặc thông tin về ngành sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích và dựa vào kinh nghiệm am hiểu về tình hình thị trường của
ngành sản xuất kinh doanh mình đang xem xét, cán bộ tín dụng có thể phán quyết
mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập. Từ đó
đánh giá chung về tính chất khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
- Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí:
Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí và cách tính giá
18
thành sản phẩm. Từ đó có thể phán quyết các khoản mục chi phí nào là hợp lý,
khoản mục chi phí nào không hợp lý.
Ngoài kinh nghiệm và sự am hiểu về ngành, cán bộ tín dụng nên tích lũy
thông tin về chi phí của những doanh nghiệp khách trong cùng ngành có quy mô
tương tự để làm cơ sở so sánh. Qua đó phán quyết về mức độ tin cậy của các khoản
mục chi phí mà khách hàng đã xây dựng trong phương án sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Thẩm định tín dụng dài hạn
1.2.2.1. Mục tiêu, đối tượng của thẩm định tín dụng dài hạn
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp
các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho
đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra ngân hàng
cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu
động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đại đa số các
khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư.
Do vậy, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi của
dự án về mặt tài chính.
Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng
cho vay để đầu tư vào dự án đó.[2,3]
1.2.2.2. Nội dung thẩm định
a. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành
cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung các thông số thường gặp bao gồm:
- Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế
- Dự báo tỷ lệ lạm phát
- Dự báo tỷ giá hối đoái
19
- Dự báo kim ngạch xuất khẩu
- Dự báo tốc độ tăng giá
- Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư
- Ước lượng thị phần của doanh nghiệp
b. Thẩm định các thông số xác định chi phí
Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử
dụng trong từng loại dự án. Thông thường các thông số này do các chuyên gia kỹ
thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông số dùng làm cơ
sở xác định chi phí thường thấy bao gồm:
- Công suất máy móc thiết bị
- Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng mức lao động
- Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng…
- Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao
- Ngoài ra còn nhiều loại thông số dự báo khác theo từng dự án.
c. Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ
của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào và thực chi hay
dòng tiền ra của dự án tính theo từng năm.
Cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận mà là ngân lưu bởi vì
lợi nhuận không phản ánh chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
Điều quan trọng trong khi thẩm định ngân lưu là xem xét cách thức xử lý các
loại chi phí khi ước lượng ngân lưu có hợp lý hay không. Thông thường cần chú ý
cách xử lý các loại chi phí như sau: [2,3,16]
- Chi phí cơ hội: Là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử
dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản
thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân lưu, vì đó là một khoản thu nhập mà công
20
ty phải mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có
tính loại chi phí này vào ngân lưu hay không? Thông thường, khách hàng dễ bỏ
quên không kể loại chi phí này.
Ví dụ: Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đang xem xét dựa án mở cửa hàng giới
thiệu sản phẩm của công ty. Cửa hàng này sẽ được đầu tư nâng cấp từ một cửa
hàng của công ty trước đây cho Công ty cổ phần điện lạnh công nghiệp Đại Kim
thuê để bán các sản phẩm điện lạnh công nghiệp với tiền thuê hàng tháng là 100
triệu đồng. Trong tình huống này, chi phí cơ hội chính là khoản tiền thuê hàng
tháng 100 triệu đồng hay 1,2 tỷ đồng một năm của công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
phải mất đi do sử dụng của hàng cho thuê vào dự án mở cửa hàng giới thiệu sản
phẩm. Do đó, ngân lưu của dựa án phải thể hiện khoản chi phí cơ hội 1,2 tỷ đồng
mất đi hàng năm trong phần ngân lưu ra. Cần chú ý xem công ty có kể khoản chi
phí này vào ngân lưu của dự án khi thẩm định dự án.
- Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực
hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã
xảy ra rồi. Sở dĩ chi phí chìm không được tính vào ngân lưu của dự án là vì loại chi
phí này không ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. Các
dạng điển hình của chi phí chìm bao gồm: chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm,
chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định cần để
ý cách xử lý loại chi phí này vì thường khách hàng vẫn kể luôn loại chi phí này vào
ngân lưu.
Ví dụ:Gần đây, do nhu cầu bao bì cung cấp cho các nhà máy sản xuất xi
măng trong nước gia tăng nên nhà máy sản xuất bao bì Kiên Lương muốn đầu tư
mở rộng thêm một dây chuyền sản xuất bao bì theo công nghệ hiện đại nhập từ
Italia. Nhà máy thuê chuyên gia lập dự án với chi phí chi trả cho việc lập dự án là 1
tỷ đồng. Toàn bộ chi phí đầu tư dự án do chuyên gia ước tính là 15 tỷ đồng bao
gồm 1 tỷ đồng chi phí thuê lập dự án. Một phần ba chi phí đầu tư dự án này từ
21
nguồn vốn của nhà máy, phần còn lại vay cua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Kiên Giang, tức khoản 10 tỷ đồng.
Trong trường hợp này, ta phải bóc tách 1 tỷ đồng chi phí thuê lập dự án ra
khỏi ngân lưu vì đây là loại chi phí chìm, đã xảy ra trước khi xem xét đến đầu tư dự
án. Ngoài ra cần phải giải thích và làm cho khách hàng hiểu tại sao không được kể
phần chi phí này vào ngân lưu dự án. Kết quả nhu cầu đầu tư của dự án là 14 tỷ chứ
không phải 15 tỷ như khách hàng ước lượng và do đó ngân hàng chỉ cho vay khoản
tiền là 9,33 tỷ đồng chứ không phải 10 tỷ đồng.
- Chi phí lịch sử (Historical cost): Là chi phí cho những tài sản sẵn có của
công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào ngân lưu của dự án
hay không còn tùy thuộc vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài
sản bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính
vào ngân lưu của dự án như trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm định cần chú ý
loại chi phí này thường bị khách hàng bỏ qua khi ước lượng ngân lưu.
d. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
suất chiết khấu của dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất
sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị
trường tài chính. Vì vậy suất sinh lời yêu cầu tối thiểu là chi phí vốn của dự án. Chi
phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của
công ty hoặc rủi ro của dự án.[2,3]
Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC)
D E
WACC = (1 – T
C
) R
D
+ R
E
V V
Trong đó:
E : Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, được tính bằng giá thị
trường mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
22
D : Giá thị trường của nợ
V(=E+D): Giá thị trường của công ty
T
C
: Thuế suất thuế thu nhập của công ty
R
D
: Chi phí sử dụng nợ
R
E
: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
e. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
Thẩm định cách tính NPV( giá trị hiện tại ròng)
n CF
i
NPV = - CF
0
+ ∑
i=0 (1+r)
i
CF
0
: Ngân lưu ròng năm 0
CF
i
: Ngân lưu ròng năm thứ i
r : Suất chiết khấu của dự án
n : Tuổi thọ của dự án
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư vì nó thể
hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho công ty. Dự án chỉ đáng đầu tư khi
NPV ≥ 0 vì chỉ khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi
nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư.
Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
n CF
i
CF
0
= ∑
i=0 (1+IRR)
i
Tỷ suất sinh lời nội bộ chính là tỷ suất sinh lời thực tế của dự án. Vì vậy, một
dự án được chấp nhận khi tỷ suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn
tỷ suất sinh lời yêu cầu (tỷ suất chiếu khấu). Theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp
nhận là dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng tỷ suất sinh lời yêu cầu. Tỷ suất sinh lời
yêu cầu được chọn ở đây là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC.
Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí
đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là
thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn gọi
là ngưỡng thời gian hoàn vốn.
23