Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn sinh học và giáo dục công dân cho học sinh Trung học Cơ sở tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 151 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
***


NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG


TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG
DẠY HỌC MÔN SINH HỌC VÀ GIÁO DỤC
CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
SƠ SỞ TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC





Thái Nguyên 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
***


NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG


TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG
DẠY HỌC MÔN SINH HỌC VÀ GIÁO DỤC
CÔNG DÂN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
SƠ SỞ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 62.14.01.05


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG



Thái Nguyên 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Lời cảm ơn

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy
giáo PGS. TS. Phạm Hồng Quang đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em

trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy cô
giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ em trong thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học sinh
trường THCS Gia Sàng và trường THCS Giang Tiên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực trạng, thu thập thông tin, số
liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên trong
luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn của em
được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả





Nguyễn Thị Huyền Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2

3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 4
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TÍCH HỢP Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC SƠ SỞ Error! Bookmark not defined.
1.1. Lịch sử nghiên cứu 5
1.1.1. Trên thế giới 5
1.1.2. Việt Nam 7
1.2. Các khái niệm liên quan 9
1.2.1. Dạy học tích hợp 9
1.2.1.1. Tích hợp 9
1.2.1.2. Dạy học tích hợp: 10
1.2.2. Giáo dục giới tính 11
1.2.2.1. Giới tính 11
1.2.2.2. Giáo dục giới tính 12
1.2.3. Hoạt động dạy học 13
1.2.4. Tích hợp giáo dục giới tính thông qua dạy học môn sinh học và giáo dục
công dân cho học sinh trung học cơ sở 14
1.3. Một số vấn đề lý luận về dạy học tích hợp và giáo dục giới tính ở trƣờng
THCS 15
1.3.1. Dạy học tích hợp 15
1.3.1.1. Sự cần thiết của cách tiếp cận tích hợp trong dạy học. 15
1.3.1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



1.3.1.3. Các quan điểm về sự tích hợp trong các môn học 17
1.2.1.4. Các phƣơng thức tích hợp trong dạy học 18
1.2.1.5. Vai trò của tích hợp trong dạy học 20
1.2.1.6. Nguyên tắc tích hợp các môn học 20
1.2.1.7.Phƣơng pháp dạy học tích hợp giáo dục giới tính thông qua các môn học 21
1.3.2. Giáo dục giới tính 24
1.3.2.1. Mục tiêu của giáo dục giới tính Error! Bookmark not defined.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục giới tính 24
1.3.2.3. Nội dung giáo dục giới tính 25
1.3.2.4. Các hình thức giáo dục giới tính 26
1.4. Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và Giáo dục công
dân cho học sinh trung học cơ sở. 26
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS 26
1.4.2. Mục tiêu giáo dục 27
1.4.3. Phân tích nội dung môn sinh học và giáo dục công dân ở trƣờng THCS 28
1.4.3.1. Phân tích nội dung môn sinh học 28
1.4.3.2. Phân tích nội dung môn giáo dục công dân 30
1.4.4. Ý nghĩa của việc tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học
và Giáo dục công dân cho học sinh THCS 33
1.4.5. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở trong dạy học
môn Sinh học và Giáo dục công dân 34
1.4.6. Các mức độ tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và
Giáo dục công dân ở trƣờng THCS 35
1.4.7. Nguyên tắc tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và
Giáo dục công dân ở trƣờng THCS 36
1.4.8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học
môn Sinh học và Giáo dục công dân ở trƣờng THCS 37
1.4.8.1. Về chƣơng trình đào tạo. 37
1.4.8.3. Về đội ngũ giáo viên 38

1.4.8.4. Dƣ luận xã hội 39
Kết luận chƣơng 1 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG
DẠY HỌC MÔN SINH HỌC VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC SƠ SỞ TỈNH THÁI NGUYÊN 42
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 42
2.1.1. Mục tiêu khảo sát 42
2.1.2. Nội dung khảo sát 42
2.1.3. Đối tƣợng khảo sát 42
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát 43
2.2. Kết quả khảo sát 43
2.2.1. Nhận thức của học sinh THCS về vấn đề giáo dục giới tính. 43
2.2.1.1. Nhận thức của học sinh THCS về giới 43
2.2.1.2. Nhận thức của học sinh THCS về giới tính 45
2.2.1.3. Nhận thức của học sinh THCS về tình yêu 47
2.2.1.4. Nhận thức của học sinh THCS về QHTD trƣớc hôn nhân 49
2.2.1.5. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục giới tính
52
2.2.2. Thực trạng về hoạt động giảng dạy tích hợp ở trƣờng THCS. 54
2.2.2.1. Mục tiêu giáo dục giới tính trong trƣờng THCS 54
2.2.2.2. Những nội dung giáo dục giới tính trong trƣờng THCS 56
2.2.2.3. Các phƣơng pháp giáo dục giới tính cho học sinh THCS 59
2.2.2.4. Các hình thức giáo dục giới tính cho học sinh THCS 60
2.2.2.5. Kết quả giáo dục giới tính cho học sinh THCS 62
2.2.2.6. Mức độ tích hợp giáo dục giới tính thông qua các môn học có liên quan
ở trƣờng THCS 63

2.2.2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tích hợp giáo dục giới tính thông qua
giảng dạy các môn học ở trƣờng THCS 65
2.3. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục giới tính thông
qua dạy học môn Sinh học và Giáo dục công dân cho học sinh tại trƣờng THCS
tỉnh Thái Nguyên 68
2.3.1. Những ƣu điểm và kết quả chính 68
2.3.1.1. Về nhận thức của học sinh THCS về giới tính, sức khỏe sinh sản và
giáo dục giới tính trong trƣờng THCS 68
2.3.1.2. Về thực trạng hoạt động giảng dạy tích hợp ở trƣờng THCS tỉnh Thái Nguyên 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2.4.1.3. Kết quả đạt đƣợc 70
2.3.2. Nguyên nhân và hạn chế của thực trạng 70
2.3.2.1. Những mặt còn tồn tại 70
2.3.2.2. Nguyên nhân của những mặt tồn tại 71
Kết luận chƣơng 2 74
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG 76
DẠY HỌC MÔN SINH HỌC VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC SƠ SỞ TỈNH THÁI NGUYÊN 76
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp tích hợp giáo dục giới tính cho học
sinh thông qua tổ chức hoạt động dạy học môn sinh học và giáo dục công dân ở
trƣờng trung học cơ sở 76
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn 76
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 76
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 77
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 77
3.2. Một số biện pháp tích hợp giáo dục giới tính cho học sinh thông qua tổ
chức hoạt động dạy học môn sinh học và giáo dục công dân ở trƣờng trung học

cơ sở 78
3.2.1. Tăng cƣờng sự chỉ đạo và phát triển chƣơng trình dạy học môn học theo
hƣớng tích hợp với nội dung giáo dục giới tính 78
3.2.1.1. Mục tiêu 78
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện 78
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 79
3.2.2. Xây dựng quy trình bài giảng tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học
môn Sinh học và Giáo dục công dân 79
3.2.2.1. Mục tiêu 79
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện 79
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 81
3.2.3. Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn Sinh học và Giáo dục công dân theo
hƣớng tích hợp nội dung giáo dục giới tính 81
3.2.3.1. Mục tiêu 81
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện 82
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3.3. Thực nghiêm một số bài giảng môn Sinh học và Giáo dục công dân có tích
hợp nội dung giáo dục giới tính 83
3.3.1. Mục tiêu 83
3.3.2. Nội dung thực nghiệm 83
3.3.3. Cách thức TN 83
3.3.3. Kết quả 84
Kết luận chƣơng 3 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Khuyến nghị 94

2.1. Đối với các trƣờng trung học cơ sở 94
2.2. Đối với các cán bộ, giáo viên 94
2.3. Đối với học sinh 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
TN
Thực nghiệm
THCS
Trung học cơ sở
SGK
Sách giáo khoa
SGV
Sách giáo viên
GDGT
Giáo dục giới tính
SKSS
Sức khỏe sinh sản
BLTQDTD
Bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục

QHTD
Quan hệ tình dục
VTN
Vị thành niên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình chung về mẫu nghiên cứu 42
Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh THCS về giới 43
Bảng 2.3: Nhận thức của học sinh THCS về dấu hiệu của tuổi dậy thì 45
Bảng 2.4: Nhận thức của học sinh THCS về vấn đề tình yêu 48
Bảng 2.5: Quan điểm của học sinh THCS về quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
50
Bảng 2.6: Nhận thức của HS THCS về tầm quan trọng của việc 52
giáo dục giới tính 52
Bảng 2.7: Mục tiêu giáo dục giới tính cho học sinh THCS 55
Bảng 2.8: Những nội dung giáo dục giới tính cho học sinh THCS 57
Bảng 2.9: Các phƣơng pháp giáo dục giới tính cho học sinh THCS 59
Bảng 2.10: Các hình thức giáo dục giới tính cho học sinh THCS 60
Bảng 2.11: Kết quả giáo dục giới tính cho học sinh THCS 62
Bảng 2.12: Mức độ tích hợp giáo dục giới tính thông qua các môn học có 63
liên quan ở trƣờng THCS 63
Bảng 3.2. Nhận thức của học sinh THCS về các phẩm chất 84
đặc trƣng của mỗi giới 84
Bảng 3.2: Nhận thức của học sinh THCS về những việc bản thân có thể làm để

xây dựng gia đình hạnh phúc 86
Bảng 3.4: Nhận thức của của học sinh THCS về thời điểm có thể 87
quan hệ tình dục 87
Bảng 3.5: Nhận thức của học sinh THCS về những dấu hiệu sinh lý 88
bình thƣờng của tuổi dậy thì 88
Bảng 3.6: Nhận thức của học sinh THCS về những việc cần làm khi đến 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 nhấn mạnh việc đổi
mới căn bản và toàn diện hệ thống đào tạo sƣ phạm mô hình, từ chƣơng trình,
nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là năng lực sƣ phạm, các giáo viên phải
sử dụng đƣợc năng lực tin học và ngoại ngữ trong công việc. Vấn đề đổi mới
chƣơng trình, SGK phổ thông cũng đƣợc Bộ coi trọng theo hƣớng chú trọng
phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa
phù hợp với đặc thù từng địa phƣơng, sách sẽ chú trọng nội dung giáo dục đạo
đức, thể chất, quốc phòng, các giá trị văn hóa truyền thống, giáo dục kỹ năng
sống và hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Theo đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục sau năm 2015 thì nội
dung chƣơng trình sẽ đƣợc thiết kế theo hƣớng tích hợp cao ở các lớp học dƣới
và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng số môn
học chủ đề và hoạt động giáo dục dành cho học sinh tự chọn nhằm khắc phục
tình trạng chƣơng trình bị cắt khúc, thiếu thống nhất giữa các cấp học. Nội
dung giáo dục sẽ theo hƣớng tinh giản, cơ bản, hiện đại, tăng thực hành, vận
dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn, chú trọng giáo dục khoa học xã hội và
nhân văn, kĩ năng sống, pháp luật, thể chất, quốc phòng và hƣớng nghiệp.
Việc tích hợp trong dạy học các môn học có ƣu thế là xu hƣớng đang

đƣợc tiến hành ở các nƣớc phát triển và đó cũng là xu hƣớng đổi mới giáo dục
của nƣớc ta. Dạy học tích hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích nhƣ giảm bớt lƣợng
kiến thức giữa các môn học trùng lặp, không cần thiết, quá khó, giúp học sinh
áp dụng đƣợc nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức, tích hợp giúp việc tìm kiếm
thông tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy thái độ học
tập tích cực đối với học sinh.
Giáo dục giới tính trong nhà trƣờng phổ thông những năm gần đây đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đƣợc quan tâm và chú trọng nhƣng khi đánh giá kết quả và chất lƣợng thì vẫn
còn nhiều biểu hiện hạn chế trong nhận thức và hành vi của học sinh với vấn
các vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản. Thực tiễn hiện nay cho thấy nƣớc ta
đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi
vị thành niên. Theo thống kê của Bộ y tế, tình trạng nạo hút thai ở lứa tuổi học
sinh những năm gần đây có xu hƣớng tăng nhanh. Số lƣợng lớn thanh thiếu
niên thiếu hiểu biết hoặc hiểu sai lệch về các vấn đề giới tính và tình dục. Vì
vậy, các em cần đƣợc quan tâm và giáo dục giới tính ngay khi còn ngồi trên
ghế nhà trƣờng để tạo nền tẳng vững chắc về mọi mặt giúp các em có đủ hành
trang bƣớc vào cuộc sống tƣơng lai. Để làm đƣợc điều đó thì cần tích hợp giáo
dục các kiến thức và kĩ năng về giới tính, sức khỏe sinh sản thông qua các môn
học có ƣu thế trong nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tích
hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và Giáo dục công dân
cho học sinh trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp tích hợp
giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và Giáo dục công dân nhằm
giúp trang bị cho học sinh hệ thống các kiến thức về giới tính, từ đó hình thành
thái độ, cách hành xử đúng đắn, phù hợp trƣớc các vấn đề về giới tính, quan hệ

giới tính, sức khỏe sinh sản và có nếp sống văn hóa giới tính
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở trong hoạt động
dạy học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và
Giáo dục công dân cho học sinh trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4. Giả thuyết khoa học
Công tác GDGT cho học sinh THCS đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa có hệ
thống và chƣa đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên. Nếu đề xuất đƣợc một
số biện pháp tích hợp GDGT trong dạy học môn Sinh học và Giáo dục công
dân mang tính khoa học và phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng hiệu quả
công tác giáo dục giới tính cho HS THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học
môn Sinh học và Giáo dục công dân cho học sinh trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tích hợp giáo dục giới tính trong dạy
học môn Sinh học và Giáo dục công dân cho học sinh THCS tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học
môn Sinh học và Giáo dục công dân cho HS THCS tỉnh Thái Nguyên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp tích hợp giáo dục giới tính
ttong dạy học môn sinh học và giáo dục công dân cho học sinh THCS.
Khảo sát 20 cán bộ, giáo viên và 242 học sinh trƣờng THCS Giang Tiên –
Phú Lƣơng và trƣờng THCS Gia Sàng - TP Thái Nguyên.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận đƣợc sử dụng trong việc
phân tích các tài liệu giáo dục học, tâm lý học xã hội, các công trình nghiên
cứu và các tài liệu liên quan đến tích hợp giáo dục giới tính cho học sinh
trung học cơ sở để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài và là cơ sở định hƣớng
xây dựng kế hoạch nghiên cứu thực trạng của đề tài.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng ANKET
Xây dựng một hệ thống câu hỏi đóng và câu hỏi mở cho đối tƣợng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

học sinh trung học cơ sở nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng
đến việc giáo dục giới tính cho học sinh thông qua dạy học môn sinh học và
giáo dục công dân ở trƣờng trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên.
7.2.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Quan sát hoạt động giảng dạy môn sinh học và giáo dục công dân của
giáo viên tại trƣờng THCS Giang Tiên và trƣờng THCS Gia Sàng đồng thời
quan sát cảm xúc, thái độ của học sinh trƣớc, trong và sau mỗi giờ học.
7.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với các em học sinh và cán bộ giáo viên tại
trƣờng trung học cơ sở về vấn đề giáo dục giới tính, thực trạng giáo dục giới
tính tại trƣờng hiện nay và các biện pháp để tích hợp giáo dục giới tình cho học
sinh thông qua dạy học các môn học có ƣu thế.
7.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học
Tổ chức thực nghiệm các bài giảng môn sinh học và giáo dục công dân có
tích hợp nội dung giáo dung giáo dục giới tính cho học sinh tại trƣờng trung
học cơ sở tỉnh Thái Nguyên.
7.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học

Sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu điều tra nghiên cứu thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung cơ bản của luận văn đƣợc thể hiện qua 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn
Sinh học và Giáo dục công dân cho học sinh THCS
Chƣơng 2: Thực trạng tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh
học và Giáo dục công dân ở trƣờng trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Biện pháp tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh
học và Giáo dục công dân cho HS THCS tỉnh Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TRONG
DẠY HỌC MÔN SINH HỌC VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC SƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ xa xƣa, việc giáo dục giới tính đã đƣợc tiến hành dƣới ánh sáng của
tôn giáo và đạo đức. Thần thoại và tƣợng trƣng tôn giáo có rất nhiều cách giải
thích về mặt sinh học, tâm lý, nguồn gốc của đàn ông và đàn bà. Thời kỳ này,
việc giáo dục giới tính cho trẻ em cũng phần nào đƣợc định hình và ổn định.
Các em gái đƣợc dạy dỗ theo hình mẫu của bà và mẹ còn các em trai theo hình
mẫu của ông và bố.
Đầu thế kỷ 20, với sự gia tăng của dân số thì vấn đề giáo dục giới tính
càng đƣợc quan tâm và nhấn mạnh. V.I Lenin khẳng định: “Cùng với việc xây
dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia đình
cũng được coi là cấp bách”.

Quan điểm của A.X. Makarenco khẳng định: “Đạo đức xã hội đặt ra
những vấn đề về giáo dục giới tính cho thanh niên. Sinh hoạt giới tính của con
người liên quan mật thiết với việc giáo dục về tình yêu, về đời sống gia đình,
tức là mối quan hệ giữa nam và nữ, mối quan hệ dẫn tới hạnh phúc của con
người và việc giáo dục con cái. Khi giáo dục một con người, không thể quên
giáo dục loại tình cảm đặc biệt đó về giới tính”
Ông cho rằng: “Thanh niên cần phải học tập cách yêu đương, phải học
tập để hiểu biết tình yêu, phải học tập cách sống hạnh phúc và như thế có
nghĩa là học tập để biết tự trọng, học tập để biết cái vinh hạnh được làm
người”
Trong các bài giảng về giới tính ông cho rằng: “Chúng ta phải giáo dục
con em chúng ta làm sao để các em có thái độ đối với tình yêu như đối với một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tình cảm nghiêm túc và sâu nặng để các em sẽ được hưởng khoái lạc của mình,
tình yêu của mình, hạnh phúc của mình trong khuân khổ gia đình”
I.X. Kon khẳng định: “Chuẩn bị cho nam nữ thanh niên bước vào cuộc
sống gia đình đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống giáo dục đạo đức và giáo dục
giới tính”
Từ năm 1968, hầu hết các địa phƣơng của Liên Xô bắt đầu chú ý tổ chức
việc hƣớng dẫn và tổ chức giáo dục điều trị, hƣớng dẫn các vấn đề về giới tính,
nhất là đời sống tình dục và quan hệ hôn nhân.
Từ những năm 70, việc giáo dục giới tính cho học sinh đã đƣợc đề xuất,
giảng dạy ở một số nơi. Năm 1982, Hội đồng Bộ trƣởng Liên Xô đã ra chỉ thị
cho tất cả các trƣờng học trong cả nƣớc thực hiện chƣơng trình giáo dục vệ
sinh và giáo dục giới tính cho học sinh các trƣờng phổ thông.
Vào những năm 1984 – 1986 UNESCO khu vực Châu Á – Thái Bình
Dƣơng đã nhấn mạnh vấn đề giáo dục giới tính trong giáo dục dân số. Tuy nội
dung, phƣơng pháp giáo dục giới tính ở các nƣớc có sự khác nhau song tất cả

đều thống nhất ở một điểm là cần phải tiến hành giáo dục giới tính cho thế hệ
trẻ để chúng có kiến thức cơ bản cần thiết trong đời sống tình cảm nhằm góp
phần phát triển lành mạnh quan hệ xã hội ở mỗi quốc gia.
Hiện nay, nhiều nƣớc nhƣ Tiệp Khắc, Hungary, Ba Lan… đều đã tiến
hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông bằng những chƣơng trình học
bắt buộc. Còn ở các nƣớc Đông Nam Á nhƣ Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Singapore, Philippines… cũng đều đã thực hiện nội dung giáo dục này. Ở
Philippines, giáo dục giới tính đã đƣợc đƣa vào chƣơng trình nội khóa của
trƣờng phổ thông cơ sở và trung học phổ thông và là một bộ phận của giáo dục
dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Hiện nay, hầu hết các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á đã thực hiện
quan điểm tích hợp ở những mức độ nhất định.
Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, UNESCO đã có những hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thảo với các báo cáo về việc thực hiện quan điểm tích hợp của những nƣớc tới dự.
Trong những chƣơng trình mới nhất của một số nƣớc nhƣ Pháp, Hoa kì, , quan
điểm tích hợp đƣợc ghi rõ trong chƣơng trình nghị sự và hành động.
Theo thống kê của UNESCO, từ những năm 1960 đến năm 1974 đã có 208
chƣơng trình môn khoa học thể hiện quan điểm tích hợp ở những mức độ khác
nhau từ liên môn, kết hợp, tích hợp hoàn toàn theo những chủ đề cụ thể.
Từ những năm 1960, đã có nhiều hội nghị quốc tế bàn về việc phát triển
chƣơng trình theo hƣớng tích hợp. Năm 1981, một tổ chức quốc tế đã đƣợc
thành lập để cung cấp các thông tin về các chƣơng trình các môn tích hợp (môn
khoa học) nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm tích hợp trong việc thiết kế
chƣơng trình các môn khoa học trên thế giới.
1.1.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây cùng với giáo dục dân số thì giáo
dục giới tính cũng đƣợc quan tâm rộng rãi.

Trong Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch Hội đồng Bộ
trƣởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: "Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây
dựng chương trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh
những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con
cái". Bộ giáo dục đã đƣa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới
tính trong toàn bộ hệ thống trƣờng học các cấp và các ngành học của cả nƣớc.
Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính,
tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu đƣợc công bố. Các tác giả Đặng Xuân
Hoài, Trần Trọng Thủy, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn Thị
Nho, Bùi Ngọc Oánh… đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh cho tiết
của giới tính và giáo dục giới tính
Từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục đời sống
gia đình và giới tính cho học sinh có ký hiệu VIE/88/P09 đã đƣợc Hội đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chính phủ, Bộ giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thông
qua và cho phép thực hiện với sự tài trợ của UNFPA và UNESCO khu vực. Dự
án này có sự chỉ đạo và tham gia trực tiếp của các nhà khoa học đứng đầu là
PGS.TS. Trần Trọng Thủy nghiên cứu khá rộng nhiều vấn đề nhƣ: quan niệm
về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, nhận thức về giới tính và giáo dục giới tính của
giáo viên, học sinh, phụ huynh…ở nhiều nơi trong cả nƣớc để chuẩn bị tiến
hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12.
Ngay sau đó, một số nhà tâm lý học đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này
và đã đem lại kha nhiều thành công. Cuốn “Giáo dục giới tính ở nhà trường
phổ thông cấp II” của PGS.TS. Trần Trọng Thủy đã khái quát một số vấn đề cơ
bản của giáo dục giới tính cho học sinh cấp II. Theo tác giả, nội dung giáo dục
giới tính sẽ đƣợc lồng ghép trong các môn cơ bản của tất cả các bậc học, đặc
biệt là bậc học THCS.

Các tác giả Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Thị Đoan trong cuốn “Giáo dục
giới tính” – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội – năm 1997 cũng đã tổng kết một
số kinh nghiệm về giáo dục giới tính và giới thiệu chƣơng trình giáo dục giới
tính của một số nƣớc, đặc biệt trong đó đề cập đến giáo dục giới tính cho thiếu
niên và đã đƣa ra một số nội dung, phƣơng pháp giáo dục giới tính cho các em
ở lứa tuổi này.
Tác giả Bùi Ngọc Oánh - “Tâm lý học giới tính và giáo dục giới tính” –
NXB Giáo dục – Năm 2008 cũng đã tổng kết các vấn đề về đời sống giới tính;
tâm lý học giới tính; các nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc giáo dục giới tính và
các vấn đề thực tiễn trong giáo dục giới tính.
Gần đây, nhiều luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ của một số cán bộ
chuyên ngành giáo dục đã đề cập đến vấn đề giáo dục giới tính cho thiếu niên
và chƣơng trình giáo dục giới tính cho thiếu niên. Những nội dung quý báu trên
sẽ là những kiến thức thiết thực, hữu ích cho việc nghiên cứu vấn đề giáo dục
giới tính cho thiếu niên hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Đối với Việt Nam, việc xây dựng chƣơng trình và SGK theo quan điểm
tích hợp đã và đang đƣợc tiến hành tuy nhiên vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên cứu
một cách đầy đủ. Ở cấp học THCS và THPT tích hợp các môn học còn đang
đƣợc nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi hẹp mà chƣa đƣợc triển khai đại trà.
Xu hƣớng tích hợp không chỉ nhằm rút gọn thời lƣợng trình bày tri thức của
nhiều môn học mà quan trọng hơn là tập dƣợt cho HS cách vận dụng tổng hợp
các tri thức vào thực tiễn vì giải quyết một vấn đề thực tiễn thƣờng phải huy
động tri thức của nhiều môn học - dạy học từng môn riêng rẽ sẽ đem lại những
tri thức hàn lâm có hệ thống nhƣng khó vận dụng vào thực tiễn.
Hiện nay, vấn đề cần hay không cần tích hợp các môn học khác nhau
không đặt ra nữa. Câu trả lời là: Cần phải tích hợp các môn học. Những nhu
cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta phải hƣớng tới quan điểm liên môn và xuyên

môn. Quan điểm liên môn trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều
môn học để nghiên cứu và giải quyết tình huống. Quan điểm xuyên môn trong đó
chúng ta tìm cách phát triển ở HS những kỹ năng xuyên môn.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Dạy học tích hợp
1.2.1.1. Tích hợp
Tích hợp là hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học
tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học [18]
Theo Phạm Văn Lập: “Tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng
học được ở môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những công
cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của cùng
một môn học.” [8]
Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái
niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các môn học đó. [12]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nhƣ vậy, tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến
thức, khái niệm thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất,
dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập trong các môn
học đó.
1.2.1.2. Dạy học tích hợp:
Theo UNESCO, dạy học tích hợp các môn khoa học đƣợc định nghĩa là
"Một cách trình bày các khái niệm và các nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt
sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá sớm
sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau” [18] Định nghĩa này nhấn
mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ không phải hợp
nhất nội dung.

Hội nghị tại Maryland (4/1973) thì khái niệm dạy học tích hợp là:
Một trong những bài học cơ bản của giáo dục các khoa học là phải chỉ ra
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết và hành động. Dạy học tích hợp các khoa
học và công nghệ nghĩa là phải chỉ ra cách thức chuyển từ nghiên cứu khoa học
sang triển khai ứng dụng, làm cho các tri thức kĩ thuật - công nghệ trở thành
một bộ phận quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại.
Cũng theo hƣớng tích hợp dạy học tích hợp khoa học với công nghệ, gắn
học và hành, Xavier Roegiers cho rằng giáo dục nhà trƣờng phải chuyển từ đơn
thuần dạy kiến thức sang phát triển ở học sinh các năng lực hành động, xem
năng lực là khái niệm cơ sở của khoa sƣ phạm tích hợp. Theo Xavier Roegiers,
sƣ phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn bộ quá
trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có dự tính
trƣớc những điều kiện cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình
học tập sau này hoặc nhằm hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Nhƣ vậy
sƣ phạm tích hợp tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Ngoài những hoạt động học tập riêng lẻ cần thiết cho các năng lực đó, sƣ
phạm tích hợp còn tính đến những hoạt động tích hợp trong đó học sinh học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

cách sử dụng phối hợp những kiến thức, kĩ năng, thao tác đã lĩnh hội một cách
rời rạc. Sƣ phạm tích hợp còn sàng lọc cẩn thận những thông tin có ích để hình
thành các năng lực và mục tiêu tích hợp".
Nhƣ vậy, dạy học tích là một cách trình bày các khái niệm và các nguyên
lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tƣ tƣởng khoa học, tránh
nhấn quá mạnh hay quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau.
1.2.2. Giáo dục giới tính
1.2.2.1. Giới tính
Thuật ngữ giới “Gen der” là một khái niệm xã hội học hiện đại, một
phạm trù triết học chỉ vai trò, trách nhiệm, hành vi, cách sống, mối quan hệ của

nam và nữ trong xã hội. Tất cả những yếu tố đó đều do xã hội tạo nên, do xã
hội quyết định, chứ không phải do sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam và
nữ. Do đó, dƣới góc độ xã hội học: Giới là khái niệm dùng để chỉ những đặc
trƣng xã hội của nam và nữ. Để phân biệt chính xác và đầy đủ giới nam, giới
nữ về mặt sinh học ngƣời ta phải căn cứ vào nhiều tiêu chuẩn phức tạp nhƣ:
nhiễm sắc thể, bộ phận sinh dục trong và ngoài, tuyến sinh dục, tình trạng hooc
môn, đặc điểm giới thứ phát…
Giới là một khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội. Nói
đến giới là nói đến hành vi xã hội của nam giới và nữ giới, về vai trò, trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quan niệm hay quy định cho nam và nữ. [11]
Giới tính là các đặc điểm về cấu tạo cơ thể, liên quan đến chức năng sinh sản
của phụ nữ và nam giới. Đây là những đặc điểm mà phụ nữ và nam giới không thể
hoán đổi cho nhau. Giới tính chỉ là tiền đề sinh học của những khác biệt giữa nam và
nữ, còn nội dung của những khác biệt này do xã hội quy định. [11]
Giới tính có nguồn gốc sinh học và nguồn gôc xã hội:
Nguồn gốc sinh học: Giới tính của con ngƣời do các tế bào sinh sản
quyết định. Trong tế bào sinh sản của nam có chứa tinh trùng mang cặp nhiễm
sắc thể XY. Trong tế bào sinh sản của nữ mang nhiễm sắc thể XX. Đứa trẻ sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ra sẽ là nữ (XX), nếu nhƣ tinh trùng mang nhiễm sắc thể X thụ tinh với trứng
(cũng mang nhiễm sắc X) và là nam (XY) nếu nhƣ tinh trùng mang nhiễm sắc
thể Y. Các nhiễm sắc thể quy định các tính trạng nam và nữ (X và Y) làm cho
thai nhi có cấu tạo đặc trƣng của cơ thể nam hoặc nữ trong quá trình phát triển
của trẻ. Do cấu tạo khác nhau nên hoạt động sinh lý của mỗi giới cũng có điểm
khác nhau.
Nguồn gốc xã hội: Nguồn gốc xã hội đƣợc biểu hiện trong tiến trình lịch
sử, nó quy định “tính nam” và “tính nữ” của mỗi ngƣời. Nó không thể hình
thành một cách tự nhiên mà còn chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan

nhƣ: gia đình, nhà trƣờng, xã hội. Mỗi xã hội có sự phân công lao động riêng,
có quan niệm về giới theo những chuẩn mực đạo đức và văn hóa nhất định.
Nhƣ vậy, giới tính về phƣơng diện xã hội là hành vi, tâm lý đạo đức theo kiểu
nam hoặc nữ, chịu ảnh hƣởng của xã hội hay nền văn hóa nào đó, nó thay đổi
theo thời đại và nền văn hóa.
1.2.2.2. Giáo dục giới tính
Theo “Từ điển bách khoa về giáo dục” thì “Giáo dục giới tính là giáo dục
về chức năng làm một con người có giới tính. Điều quan trọng là đề cập đến
vấn đề giới tính một cách công khai và đầy đủ trong lớp học, từ nhà trẻ đến đại
học, giúp đỡ học sinh cảm thấy an toàn và tự trọng trong việc biểu lộ cảm xúc
liên quan đến đời sống giới tính”
Theo D.N Iaev và V.E.Kagan thì cho rằng: Giáo dục giới tính là một quá
trình tác động có hệ thống đƣợc hoạch định và thực hiện một cách ý thức
hƣớng tới kết quả cuối cùng: xác định đƣợc sự phát triển tâm lý và thể chất của
em trai (đàn ông) và em gái (đàn bà) với mục đích tối ƣu hóa sự phát triển nhân
cách và hoạt động của chúng trong mọi lĩnh vực của đời sống, có liên quan tới
các mối quan hệ của 2 giới.
P.G.S Trần Trọng Thủy cho rằng: “Giáo dục giới tính là quá trình nhằm
hình thành nên những phẩm chất, đặc điểm cũng như những tâm thế (tức là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

những chiều hướng tâm lý) của nhân cách con người quy định thái độ và hành
vi cần thiết của con người đó đối với những đại diện của giới kia. Giáo dục
giới tính giúp con người kết hợp một cách hài hòa ở trong mình sự phong phú
về tinh thần, sự thuần khiết về đạo đức và sự hoàn thiện về thể xác”
Nhà giáo dục nổi tiếng A.X Makarenco đã từng nói rằng: “Khi giáo dục
cho đứa trẻ tính ngay thẳng, khả năng làm việc, tính chân thật, thói quen nói sự
thật, tôn trọng người khác, tôn trọng những cảm xúc và hứng thú của họ là
chúng ta đồng thời giáo dục họ cả về quan hệ giới tính”.

Giáo dục giới tính là quá trình giáo dục con người nhằm giúp họ có nhận thức
đầy đủ, có thái độ đúng đắn về giới tính và quan hệ giới tính, có nếp sống văn hóa
giới tính góp phần phát triển nhân cách toàn diện, phù hợp với giới tính. [11]
Tóm lại, giáo dục giới tính là một bộ phận của quá trình giáo dục con
ngƣời phát triển toàn diện. Giáo dục giới tính nhằm chuẩn bị và giáo dục cho
thế hệ trẻ những hiểu biết cần thiết về giới tính, những phẩm chất giới tính của
giới mình từ đó có thái độ và kỹ năng giao tiếp, ứng xử lịch sự, văn minh trong
quan hệ với những ngƣời xung quanh đặc biệt là đối với ngƣời khác giới.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của ngƣời giáo viên, ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. [10]
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của 2 thành tố cơ bản là
hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học
tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức. Thể hiện ở việc: Đề
ra mục đích, yêu cầu học tập, xây dựng kế hoạch hoạt động dạy và dự tính hoạt
động tƣơng ứng của học sinh, tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình và
hoạt động học tập tƣơng ứng của học sinh, kích thích tính tự giác, tích cực, độc
lập, chủ động, sáng tạo…, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập của HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
điều khiển HĐ HT của mình nhằm khám phá và lĩnh hội tri thức. Thể hiện ở:
Tính tự giác: ý thức đầy mục đích, nhiệm vụ học tập; tính tích cực: thể hiện ở
thái độ tích cực tái hiện, tìm tòi và sáng tạo; tính chủ động: sẵn sàng hoàn thành
những nhiệm vụ học tập.
Hoạt động dạy và hoạt động học có quan hệ thống nhất biện chứng vì:
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học luôn tác động

qua lại và phối hợp chặt chẽ với nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì
không diễn ra quá trình dạy học.
Chúng diễn ra đồng thời với cùng một nội dung và hƣớng tới cùng một
mục đích. Tuy nhiên quá trình dạy học chỉ đạt kết quả tối ƣu khi ngƣời dạy và
ngƣời học thực hiện tốt chức năng của mình.
Biểu hiện cụ thể về mối quan hệ thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt
động học:
Trên cơ sở các nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra, học sinh tự đƣa ra các
nhiệm vụ học tập cho bản thân
Học sinh ý thức đƣợc nhiệm vụ, có nhu cầu giải quyết nhiệm vụ và tiến
hành giải quyết nhiệm vụ dƣới sự chỉ đạo của giáo viên.
Giáo viên và học sinh cùng thu các tín hiệu ngƣợc để tự đánh giá, điều
chỉnh hoạt động của mình.
Giáo viên đƣa ra các yêu cầu mới cho học sinh và học sinh cũng tự đề ra
các yêu cầu mới cho bản thân.
1.2.4. Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và Giáo dục
công dân cho học sinh trung học cơ sở
Tích hợp giáo dục giới tính trong dạy học môn Sinh học và Giáo dục
công dân là sự kết hợp một cách có hệ thống kiến thức giáo dục giới tính với
kiến thức môn Sinh học và Giáo dục công dân thành một nội dung thống nhất,
gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí thuyết và thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đƣợc đề cập đến trong bài học. Trong đó, nội dung chủ yếu của bài học hay một
phần nội dung môn học có sự trùng hợp với nội dung giáo dục giới tính.
Nhƣ vậy có thể thấy, căn cứ vào nội dung của môn học, ở những nội
dung, những phần nhất định có thể tích hợp giáo dục giới tính. GV cần hiểu và
phân tích kĩ nội dung môn học để xác định các nội dung có khả năng tích hợp.
Tuy nhiên, để tích hợp có hiệu quả, GV cần xác định rõ mục tiêu giáo dục gioái

tính trong mục tiêu của bài; lựa chọn phƣơng pháp; xác định phƣơng tiện phù
hợp sau đó tiến hảnh tổ chức HS tự tìm đến tri thức giới tính, SKSS. Điều này
có nghĩa tích hợp giáo dục giới tính không thể tiến hành một cách tùy tiện mà
cần phải đƣợc tổ chức một cách có hệ thống để không làm biến đổi đặc trƣng
môn học mà vẫn lồng ghép giáo dục kiến thức khoa học bộ môn và kiến thức
giới tính. Điều quan trọng là GV tổ chức cho HS tự tìm đến tri thức giới tính
SKSS, phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tinh thần làm việc
độc lập ở các em; đƣa lí thuyết gần hơn với thực tiễn; củng cố niềm tin yêu của
các em vào môn học và kết quả là chất lƣợng giảng dạy Sinh học đƣợc nâng cao.
1.3. Một số vấn đề lý luận về dạy học tích hợp và giáo dục giới tính ở
trƣờng THCS
1.3.1. Dạy học tích hợp
1.3.1.1. Sự cần thiết của tiếp cận tích hợp trong dạy học.
Tri thức của loài ngƣời đang gia tăng nhanh chóng, cùng với đó là sự
phát triển mạnh mẽ của các phƣơng tiện công nghệ thông tin nên ngày càng có
nhiều cơ hội để tiếp cận các thông tin mới nhất. Lứa tuổi VTN có nhu cầu rất
lớn trong việc tìm hiểu các kiến thức về giới tính, tình dục, sức khỏe sinh sản,
tình yêu và thƣờng tự tìm hiểu chúng thông qua internet, trong khi đó có
nhiều nguồn thông tin khác nhau và sẽ có những tác động tiêu cực ảnh hƣởng
xấu đến lứa tuổi VTN. Những năm gần đây, Việt Nam đang đứng vào nhóm các
nƣớc có tỷ lệ nạo phá thai lớn nhất thế giới. Năm 2006 Việt Nam đang đứng thứ
ba thế giới về tỷ lệ nạo phá thai, trong đó 20% ở lứa tuổi vị thành niên, trong số

×