Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

thuyết trình tài chính doanh nghiệp chứng chỉ đặc quyền và trái phiếu chuyển đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 48 trang )

Diagram – Contents
Click to add Title
1
Click to add Title
2
Click to add Title
3
Click to add Title
4
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
VÀ TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
MỤC TIÊU
1
Nắm được
chứng chỉ đặc
quyền và trái
phiếu chuyển
đổi là gì
3
Tại sao chúng
được phát
hành
2
Định giá
chúng như thế
nào
NỘI DUNG
1
3
2
4


Chứng chỉ đặc quyền
Trái phiếu chuyển đổi
Phân biệt chứng chỉ đặc quyền
và trái phiếu chuyển đổi
Tại sao DN phát hành chứng
chỉ đặc quyền và trái phiếu
chuyển đổi
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
Chứng chỉ đặc quyền thường dùng để chỉ một
quyền chọn dài hạn do một công ty phát hành
đối với cổ phần hay trái phiếu của chính công
ty đó, nhưng các ngân hàng đầu tư và các định
chế tài chính khác cũng phát hành CCĐQ để
mua cổ phần của một DN khác
ĐỊNH
NGHĨA
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
Chứng chỉ đặc quyền không được
quyền bỏ phiếu biểu quyết hay
nhận cổ tức. Nhưng giá thực hiện
chứng chỉ được tự động điều chỉnh
theo các khoản thanh toán cổ tức
bằng cổ phần hay các nghiệp vụ
chia nhỏ cổ phần.
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
Cty B.J. Services phát hành 4,8 triệu CCĐQ để thanh
toán cho hoạt động mua lại công ty. Mỗi CCĐQ cho phép
người nắm giữ mua cổ phần của B.J. Services với giá 30$ vào
bất kỳ thời điểm nào trước tháng 4/2000. Lúc này giá cp của
công ty là 19$


Khi B.J. Services chia nhỏ cổ phần 1 thành 2 trong năm 1998,
công ty cũng chia nhỏ các chứng chỉ đặc quyền 1 thành 2 và
giảm giá thực hiện xuống ½: 30/2 = 15,0

DỤ
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
ĐỊNH
GIÁ
Có thể xem là một quyền chọn mua 5 năm
kiểu Mỹ
Mối liên hệ
giữa CCĐQ
và giá trị cổ
phần
thường
Giá trị thực tế của chứng
chỉ đặc quyền trước khi
đáo hạn
Giá trị lý thuyết
(giới hạn dưới của
giá trị CCĐQ)
Giá cổ
phiếu
Giá trị của chứng chỉ đặc quyền
Giá thực hiện = 15$
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
ĐỊNH
GIÁ
* Như vậy CCĐQ không có đặc trưng

bất thường và CP không chi trả cổ tức
: dùng công thức Black-Scholes để
định giá


* Hai vấn đề phức tạp: cổ tức và
loãng giá
Phát sinh khi CCĐQ phát hành cùng
với CP đang chi trả cổ tức
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
ĐỊNH
GIÁ
Cổ tức tiền mặt:
- CCĐQ không nhận được cổ tức
- Khi trả cổ tức làm giảm giá CP=>
ảnh hưởng đến CCĐQ.
Công thức Black-Shcoles định giá
trong điều kiện không chi trả cổ
tức.
Để định giá được ta phải dùng PP
nhị phân từng bước


CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
ĐỊNH
GIÁ
Một phức tạp khác là việc thực hiện các CCĐQ
làm gia tăng số cổ phần Vì vậy sẽ dẫn đến vấn đề
loãng giá
Khi các nhà đầu tư giao dịch

một quyền chọn mua hay
quyền chọn bán, thì :
 Tổng tài sản của công ty
 Số lượng cổ phiếu đang
lưu hành
Không Thay đổi
Nhưng, các chứng chỉ đặc
quyền được thực hiện :
 Tổng tài sản của công ty
 Số lượng cổ phiếu đang
lưu hành
Thay đổi
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN

United Glue vừa mới phát hành một gói 2 triệu đô la gồm nợ và chứng chỉ đặc
quyền. Sau đây là một số dữ liệu căn bản mà ta có thể dùng để định giá
các chứng chỉ đặc quyền:
• Số cổ phần đang lưu hành (N) : 1 triệu
• Giá cổ phần hiện hành (S) : 12$
• Số CCĐQ được phát hành bởi mỗi cổ phần đang lưu hành (q) : 0,10
• Tổng số chứng chỉ đặc quyền đã phát hành (Nq) : 100.000
• Giá thực hiện của chứng chỉ đặc quyền (EX) : 10$
• Thời gian đến khi đáo hạn của CCĐQ (t) : 4 năm
• Độ lệch tiêu chuẩn hàng năm của thay đổi giá CP(s) : 0,40
• Lãi suất (r) : 10%
• Cổ phần United không chi trả cổ tức

CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
• Giả dụ nợ trị giá 1,5 triệu đô la và các chứng chỉ đặc
quyền có giá trị 0,5 triệu đô la:

Chi phí cho Tổng Giá trị các khoản
vay
các CCĐQ = tài trợ – không kèm các
CCĐQ
500.000 = 2.000.000 – 1.500.000
• Nhà đầu tư phải trả cho mỗi chứng chỉ đặc quyền
500.000/100.000 = 5$
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH
Tài
sản hiện hữu


$16 $4
$12
Nợ
vay hiện hữu
Cổ
phần thường (một triệu
cổ
phần
với giá mỗi cổ phần 12$)
Tổng
cộng $16 $16
Tổng
cộng
SAU KHI PHÁT HÀNH
Tài
sản hiện hữu
Tài

sản mới được tài trợ
bằng
nợ
và chứng chỉ đặc quyền
$16
$2
$4
$1,5
Nợ
vay hiện hữu
Nợ
mới không có chứng chỉ
đặc
quyền


$5,5
$0,5
$12
Tổng
nợ
Chứng
chỉ đặc quyền
Cổ
phần thường

$12,5
Tổng
vốn cổ phần
Tổng

cộng $18 $18
Tổng
cộng
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
• CCĐQ là một quyền chọn để mua cổ phần United,
chúng ta có thể dùng công thức Black-Scholes để
định giá chứng chỉ này.
• Kết quả là một quyền chọn 4 năm để mua cổ phần
United với giá 10$/cổ phần có trị giá 6,15$.
• => Các nhà đầu tư đang chi trả 5$ một cổ phần
cho các CCĐQ có trị giá 6,15$.

CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
Khi chứng chỉ đặc quyền của United được thực hiện:
 Tổng tài sản: tăng thêm số tiền thực hiện
Nq x EX = 100.000 x 10$ = 1.000.000$
 Số lượng cổ phiếu đang lưu hành tăng thêm Nq = 100.000
Chúng ta cần khấu trừ loãng giá này khi định giá các chứng chỉ đặc
quyền.

LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO?
Giá trị
vốn cổ phần
(V)
=
Giá trị
tổng tài sản United
-


Giá trị
của nợ

Khi CCĐQ được thực hiện:
 Giá trị vốn cổ phần : V + NqEX
 Số lượng cổ phiếu đang lưu hành : N + Nq

 Giá cổ phần sau khi thực hiện =

LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO?
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO?
Giá trị
CCĐQ khi
đáo hạn
= x
Giá trị của quyền chọn đối với doanh nghiệp
tương ứng (không có chứng chỉ đặc quyền
đang lưu hành)
• Giá cổ phần của doanh nghiệp tương ứng này sẽ bằng với V/N
• Giá cổ phần của doanh nghiệp tương ứng này biến động nhiều
hơn giá cổ phần của United
• Vì vậy, ta sử dụng độ lệch tiêu chuẩn để đo lường mức độ biến
động của doanh nghiệp tương ứng
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN
GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO?
Giá cổ phần hiện tại của DN
cp
LOÃNG GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN

GIÁ TRỊ CCĐQ NHƯ THẾ NÀO?
Giá trị
CCĐQ khi
đáo hạn
=
x
Giá trị của quyền chọn đối với doanh nghiệp

tương ứng (không có CCĐQ đang lưu hành)

=
x
6,64 $
=

6,03 $ (< 6,15$)
Công thức Black-Scholes cho ta giá trị của quyền chọn mua cổ phần
với giá 12,5$ và độ lệch chuẩn * = 41% là 6,64$
Giá trị này ($6,03) hơi thấp hơn giá trị đã tính được khi không tính
đến loãng giá ($6,15) nhưng vẫn cao hơn giá bán của CCĐQ
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
Trái phiếu chuyển đổi (Convertible Bond) là một thân
nhân gần của gói trái phiếu – chứng chỉ đặc quyền. Trái
phiếu chuyển đổi là trái phiếu do công ty phát hành, có
kèm theo điều khoản trong đó người sở hữu trái phiếu có
quyền chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường theo
những điều kiện nhất định.
ĐỊNH
NGHĨA
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI

Trái phiếu chuyển đổi thường được bảo vệ đối với việc
chia nhỏ cổ phần hay chi trả cổ tức bằng cổ phần.

TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
Năm 1996, ALZA, một công ty dược phẩm, đã phát hành :
• 500 triệu đô la trái phiếu chuyển đổi, mệnh giá là $1.000/TPCĐ
• Lãi suất coupon 5%
• T = 10 năm (đáo hạn năm 2006)
• Có thể được chuyển đổi bất cứ lúc nào thành cổ phần với Tỷ lệ
chuyển đổi là 26,2
Giá chuyển đổi là $1.000/26,2 = $38,17/cp
Nếu ALZA chia cổ phần 1 thành 2, tỷ lệ chuyển đổi sẽ tăng lên 52,4 và
giá chuyển đổi sẽ hạ xuống còn: 1.000$/52,4 = 19.08$ .


TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
Một trong các loại chuyển đổi bất thường nhất là trái
phiếu quyền chọn lãi suất dễ thanh tiêu (LYON – liquid
yield option note). Đây là một trái phiếu có thể mua và
bán, có lãi suất coupon bằng 0
LYON-Liquid yield option note
• ALZA đã phát hành LYON của mình năm 1994 với
• Giá phát hành 35,47% mệnh giá $1.000
• T=20 năm, lãi suất coupon bằng 0
• Có thể chuyển đổi bất cứ lúc nào với tỷ lệ chuyển đổi
12,99 cổ phần.
• Giả sử trái phiếu DN có tỷ suất sinh lợi là 10%.
• Nếu các nhà đầu tư chuyển đổi ngay lập tức, họ từ bỏ
một trái phiếu có trị giá 1.000$/1,10
20

= 149$.
• Nếu họ chờ 20 năm sau mới chuyển đổi, họ từ bỏ một trái
phiếu trị giá 1000$

TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
LYON-Liquid yield option note

×