Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

đề tài sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức về giáo dục giới tính vào nội dung bài 47 sách giáo khoa sinh 11 cơ bản “điều khiển sinh sản ở động vật -

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 25 trang )

S GIO DC V O TO TNH LO CAI

Sáng kiến kinh nghiệm
đề tài: Sử dụng phơng pháp dạy học Lồng ghép
kiến thức về giáo dục giới tính vào nội dung bài 47
Sách giáo khoa sinh 11 cơ bản: Điều khiển sinh sản
ở động vật -
mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở ngời.

1
HỌ TÊN: NGUYỄN VĂN LUẬT
Chức vụ : Giáo Viên
Tổ chuyên môn: Sinh – Hóa – Địa – Thể Dục
Đơn vị : Trường THPT Số 3 Bảo Yên
Bảo Yên, Ngày 28 Tháng 03 năm 2012
Phần thứ nhất. MỞ ĐẦU

2
1.Lí do chọn chuyên đề ( chọn đề tài)
Hiện nay, trong chương trình giáo dục đào tạo ở trường THPT của Việt Nam, vấn
đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn giáo
dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng ghép vào một số
nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong môn Giáo dụng công dân, địa lí. Tuy
nhiên, những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và
sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính còn khá dè dặt,
các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay tiếp thu những kiến thức đó.
Trong khi các em học sinh khi được hỏi đều cho rằng cần được trang bị đầy đủ các kiến
thức về tâm - sinh lí và giao tiếp ứng xử ngay trong THPT. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo
viên chuyên trách về những vấn đề này hầu như chưa trường nào có. Các hoạt động giáo
dục của nhà trường chỉ dùng lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số


vấn đề sức khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS qua các hoạt động ngoại khóa. Các
giáo viên giảng dạy các bộ môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho
các em, một số người còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy
ngượng nữa là các em học sinh.
Hậu quả của sự thiếu hiểu biết về giới tính không phải ai khác mà chính các em phải
chịu. Theo tổ chức y tế thế giới: Phụ nữ chưa đến tuổi 18 đến khám phá thai tại các trung
tâm y tế ngày càng tăng. Cũng theo báo cáo, đây chỉ là số nổi, thực tế còn nhiều hơn vì
các em không khai đúng tuổi hay không dám đến bệnh viện để xử lí. Hậu quả của sự

3
thiếu hiểu biết về kiến thức giới tính làm các em dễ mang thai ngoài ý muốn, dễ mắc một
số bệnh như: Lậu, Giang mai, sùi mào gà, AIDS.
Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề nên hay không nên đưa
chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình giáo dục PTTH. Có ý kiến cho
rằng: không nên vẽ đường cho hươu chạy, ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đường cho hươu
chạy còn hơn để hươu chạy sai đường. Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là làm thế nào để lấp
lỗ hổng trong công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai đoạn vị thành niên.
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các kiến thức về
vấn đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Với vai trò là một giáo viên dạy môn sinh học
THPT, tôi thấy có một số nội dung trong chương trình SGK có đề cập đến một số vấn đề
về dạng kiến thức giáo dục giới tính. Nếu giáo viên biết cách triển khai tốt, khai thác bổ
sung thêm một số vấn đề thì sẽ trở thành một bài dạy về giáo dục giới tính rất tốt cho các
em.
Qua thực tế giảng dạy môn sinh học đăc biệt là lớp 11 tôi xin đưa ra một kinh nghiệm
nhỏ trong vấn đề: Sử dụng phương pháp dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giới
tính trong bài 47 sách giáo khoa sinh học 11cơ bản Điều khiển sinh sản ở động vật -
mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở người
Trong thực tiễn quá trình giảng dạy tại trường tôi nhận thấy vấn đề giới tính với
học sinh THPT là một vấn đề còn có nhiều vướng mắc và khó khăn. Mặt khác, thời
gian học tập ở trên lớp, phân phối chương trình không nhiều (1,5 tiết/năm học). Lượng

thời gian đó không đủ để giáo viên hướng dẫn học sinh. Điều đáng nói là giáo viên và

4
học sinh rất ngại va chạm đến vấn đề tế nhị nên chưa giảng dạy cho hết tiết đặc biệt là
những giáo viên trẻ.
Số lượng học sinh nữ có thai ngoài ý muốn đang gia tăng, ảnh hưởng đến kết
quả học tập của các em
Học sinh của trường cách xa trung tâm của tỉnh, các đầu sách tham khảo đến
được tay các em học sinh còn hạn chế nên các em ít có điều kiện tiếp cận với phương
pháp tự học cách giải bài tập qua sách tham khảo.
Hơn nữa hiện nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo đang thực hiện đưa giáo dục giới tính
vào trường THPT môn sinh học. Học sinh cần phải có kiến thức để bảo tránh những
hậu quả sau này. Đặc biệt là môi trường xã hội ngày nay có nhiều kênh hình có nội
dung không lành mạnh tác động không xấu đến học sinh. Trong đó đặc biệt là các nữ
sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất việc ứng dụng một số biện pháp tránh thai, từ đó giúp học sinh cách
phòng tránh .
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp tránh thai và việc ứng dụng giải pháp vào đời sống
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu
- Sinh đẻ có kế hoạch ở người “ Một số biện pháp điều khiển sinh sản ở người”
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở sinh đẻ có kế hoạch ở người
- Một số biện pháp tránh thai thường gặp

5
- Dụng cụ tránh trai
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, phương pháp so sánh thực nghiệm - đối

chứng, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của chuyên đề bao gồm: sách giáo
khoa, sách tham khảo, sách bài tập, báo chí, internet …
7. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm học 2011-2012
Phần thứ hai. NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
Hoạt động II. Tìm hiểu công tác sinh đẻ có kế hoạch ở người.( 30 phút)
I. Mục tiêu.
Qua hoạt động, học sinh cần:
- học sinh phải nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích được vì sao phải sinh đẻ
có kế hoạch, tác hại của sự mang thai trong tuổi vị thành niên và việc phá thai như thế
nào?
- Nêu và trình bày cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.
II. Chuẩn bị phương tiện.
- Giáo viên sưu tập hình ảnh băng đĩa, máy chiếu và nội dung liên quan đến các vấn đề
giới tính. Chuẩn bị kĩ và nắm vững giáo án trước khi lên lớp.

6
- Phát câu hỏi thảo luận cho các nhóm trước 1 tuần cho các nhóm tự sưu tầm, chuẩn bị
nội dung, tranh ảnh trước khi lên lớp.
III. Phương pháp giảng dạy.
- Vấn đáp tìm tòi.
- Hoạt động nhóm.
- Thuyết trình.
IV. Trọng tâm kiến thức .
- Cơ chế tác dụng của một số phương pháp tránh thai chủ yếu.
V. Tiến trình giảng dạy.
Khi gặp những trục trặc về những vấn đề tế nhị, khó nói liên quan đến giới tính, các
em sẽ hỏi ai? Cha mẹ ư? Có thể nói với cha mẹ được không? Hay đến các Bác sỹ để được
tư vấn? Đó không phải là thói quen của các em. Chính vì không dám hỏi ai nên kiến thức

về giới tính của các em hầu như không có, dẫn đến nhiều trường hợp đáng tiếc xãy ra như
có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, lây nhiễm một số bệnh liên quan đến đường tình dục.
Vậy tại sao các em không tự mình tìm hiểu, khám phá những kiến thức cơ bản về giới
tính để trang bị cho mình những hiểu biết để không gặp phải hay lúng túng khi gặp những
chuyện như vậy.
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
- GV: Việt Nam là một trong số các quốc
gia có quy mô dân số cao nhất thế giới.
II. SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI.

7
Năm 2007, dân số Việt Nam khoảng 84
triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới.Dân
số tăng nhanh và quy mô dân số lớn đã và
đang gây ra đã và đang gây ra những áp lực
rất lớn đến nhiều mặt của cuộc sống như
nhà ở, cấp nước, giáo dục, y tế, nhà ở, môi
trường, tài nguyên.
- Làm thế nào để hạn chế tốc độ gia tăng
Dân số?
- HS: Phải thực hiện công tác sinh đẻ có kế
hoạch.
- Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
- HS: Nêu khái niệm (như phần nội dung).
- Hiện nay, nước ta đang vận động mỗi cặp
vợ chồng nên sinh bao nhiêu con? Giới hạn
tuổi nào thì không nên sinh con? Khoảng
cách giữa hai lần sinh là bao nhiêu năm?
- HS: + Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh tối
đa là 2 con.

+ Không nên sinh con trước tuổi
trưởng thành ( khoảng 18 tuổi).
1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì.
Khái niệm: Sinh đẻ có kế hoạch là điều
chỉnh về số con, thời điểm sinh con và
khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi
cá nhân, gia đình và xã hội.

8
+ Khoảng cách giữa hai lần sinh
không dưới 3 năm.
- GV: Các em hiểu thế nào về tình dục?
Các em biết gì về các phương pháp tránh
thai? Phần lớn các em đều cảm thấy xấu hổ
khi nhắc đến những vấn đề trên mặc dù các
em rất tò mò, rất muốn tìm hiểu và khám
phá những vấn đề có liên quan đến tình
dục. Để trả lời những câu hỏi đó, chúng ta
cùng tìm hiểu mục II.2.
- GV: + Chia lớp thành 4 nhóm.
+ Phát phiếu câu hỏi thảo luận cho
từng nhóm.
+ Yêu cầu: Thời gian chuẩn bị trong
vòng 5 phút, mỗi nhóm cử đại diện (hoặc
cả nhóm) lên bảng báo cáo.
- HS: + Nhận câu hỏi.
+ Tiến hành thảo luận, chuẩn bị nội
dung.
+ Đại diện nhóm, nhóm trưởng (hoặc

2. Các biện pháp tránh thai.
a. Tính ngày rụng trứng.
Trứng rụng vào giữa kì kinh nguyệt và
chỉ sống được khoảng 24 giờ. Vì vậy, tránh
giao hợp vào những ngày đó để trứng đang
còn khả năng thụ tinh không gặp được tinh
trùng.
b. Bao cao su tránh thai.
Bao cao su mỏng được lồng vào dương
vật để hứng tinh dịch, làm cho tinh trùng

9
cả nhóm) lên bảng trình bày nội dung yêu
cầu của nhóm mình.
+ Các nhóm khác nhận xét, đặt câu hỏi
thêm về vấn đề liên quan cho nhóm báo
cáo.
- GV: + Nhận xét thái độ, chuẩn bị, kết quả
thực hiện yêu cầu của từng nhóm.
+ Tổng kết, bổ sung kiến thức liên
quan.
Nội dung câu hỏi thảo luận của các nhóm:
* Nhóm 1:
- Các hiện tượng đánh dấu tuổi dậy thì ở
nam và nữ?
- Thế nào là kinh nguyệt? Trình bày chu kì
kinh nguyệt ở nữ?
- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp
tính ngày rụng trứng?
*Nhóm 2:

- Nêu cơ chế tác dụng của phương pháp
bao cao su tránh thai?
- Trình bày đặc điểm, các loại, cách sử
dụng bao cao su tránh thai?(có tranh ảnh
không gặp được trứng.
c. Thuốc viên tránh thai
Viên thuốc tránh thai có chứa prôgestêron
và ơstrôgen tổng hợp hoặc chỉ chứa
prôgestêron. Uống thuốc tránh thai hàng
ngày sẽ làm cho nồng độ prôgestêron và
ơstrôgen trong máu cao gây ức chế lên
tuyến yên vùng dưới đồi, làm trứng không
chín và không rụng; đồng thời làm cho chất
nhầy ở cổ tử cung đặc lại, ngăn cản không
cho tinh trùng vào tử cung và ống dẫn trứng
để gặp trứng.
d. Dụng cụ tử cung.
Dụng cụ tử cung kích thích lên niêm
mạc tử cung gây phản ứng chống lại sự làm
tổ của hợp tử ở tử cung. Hợp tử không làm
tổ được sẽ bị đẩy ra ngoài cơ thể.
e. Triệt sản nữ.
Cắt và thắt 2 đầu ống dẫn trứng ngăn
không cho tinh trùng gặp trứng trong ống
dẫn trứng.
g. Triệt sản nam.

10
minh hoạ).
*Nhóm 3:

- Trình bày cơ chế tác dụng của thuốc tránh
thai?
- Kể tên một số loại thuốc tránh thai hiện
đang được dùng trên thị trường? Khi sử
dụng thuốc tránh thai cần lưu ý những vấn
đề gì?
* Nhóm 4.
- Trình bày cơ chế tác dụng của các biện
pháp tránh thai: Dụng cụ tử cung, triệt sản
nữ, triệt sản nam?
- Nêu thực trạng nạo phá thai của thanh
thiếu niên Việt Nam hiện nay? Tại sao
không nên nạo phá thai? Tác dụng chung
của các phương pháp tránh thai? Tuổi vị
thành niên không nên sử dụng những
phương pháp tránh thai nào?
- GV: Ngoài các phương pháp tránh thai
trên còn có phương pháp tránh thai nào
khác?
Cắt và thắt hai đầu ống dẫn tinh ngăn
không cho tinh trùng đi ra để gặp được
trứng.

11
- HS: Ngoi ra cũn cú bin phỏp xut tinh
ngoi õm o.
- GV: Cng c thờm kin thc bng mt s
cõu hi trc nghim khỏch quan.
Chng II. Thc trng ca ti
Nội dung trả lời các câu hỏi thảo luận:

*Nhóm 1:
- Các hiện tợng đánh dấu tuổi dậy thì ở Nam: Có khả năng xuất tinh, mộng tinh, ở nữ:
Xuất hiện kinh nguyệt.
- Kinh nguyệt là hiện tợng chỉ xuất hiện ở nữ giới, theo chu kì. Khi trứng rụng một thời
gian không đợc kết hợp với tinh trùng sẽ đợc thải ra ngoài cùng với lớp niêm mạc của dạ
con bị bong ra qua đờng sinh dục. Kinh nguyệt thải ra gồm máu, chất nhầy, lớp niêm mạc
tử cung, trứng.
- Chu kì kinh nguyệt của nữ giới:
Kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ 28 ngày. Trong đó:
+ Kinh nguyệt diễn ra trong 3 ngày đầu gọi là ngày hành kinh (1, 2, 3,4,5).
+ Từ ngày 6-13: ngày ớt an toàn.
+ Ngày 14-15: Ngày trứng rụng.

12
+ Ngày 16-19 : Ngày ớt an toàn.
Tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp tính ngày rụng trứng: Yêu cầu trình bày nh phần nội
dung (Học sinh dùng tranh : Sơ đồ chu kì kinh nguyệt của nữ giới để giải thích).
*Nhóm 2:
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp bao cao su tránh thai: Học sinh trình bày nh phần nội
dung.
- Đặc điểm bao cao su tránh thai: + Bao cao su còn có các tên gọi khác nh áo ma, bao d-
ơng vật, condom, capot.
+ Là một loại bao mỏng, mềm và nhạy cảm làm bằng
cao su nhân tạo, đợc lồng vào dơng vật khi cơng cứng để tránh thai.

13
Tranh: Bao cao su dµnh cho nam giíi.
Tranh: Bao cao su dµnh cho phô n÷.
- C¸c lo¹i bao cao su: + Cã hai lo¹i bao cao su lµ bao cao su cho nam giíi vµ bao cao su

cho n÷ giíi.
+ Mét sè lo¹i bao cao su trªn thÞ trêng: OK, Trust, Pleasure,
condom, Ausny, Asinnyit, Ribbed, dotted, Intimiti, …

14
- Cách sử dụng bao cao su:
+ Bao cao su dành cho nam giới:
1.Xé hộp bao, lấy ra cẩn thận tránh làm rách BCS.
2. Bóp đẩy không khí ra khỏi bao cao su nhằm đủ không khí để giữ tinh trùng.
3. Bóp chặt đầu BCS, vuốt nhẹ viền ngoài BCS bao phủ đến tận gốc dơng vật khi đã c-
ơng cứng.
4. Sau khi quan hệ xong, tháo bỏ BCS lúc dơng vật còn cơng cng, tránh tinh dịch rơi ra
ngoài.
5. Vứt bỏ BCS vào sọt rác. Không sử dụng lại.
Tranh: Cách sử dụng BCS dành cho nam giới.
+ Cách sử dụng

15

BCS: dµnh cho n÷ giíi:
Tranh: C¸ch sö dông BCS dµnh cho n÷ giíi.

16
*Nhãm 3:
- C¬ chÕ t¸c dông cña thuèc tr¸nh thai: Tr×nh bµy nh phÇn néi dung.
- Mét sè lo¹i thuèc tr¸nh thai: Postino (ngõa thai khÈn cÊp), Ky, Exluton.
Postino
Olag

17

Ky, Exluton
- Một số vấn đề cần chú ý khi sử dụng thuốc tránh thai:
+ Đối với thuốc tránh thai khẩn cấp: Có thể dùng sau khi quan hệ ( khoảng 72 giờ).
Không nên dùng nhiều lần vì có thể ảnh hởng lớn đến sức khoẻ (không nên dùng quá 3
lần/tháng). Khi sử dụng cần làm theo hớng dẫn của bác sỹ và nhà sản xuất.
+ Đối với thuốc tránh thai hàng ngày: Phải uống đều đặn mỗi ngày một lần theo đúng giờ.
Dùng thuốc tránh thai có thể có một số tác dụng phụ, ảnh hởng đến sức khoẻ. Do đó,
không nên quá lạm dụng thuốc tránh thai.
*Nhóm 4.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp dụng cụ tử cung: Phần nội dung, HS dùng tranh minh
hoạ để trình bày.

18
Hình: Vòng tránh thai.
- Cơ chế tác dụng của phơng pháp triệt sản nữ: Học sinh sử dụng hình vẽ để giải thích
(nh phần nội dung).
Hình: Thắt ống dẫn trứng ở phụ nữ.

19
- Giải thích cơ chế phơng pháp triệt sản nam: Học sinh dùng hình vẽ để giải thích (nh
phần nội dung).
Hình: Triệt sản nam.
- Thực trạng của việc nạo phá thai của thanh thiếu niên Việt nam hiện nay:
Theo khảo sát mới đây, có khoảng từ 20%-30% ca nạo phá thai là những trờng hợp nằm
trong tuổi vị thành niên.

20
- Không nên nạo phá thai, đặc biệt ở tuổi vị thành niên vì nó có thể gây nên những hậu
quả xấu đối với sức khoẻ: nh thng tử cung, xuất huyết (nếu phá thai muộn),nhiễm
trùng vùng chậu, sa dạ con, vô sinh, tử vong, nh hởng lớn đến tâm lí, sức khoẻ, nòi

giống.

21
- Tác dụng chung của các phơng pháp tránh thai:
+ Điều chỉnh số lợng sinh, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
+ Giảm các trờng hợp có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai.
- Tuổi vị thành niên không nên sử dụng các biện pháp tránh thai nh: Triệt sản nam,
triệt sản nữ.
Chng III. Gii quyt vn
câu hỏi củng cố kiến thức .
Câu 1. Biện pháp nào sau đây không đợc xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch ?

22
A. Phá thai. B. Thuốc tránh thai. C. Đình sản. D. Tính ngày trứng rụng.
Câu 2. Có bao nhiêu phơng pháp tránh thai chủ yếu?
A: 3. B: 5. C: 6. D: 7.
Câu 3. Phơng pháp tránh thai nào không nên dùng đối với lứa tuổi vị thành niên?
A: Sử dụng bao cao su. B: Sử dụng viên thuốc tránh thai.
C: Triệt sản. D: Tính ngày rụng trứng.
Câu 4. Để biết mình có thai hay không, cần phải
A. hỏi bố mẹ. B. đi khám bác sỹ. C. từ sẽ biết. D. cả A và B.
- Hiu qu ca ỏp dng SKKN: ó ỏp dng SK khi 11, kt qu c th( Qua phiu
iu tra ngy 25/03/2012)
+ 11A1: 22/28 Hc sinh hng thỳ v tớch cc hc bi
+ 11A2 : 21/29 Hc sinh hng thỳ v tớch cc hc bi
+ 11A3: 20/26 Hc sinh hng thỳ v tớch cc hc bi
+ 11A4: 15/23 Hc sinh hng thỳ v tớch cc hc bi
Phn th ba. KT LUN
Qua thực tế giảng dạy khi áp dụng phơng pháp trên, tôi thấy rằng để có thể giúp học sinh
chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội những kiến thức liên quan đến những vấn đề về giới

tính nhằm trang bị cho các em những kiến thức cơ bản, cần thiết cho các em thì vai trò
chủ yếu thuộc về giáo viên giảng dạy. Để thực hiện tốt vai trò đó, Giáo viên cần:
- Đánh giá đợc tâm lí của học sinh trớc khi tiến hành các bài giảng về vấn đề giới tính.

23
- Chọn lọc những nội dung đợc xem là quan trọng, cần thiết đối với các em về giáo dục
giới tính.
- Chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi, giáo án, phơng pháp phù hợp.
- Sử dụng phơng pháp phù hợp, giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tự học, tự thảo
luận theo nhóm, từ đó giúp học sinh tự mình tìm hiểu và lĩnh hội các kiến thức về giới
tính.
- Cần tạo không khí học tập sôi nổi, giúp học sinh vợt qua thái độ ngại ngùng khi nói về
các vấn đề tế nh
Trong quỏ trỡnh sử dụng phơng pháp dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giới
tính trong bài hc 47 sách giáo khoa sinh học 11c bn: Điều khiển sinh sản ở động
vật - mục II: Sinh đẻ có kế hoạch ở ngời.
Chuyên đề chỉ khai thác một vấn đề nhỏ trong các nội dung liên quan đến vấn đề
giỏo dc gii tớnh cho HS, hy vọng với sự đóng góp của các đồng nghiệp chuyên đề
sẽ mang tính sát thực hơn, đầy đủ hơn.
Bo Yờn, ngy 28 thỏng 03 nm 2012
Nguyn Vn Lut

tài liệu tam khảo

24
1. Chuyên đề: Dõn s sc khe sinh sn vi thnh niờn
2. Tạp chí: Giới tính tuổi v thnh niờn.
3. Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục năm 2007.
4. Sách giáo viên sinh học cơ bản- Nhà xuất bản giáo duc năm 2007.
5. Tp chớ tui tr.

6. />7. />30.html
8. />
25

×